Đồ án Công nghệ sửa chữa và bảo trì ô tô

Xe ô tô được cấu tạo bởi một số lượng lớn các chi tiết, do đó chúng có thể bị mòn, yếu hay ăn mòn làm giảm tính năng, tùy theo điều kiện hay khoảng thời gian sử dụng. Từ các chi tiết cấu tạo nên xe, có thể dự đóan được rằng tính năng của chúng sẽ giảm đi, do đó cần phải được bảo dưỡng định kỳ, sau đó điều chỉnh hay thay thế để duy trì tính năng của chúng. Bằng cách tiến hành bảo dưỡng định kỳ, xe của bạn có thể đạt được những kết quả sau:

pdf20 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7278 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Công nghệ sửa chữa và bảo trì ô tô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 1 QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG CHASSIS ISUZU NQR75L I. Giới thiệu chung 1. Khái niệm chung về bảo dưỡng Bảo dưỡng là hàng loạt các công việc nhất định, bắt buộc phải thực hiện với các loại xe sau một thời gian làm việc hay quãng đường qui định. 2. Mục Đích Của Bảo Dưỡng Định Kỳ Xe ô tô được cấu tạo bởi một số lượng lớn các chi tiết, do đó chúng có thể bị mòn, yếu hay ăn mòn làm giảm tính năng, tùy theo điều kiện hay khoảng thời gian sử dụng. Từ các chi tiết cấu tạo nên xe, có thể dự đóan được rằng tính năng của chúng sẽ giảm đi, do đó cần phải được bảo dưỡng định kỳ, sau đó điều chỉnh hay thay thế để duy trì tính năng của chúng. Bằng cách tiến hành bảo dưỡng định kỳ, xe của bạn có thể đạt được những kết quả sau: 1. Ngăn chặn được những vấn đề lớn có thể xảy ra sau này. 2. Xe ô tô có thể duy trì được trạng thái hoạt động tốt và thỏa mãn được những tiêu chuẩn của pháp luật. 3. Kéo dài tuổi thọ của xe. 4. Khách hàng có thể tiết kiệm chi phí và lái xe an toàn hơn. Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 2 3. Thông số chung: Trọng lượng bản thân : 2645 kG Phân bố : - Cầu trước : 1725 kG - Cầu sau : 920 kG Tải trọng cho phép chở : kG Số người cho phép chở : 3 người Trọng lượng toàn bộ : 8850 kG Kích thước xe : Dài x Rộng x Cao : 7355 x 2165 x 2335 mm Kích thước lòng thùng hàng : --- x --- x --- mm Chiều dài cơ sở : 4175 mm Vết bánh xe trước / sau : 1680/1650 mm Số trục : 2 Công thức bánh xe : 4 x 2 Loại nhiên liệu : Diesel Động cơ : Nhãn hiệu động cơ: ISUZU 4HK1 E2N Loại động cơ: 4 kỳ, 4 xi lanh thẳng hàng, tăng áp Thể tích : 5193 cm3 Công suất lớn nhất /tốc độ quay : 110 kW/ 2600 v/ph Lốp xe : Số lượng lốp trên trục I/II/III/IV: 02/04/---/--- Lốp trước / sau: 8.25 - 16 /8.25 - 16 Hệ thống phanh : Phanh trước /Dẫn động : Tang trống /thuỷ lực trợ lực chân không Phanh sau /Dẫn động : Tang trống /thuỷ lực trợ lực chân không Phanh tay /Dẫn động : Tác động lên hệ thống truyền lực /Cơ khí Hệ thống lái : Kiểu hệ thống lái /Dẫn động : Trục vít - ê cu bi /Cơ khí có trợ lực thuỷ lực Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 3 II. Trang bị cơ bản cho trạm bảo dưỡng Trạm bảo dưỡng phải có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ về loại và thông số để: + Thực hiện dịch vụ chất lượng cao. + Đảm bảo năng suất cao. + Rút ngắn thời gian bảo trì. + Bảo đảm hoạt động an toàn. Số lượng thiết bị, dụng cụ dựa vào quy mô trạm, và quy mô trạm tương ứng với số xe được đưa vào và số khoang làm việc trong xưởng. 1. Các thiết bị, dụng cụ, cần có : + Thiết bị chuẩn đoán và đo đạc: Các máy chuẩn đoán chuyên dùng (cầm tay) để phát hiện hư hỏng của tổng thành. Các dụng cụ đo bao gồm các loại thước lá, panme, thước cặp, thước thẳng… + Thiết bị xưởng sửa xe và động cơ: Các thiết bị tháo lắp, cần tiếp, dụng cụ cảo, kìm… Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 4 + Thiết bị tra dầu nhớt và rửa xe. + Bộ dụng cụ cầm tay của kỹ thuật viên. + Các thiết bị chuyên dùng: kiểm tra tốc độ, thắng, kiểm tra độ trượt ngang, kiểm tra góc đặt bánh xe, kiểm tra tia chiếu đèn pha… 2. Hầm bảo dưỡng Hình 2.1 Hầm bảo dưỡng 3. Cầu cạn Là bệ xây cao trên mặt đất 0,7 ÷ 1m độ dốc 20 ÷ 25%. Vật liệu gỗ, bê tông hoặc kim loại, có thể cố định hay di động. Ưu điểm: đơn giản. Nhược điểm: không nâng bánh xe lên được. Do có độ dốc nên chiếm nhiều diện tích. 4. Thiết bị nâng Di động: cầu lăn, cầu trục. Cố định: kích thuỷ lực, kích hơi... Cầu lật: nghiêng xe đến 45 0 dùng cho các xe du lịch 5. Băng chuyền Trang bị băng chuyền khi tổ chức bảo dưỡng theo dây chuyền Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 5 Hình 2.2 Băng chuyền III. Lập Quy Trình Công Nghệ Bảo Dưỡng 1. Phương pháp tổ chức bảo dưỡng kỹ thuật Hiện nay trong các nhà máy thường áp dụng 2 phương pháp tổ chức bảo dưỡng kỹ thuật: Phương pháp tổ chức bảo dưỡng trên các trạm vạn năng (còn gọi là các trạm tổng hợp) Phương pháp tổ chức bảo dưỡng trên các trạm chuyên môn hóa Hạn chế của phương pháp tổ chức bảo dưỡng trên các trạm vạn năng là việc dùng các thiết bị chuyên dùng và khó chuyên môn hóa. Tuy nhiên, ưu điểm của phương pháp này là có thể bảo dưỡng được nhiều mác xe, việc tổ chức bảo dưỡng đơn giản, không phụ thuộc vào thời gian dừng để bảo dưỡng ở các vị trí. Tùy thuộc vào điều kiện hoạt động của các trạm bảo dưỡng mà chọn phương pháp phù hợp. Hình 3.1 Phương pháp tổ chức bảo dưỡng kỹ thuật Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 6 2. Các cấp bảo dưỡng 2.1 Bảo dưỡng hằng ngày a. Kiểm tra các bộ phận có dấu hiệu bất thường trong lần vận hành trước b. Thực hiện kiểm tra động cơ sau khi nâng cabin c. Thực hiện kiểm tra ở ghế tài xế Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 7 d. Thực hiện kiểm tra khi đi xung quanh xe e. Kiểm tra bánh xe f. Kiểm tra thực hiện khi lái xe 2.2 Bảo dưỡng định kỳ Danh mục này áp dụng phổ thông, đối