PLC là chữ viết tắt của Programmable Logic Control, là thiết bị điều khiển logic lập trình được, hay còn gọi là khả trình, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua ngôn ngữ lập trình. Kỹ thuật PLC xuất hiện vào thập niên 60, nó được dùng chủ yếu điều khiển quy trình công nghệ hoặc dây chuyền sản xuất. PLC là một máy tính công nghiệp. Đặc trưng của PLC là việc sử dụng vi mạch để xử lí thông tin và ta có thể thay đổi công nghệ, cải tạo dựa trên công nghệ và phần mở rộng chứ không thay thế toàn bộ công nghệ mới.
30 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2341 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Công nghệ trạm trộn bê tông dùng plc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ PLC S7200
A.Giới thiệu chung về PLC:
I. Tổng quan về PLC:
Khái niệm về PLC:
PLC là chữ viết tắt của Programmable Logic Control, là thiết bị điều khiển logic lập trình được, hay còn gọi là khả trình, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua ngôn ngữ lập trình. Kỹ thuật PLC xuất hiện vào thập niên 60, nó được dùng chủ yếu điều khiển quy trình công nghệ hoặc dây chuyền sản xuất. PLC là một máy tính công nghiệp. Đặc trưng của PLC là việc sử dụng vi mạch để xử lí thông tin và ta có thể thay đổi công nghệ, cải tạo dựa trên công nghệ và phần mở rộng chứ không thay thế toàn bộ công nghệ mới.
Khả năng của PLC:
Hiện nay kỹ thuật của PLC được sử dụng rộng rãi trong các loại điều khiển:
+ Điều khiển chuyên gia, giám sát:
Thay cho điều khiển rơle
Thời gian đếm
Thay cho các panel điều khiển mạch in
Điều khiển tự động, bán tự động các máy, các quá trình
+ Điều khiển dãy:
Các phép toán số học
Cung cấp thông tin
Điều khiển liên tục (nhiệt độ, áp suất, …)
Điều khiển PID
Điều khiển động cơ chấp hành, động cơ bước, van điện từ..
+ Điều khiển mềm dẻo:
Điều khiển quá trình và báo động
Phát hiện lỗi và báo động
Ghép nối với máy tính và máy in
Nối mạng tự động hóa trong công nghiệp (mạng cục bộ, mở rộng)
Các ghép nối logic cần thiết trong quá trình điều khiển xử lí bằng phần mềm do người lập nên và cài vào nên chúng ta giải quyết các bài
toán tự động hóa một cách dễ dàng, khác nhau nhưng chung một bộ điều khiển và chỉ thay đổi chương trình khác nhau
Ưu điểm của PLC trong tự hóa:
Thời gian lắp đặt công trình ngắn; dễ dàng thay đổi nhưng không tốn kém về tài chính; có thể tính toán chính xác giá thành; cần ít thời gian làm quen; do phần mềm linh hoạt nên tăng khả năng mở rộng và cải tạo công nghệ.
Ứng dụng điều khiển trong phạm vi rộng; dễ bảo trì , chỉ thị vào/ ra giúp xử lí sự cố dễ dàng và nhanh hơn; độ tin cậy cao; chuẩn hóa được phần cứng điều khiển; thích ứng trong môi trường khắc nghiệt: nhiệt độ, độ ẩm, điện áp dao động, tiếng ồn…
PLC có thể làm việc độc lập hoặc nối kết với nhau, các máy tính chủ tạo ra mạng truyền thông để điều khiển quá trình – người ta gọi là SCADA.
II.Các thành phần cở bản của PLC
Một PLC thông thường có các thành phần cơ bản sau:
Đơn vị điều khiển trung tâm
Bộ nhớ chương trình
Module đầu vào
Module đầu ra
Module phối ghép
Các chức năng phụ
Mỗi module đó được lắp thành đơn vị riêng có phích cắm nhiều chân để tháo lắp dễ dàng.
Đơn vị điều khiển trung tâm CPU
Đây là bộ điều khiển và quản lý tất cả hoạt động bên trong của PLC, việc trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và khối vào/ra được thông qua hệ thống Bus dưới sự điều khiển của CPU.
Nguyên lý làm việc của khối xử lí trung tâm được miêu tả như sau: các thông tin lưu trữ trong bộ nhớ chương trình được gọi lên trình tự vì đã được điều khiển và được kiểm soát bằng bộ đếm của chương trình. Do đơn vị xử lí trung tâm khống chế, bộ xử lí liên kết các tín hiệu lại với nhau theo quy luật và từ đó rút ra kết quả là các lệnh đầu ra và các thao tác tuần tự của chương trình dẫn đến thời gian trễ gọi là thời gian vòng quét.
Bộ nhớ chương trình
- Chương trình điều khiển hiện hành được lưu trữ trong bộ nhớ bắng các bộ phận lưu giữ điện tử như:RAM, ROM, EPROM. Chương trình được tạo ra với sự trợ giúp của một thiết bị lập trình chuyên dùng rồi chuyển vào bộ nhớ chương trình của PLC.
ROM (Read Only Memory) : là bộ nhớ chỉ đọc gồm các thanh ghi, mỗi thanh ghi lưu trữ một từ ở bất kì vị trí nào, nó không thay đổi được.
RAM( Random Access Memory) là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, là bộ nhớ thông dụng để cất giữ chương trình và dữ liệu của người sử dụng. Dữ liệu trong RAM có thể thay đổi khi mất nguồn điện, do đó luôn có nguồn nuôi riêng.
EPROM: bộ nhớ kết hợp sự truy xuất linh hoạt của RAM và bộ nhớ chỉ đọc không thay đổi trên ROM trên cùng một khối, nội dung của nó có thể xóa hoặc ghi lại được vài lần.
Nguồn cung cấp:có thể sử dụng DC hoặc AC thông thường nguồn AC dùng cấp điện áp :110 V,220V,nguồn DC là:5V, 24V nguồn nuôi cho bộ nhớ là pin để mở rộng thời gian lưu trữ cho dữ liệu có trong bộ nhớ.
Cổng truyền thông: PLC luôn dùng cổng truyền thông để trao đổi dữ liệu chương trình, các loại cổng truyền thông chuyên dùng là: RS32, RS432, RS485.
Dung lượng bộ nhớ: đối với PLC loại nhỏ thid dung lượng cố định và dung lượng chỉ đáp ứng khoảng 80 % hoạt động điều khiển công nghiệp do giá thành bộ nhớ giảm liên tục do đó các nhà sản xuất PLC trang bị bộ nhớ ngày càng lớn
Module đầu vào
Module đầu vào với các chức năng chuẩn bị các tín hiệu bên ngoài để chuyển vào PLC , nó chứa các bộ lọc và bột thích ứng mức năng lượng, mạch phối ghép có lựa chọn được dùng để ngăn cách giữa mạch trong và mạch ngoài. Phần lớn các module được thiết kế để có thể nhận các đầu vào (8, 26, 24) và nếu cần dùng thêm đầu vào thì ta cắm thêm các module đâu vào khác.
Module đầu ra
Module đầu ra có cấu tạo tương tự như module đầu vào, nó gửi thông tin đầu ra đến các phần tử của máy làm việc vì vậy nhiều module thích hợp với hang loạt các phối ghép khác nhau đã được cung cấp.
Module phối ghép
Module phối ghép dùng để nối bộ điều khiển khả lập trình PLC với các thiết bị bên ngoài như : màn hình, thiết bị lập trình hoặc nối với các panel mở rộng. Cũng có khi người ta lắp thêm các module phụ để tạo ra các