với những xe có sổ hướng dẫn sử dụng riêng thì làm theo sổ hướng dẫn hoặc những xe có điều kiện vận hành khắc nghiệt, đặc biệt thì sẽ căn cứ hiệu chỉnh theo điều kiện cụ thể: BẢO DƯỠNG CẤP I : 5,000 km 1 - Thay dầu máy: 2 - Kích xe kiểm tra, xiết chặt gầm 3 - Kiểm tra bổ xung nước làm mát, nước rửa kính BẢO DƯỠNG CẤP II: 10,000 km 1 - Thay dầu máy 2 - Thay lọc dầu máy 3 - Vệ sinh lọc gió động cơ 4 - Kích xe kiểm tra, xiết gầm 5 - Kiểm tra bổ xung nước làm mát, nước rửa kính, dầu trợ lực 6 - Đảo lốp Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 8 BẢO DƯỠNG CẤP III: 20,000 km 1 - Thay dầu máy 2 - Thay lọc dầu máy 3 - Vệ sinh lọc gió động cơ 4 - Vệ sinh lọc gió điều hòa 5 - Kiểm tra, xiết gầm 6 - Đảo Lốp 7 - Kiểm tra, bổ xung nước làm mát, nước rửa kính, dầu trợ lực, dầu phanh BẢO DƯỠNG CẤP IV: 40,000 Km 1 - Thay dầu máy 2 - Thay lọc dầu máy 3 - Thay lọc nhiên liệu 4 - Thay lọc gió động cơ 5 - Thay bugi 6 - Thay dầu phanh, dầu côn 7 - Thay nước làm mát 8 - Bảo dưỡng hệ thống phanh (thay má phanh nếu mòn hết) 9 - Thay dầu hộp số 10 - Kiểm tra xiết lại gầm 11 - Đảo lốp, cân chỉnh độ chụm 12 - Vệ sinh lọc gió điều hòa, kiểm tra ga bổ xung nếu thiếu (riêng việc bổ sung thêm gas điều hòa chỉ thực hiện khi lượng hao hụt rất ít, nếu có hao hụt nhiều dẫn đến mất lạnh cần xử lý làm kín hệ thống toàn diện, * Sau mỗi 10,000km tiếp theo lại lặp lại từ BẢO DƯỠNG CẤP II - BẢO DƯỠNG CẤP III - BẢO DƯỠNG CẤP IV - BẢO DƯỠNG CẤP II . . . . * Đảo lốp và cân bằng động bánh xe, cân bằng độ chụm bánh xe nên thực hiện mỗi 10,000 km * Chú ý: đối với xe sử dụng cua roa (đai) cam, nên thay đai cam, bi tăng, bi tì ở mức 50,000km - 60,000km Nội dung được thể hiện trong bảng thay thế vật tư trong các kỳ bảo dưỡng. Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 9 Bảng vật tư thay thế trong các kỳ bảo dưỡng: Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 10 2.3 Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ 2.3.1 Công tác tiếp nhận ô tô vào trạm Rửa và làm sạch ôtô Công tác kiểm tra, chuẩn đoán ban đầu được tiến hành như mục của bảo dưỡng hằng ngày, trên cơ sở đó lập biên bản hiện trạng kỹ thuật ôtô 2.3.2 Kiểm tra ,chuẩn đoán siết chặt và điều chỉnh các cụm tổng thành, hệ thống trên ô tô: a. Kiểm tra và thay nhớt động cơ Nhớt động cơ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự vận hành và tuổi thọ của động cơ. Phải đảm bảo chỉ dùng loại nhớt và bộ lọc đung chi định. Mức nhớt phải được kiểm tra và nhớt phải được thay đều đặn theo lịch bảo dưỡng.  Kiểm tra mức dầu bằng que thăm nhớt và châm nhớt theo vạch chia trên que.  Thay lọc nhớt theo kỳ bảo dưỡng. B1. Lau sạch quanh nắp châm nhớt để các chất bên ngoài không lọt vào. Tháo nắp châm nhớt B2. Đặt thùng chứa bên dưới bulong xả nhớt và bộ lọc nhớt. Tháo bulong xả nhớt để xả nhớt vào thùng chứa. B3. Dùng cơ lê chuyên dùng để tháo bộ lọc nhớt. Hình 3.2 Mức dầu Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 11 B4. Nhẹ nhàng rưới nhớt sạch lên miếng đệm của bộ lọc nhớt mới. B5. Gắn bộ lọc mới. Sau khi miếng đệm bộ lọc tiếp xúc với miệng bộ lọc, dùng cơ lê chuyên dùng để vặn chặt nó một vòng. b. Kiểm tra và thay nhớt hộp số Thay nhớt hộp số theo đúng lịch bảo dưỡng. Ngoài việc thay nhớt, hộp số còn cần được kiểm tra thường xuyên. Lưu ý: Chỉ dùng lượng nhớt như đã chỉ ra bên dưới như một chỉ dẫn khi thay nhớt hộp số. sau khi thay nhớt phải đảm bảo nhớt đúng mực yêu cầu c. Kiểm tra và thay nhớt cầu xe Mức nhớt cầu sau phải được kiểm tra và thay mới theo lịch bảo dưỡng  Kiểm tra mức nhớt B1. Tháo bulông mức nhớt B2. Kiểm tra mức nhớt có lên đến cạnh dưới của lỗ bulong mức nhớt hay không. Nếu mức nhớt quá thấp hãy châm thêm ngớt qua lỗ bulong mức nhớt B3. Vặn bulong mức nhớt theo lực chỉ định (84N.m)  Thay nhớt B1. Đặt vật chứa nhớt xả dưới bulong xả B2. Tháo bulong xả như hình vẽ để xả nhớt vào vật chứa B3. Siết bulong xả nhớt theo lực siết tiêu chuẩn, sau đó châm nhớt mới vào cầu sau qua mức nhớt lên đến bên cạnh dưới của lỗ Hình 3.3 Vị trí lọc nhớt Hình 3.4 Mức nhớt Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 12 B4. Sau khi châm nhớt phải kiểm tra mức nhớt lên đến cạnh dưới của lỗ bulong mức nhớt B5. Gắn bulong mức nhớt và siết theo lực chỉ định (84 N.m) d. Kiểm tra mức dầu trợ lực lái, dầu phanh Mức dầu đúng nếu nó nằm giữa vạch MAX và MIN. Nếu mức này thấp hơn vạch MIN hãy châm đến vạch MAX. Kiểm tra dầu phanh và châm thêm nếu mức dầu thấp hơn quy định. e. Kiểm tra dung dịch nước làm mát Để tránh hiện tượng đóng băng hoặc đóng căn của dung dịch làm mát động cơ, hãy sử dụng đúng loại dung dịch đã được ISUZU chỉ định và khuyến cáo. Bảng thông số bên dưới là lượng dung dịch làm mát động cơ cần châm sau khi thay mới. sau khi thay mới dung dịch làm mát động cơ, nhớ kiểm tra lượng dung dịch đã đạt đủ mức hay chưa. Hình 3.5 Các loại cầu xe Hình 3.6 Dầu trợ lực và dầu phanh Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 13 f. Kiểm tra dây curoa quạt gió Nhấn vào đoạn dây ở giữa các buly với lực 98N, và kiểm tra độ chùng. Độ chùng phải nằm trong phạm vi giá trị tiêu chuẩn như chỉ ra bên dưới. nếu không được vậy, hãy điều chỉnh lực căng hoặc thay dây. Cũng kiểm tra dây curoa quạt để tìm các vết nứt hoặc hư hỏng, nếu có thì phải thay dây mới. Bảng tiêu chuẩn độ chùng: g. Kiểm tra lọc gió Thay lọc gió sau khi rửa 6 lần hoặc theo lịch bảo dưỡng. B1. Tháo lỏng 3 kẹp và tháo nắp hộp lọc gió B2. Tháo bầu lọc gió bằng cách kéo về phía bản thân B3. Lọc bỏ bụi dơ rong lọc gió và hộp lọc không khí B4. Rửa sạch van thoát dưới đáy lọc không khí B5. Đặt vị trí bộ lọc trở lại đúng vị trí trong hộp lọc không khí B6. Gắn nắp hộp lọc gió. Canh thẳng hàng rãnh khuyết bên trái của hộp với vấu trên nắp. giữ chặt nắp đúng vị trí bằng cách khóa 3 kẹp lại  Làm sạch lọc gió Chon một trong các phương pháp làm sau đây tùy thuộc vào mức độ bẩn của lọc gió Làm sạch khi lọc gió bị bẩn do bụi: B1. Thổi bằng khí nén với sức ép 690kPa vào mặt trong của lưới lọc để loại bỏ bụi B2. Kiểm tra lọc gió có bị hư hoặc có chỗ mỏng đi không (nếu có thay thế) Lưu ý: Đừng dùng súng gió thổi từ mặt ngoài lọc gió, điều này sẽ làm bụi lọt vào mặt trong lọc gió Làm sạch lọc gió bị đen bởi khói nhớt hoặc bồ hóng B1. Ngâm lọc không khí trong hỗn hợp nước và chất tẩy hòa tan trong 30 phút Hình 3.7 Lọc gió Hình 3.8 Thổi gió Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 14 B2. Lấy lọc gió ra khỏi dung dịch chất tẩy, dùng nước máy rửa sạch B3. Rửa sạch và để lọc không khí khô tự nhiên nơi thoáng gió Lời khuyên: không đập mạnh hoặc giũ mạnh lọc không khí vì có thể gây hư. Phơi khô có thể mất 2 hoặc 3 ngày, nên dùng lọc dự phòng trong khi đợi h. Kiểm tra lọc nhiên liệu Thay lọc nhiên liệu (cả bộ lọc nằm ở bên hông chassis xe và phía động cơ) theo lịch bảo dưỡng. xã nước khi đèn cảnh báo bộ tách nước (lọc nhiên liệu) phát sáng  Đèn cảnh báo bộ tách nước (lọc nhiên liệu) Khi có một lượng nước tích tụ trong bộ tách nước (bộ lọc nhiên liệu động cơ) đèn cảnh báo bộ tách nước sẽ phát sáng. Khi điều này xảy ra, hãy xả nước và đảm bảo đèn cảnh báo tắt (Đối với các xe có bộ lọc trước, hãy xả nước ra khỏi bộ lọc nằm ở bên hông chassis và động cơ.) Lưu ý: Nước còn đọng lại trong bộ tách nước nếu không được xả có thể đóng băng, đóng cặn và làm hỏng xe. Nếu đèn cảnh báo phát sáng trong khi động cơ đang hoạt động, lập tức xả nước ra khỏi bộ tách nước (lọc nhiên liệu). Nếu tiếp tục lái xe khi đèn phát sáng có thể gây hỏng bơm phụ nhiên liệu. Nếu điều này xảy ra, hãy mang xe đến kiểm tra và sữa chữa tại đại lý ISUZU gần nhất.  Thay lọc nhiên liệu (lọc nhiên liệu nằm bên hông chassis xe) B1. Tháo lỏng bulong xả ở đáy chén để xả nhiên liệu bên trong bộ lọc B2. Vặn hộp lọc ngược chiều kim đồng hồ để tháo và gỡ nó ra khỏi phần đầu bộ lọc B3. Vặn chén ngược chiều kim đồng hồ để nới lỏng và tháo nó ra khỏi hộp B4. Gắn vòng đệm mới vào rãnh chén, rưới sơ dầu diesel sạch và vặn chén cho đến khi vòng đệm lọt vào đúng vị trí một cách chắc chắn B5. Dùng dầu diesel châm đầy vào lọc mới để đảm bảo dễ xả gió B6. Gắn vòng đệm mới vào rãnh phía trên hộp, dùng dầu diesel sạch rưới sơ vào nó và vặn hộp vào đầu bộ lọc cho đến khi vòng đệm lọt vào đúng vị trí một cách chắc chắn. Trong quá trình làm, hãy cẩn thận đừng để tràn dầu diesel từ bên trong Hình 3.9 Đèn báo Hình 3.10 Lọc nhiên liệu Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 15 B7. Dùng dụng cụ siết lọc và vặn hộp và chén 1/2 đến 2/3 vòng (lực siết tham khảo cho cả hộp và chén là 10 N.m) B8. Vặn chặt bulong xả và xả gió ra khỏi hệ thống nhiên liệu Lưu ý: Sau khi thay bộ lọc nhiên liệu, hãy nổ động cơ để kiểm tra không có sự rò rỉ quanh lọc. Nhiên liệu rò rỉ có thể gây cháy nổ  Xả nước khỏi lọc nhiên liệu B1. Nối 1 đầu ống nhựa vào đai ốc xả ở đáy bộ lọc bên khung gầm xe (lọc thô) và đặt đầu kia của ống vào thùng chứa nước xả ra B2. Nới lỏng đai ốc xả, nước sẽ được tháo ra khỏi lỗ ốc. vặn chặt đai ốc khi nước không còn chảy ra B3. Nếu đèn báo bộ tách nước (lọc nhiên liệu) phát sáng, cũng phải tháo nước khỏi lọc nhiên liệu bên động cơ Lưu ý: Lau sạch vết nhiên liệu dính vào thân xe. Khởi động ngay sau khi xả nước lọc nhiên liệu đòi hỏi nhiều thời gian hơn bình thường. Nếu động cơ không khởi động trong 10 giây, hãy đợt một lát và thử lại. Nhiên liệu có lẫn trong nước tháo ra, hãy sử lý theo đúng quy định. i. Kiểm tra áp suất vỏ và áp suất lốp Hình3.11 Rưới sơ dầu vào bộ lọc Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 16 Chú ý: Bánh xe bơm không đủ hoặc bị mòn có nguy hiểm rất cao vì chúng dễ dàng trượt hoặc nổ. nếu nổ lốp xe, lốp xe có thể bị cháy và có thể gây hỏa hoạn cho xe Nếu bạn lái trên lốp xe thiếu hơi hoặc xẹp, các bulong bánh xe sẽ chịu sức ép lớn quá mức. Trong điều kiện đó, các bulong có thể gãy và bánh xe bị sút khỏi xe, dẫn đến tai nạn Bánh xe quá căng dẫn đến tài xế bị dằn xóc và gây hư hàng hóa. Lốp xe thiếu hơi làm tăng nhiệt và có thể nổ. Luôn luôn giữ lốp xe ở áp suất hơi tiêu chuẩn.  Kiểm tra tình trạng lắp bánh xe Kiểm tra bằng mắt tình trạng lắp măm bánh xe B1. Kiểm tra các đai ốc có mất không B2. Kiểm tra xem có vết rỉ nào ở các đai ốc. cũng phải kiểm tra mâm xe để tìm vết nứt hoặc các hư hỏng khác B3. Kiểm tra các độ dài đầu bulong ở mỗi bánh xe để xem đai ốc có bị lỏng hay không. Sự nhô ra phải đều đặn giữa các đầu bulong trên một bánh xe và giữa các bánh xe Kiểm tra tình trạng lắp bánh xe bằng búa kiểm tra B1. Đặt ngón tay bên dưới mỗi đai ốc bánh xe và dùng búa kiểm tra gõ trên phần phẳng của đai ốc theo hướng siết chặt B2. Có thể có lỗi ở đai ốc của nó nếu như chấn động bạn cảm thấy bằng tay khác với các đai ốc khác hoặc âm thanh phát ra không trong trẻo j. Quá trình đảo lốp xe Lưu ý: Phải đảm bảo đầu bulong bánh xe, các đai ốc bánh và mâm xe để tìm sự bất thường nào khi tháo bánh xe. Nếu tìm thấy có tình trạng bất thường ở đầu bulong bánh xe, các đai ốc bánh xe hoặc mâm xe, đừng tiếp tục dung bánh xe này, hãy sớm liên hệ với đại lý ISUZU gần nhất  Bánh xe ở vị trí khác nhau thì mòn khác nhau. Để làm cho vỏ xe mòn đều và kéo dài tuổi thọ bánh xe, cần phải hoán đổi các bánh xe thường xuyên  Phải dùng bánh xe cùng loại trên cùng trục xe. Nếu bạn gắn bánh xe loại khác trên cùng trục xe, xe có thể lệch trái hoặc phải khi bạn phanh  Bánh mới dễ tăng nhiệt độ và mòn nhanh hơn bánh cũ, vì vậy chúng cần được gắn vào trục trước nơi chịu ít tải trọng hơn Hình 3.12 Kiểm tra tình trạng bánh xe Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 17  Nếu có sự khác biệt về đường kính giữa bánh trong và bánh ngoài của bánh đôi, hãy gắn bánh có đường kính nhỏ bên trong  Sự khác biệt về đường kính của bánh xe đối với bánh xe đôi cần phải nằm trong mức quy định của bảng dưới. nếu vượt quá giới hạn này, bánh xe sẽ mòn mau hơn Hình 3.13 Quá trình đảo lốp Lưu ý: Nếu dùng các bánh xe có kích thước khác biệt giữa trục trước và trục sau, đừng hoán đổi các bánh xe giữa trục trước và trục sau; nếu không bánh xe sẽ chịu tải quá giới hạn của chúng. Điều này rất nguy hiểm và bánh xe và mâm xe có thể bị gãy do quá tải  Tháo bánh xe dự phòng Hình 3.14 Tháo bánh xe dự phòng k. Vô mỡ các bộ phận của khung gầm Các loại mỡ chỉ định để sử dụng cho các chi tiết khung gầm với mỡ dùng cho các bộ phận khác. Phải bảo đảm chỉ dùng loại mỡ chỉ định cho từng bộ phận và thực hiện việc vô mỡ theo bảo dưỡng Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 18 Hình 3.15 Quá trình vô mỡ các bộ phận của khung gầm Đồ Án Công Nghệ Sửa Chữa Và Bảo Trì Ôtô GVDH:TRẦN VĂN CÔNG SVTH: Nguyễn Văn Hùng trang 19 Kết luận Ñeå duy trì tuoåi thoï vaø tình traïng hoaït ñoäng toát cuûa xe trong quaù trình khai thaùc söû duïng xe thì coâng taùc baûo döôõng ñònh kì phaûi ñöôïc tieán haønh ñeàu ñaën vaø coù khoa hoïc. Ñeà taøi laäp quy trình baûo döôõng chassis oâ toâ tải INSUZU nhaèm xaây döïng moät quy trình chung nhaát, coù tính khoa hoïc vaø ñöôïc aùp duïng cho moät loaïi xe cuï theå. Noäi dung cuûa đồ án naøy ñöôïc xaây döïng treân cô sôû tham khaûo caùc taøi lieäu lieân quan ñeán quy trình baûo döôõng cuûa caùc haõng xe, cuûa caùc nhaø maùy söûa chöõa vaø baûo trì oâ toâ, tuy chöa thöïc söï ñaày ñuû nhöng cuõng ñaõ heä thoáng được quá trình bảo dưỡng ở các cấp độ. Trong phần bảo dưỡng hằng ngày: Đã nêu được phương pháp và các bước cần phải thực hiện. Trong phaàn baûo döôõng ñònh kì : Đaõ neâu ñöôïc caùc böôùc thöïc hieän baûo döôõng trong töøng caáp baûo döôõng, caùc trang thieát bò, duïng cuï vaät tö, nhaân löïc vaø thôøi gian caàn thieát, ñöa ra ñöôïc chæ tieâu cuûa quy trình. Tuy nhieân do kinh nghieäm thöïc teá khoâng nhieàu vaø phaïm vi laøm ñeà taøi ñöôïc giôùi haïn neân noäi dung cuûa đồ án naøy khoâng traùnh khoûi nhöõng thieáu soùt, moät soá heä thoáng phuï ñaõ khoâng ñöôïc ñeà caäp trong đồ án naøy. Nhö vaäy, ñeå ñeà taøi naøy aùp duïng vaøo thöïc teá cho moät nhaø maùy baûo döôõng naøo ñoù thì caàn ñöôïc boå sung theâm ñeå noäi dung quy trình baûo döôõng ñònh kì vaø söûa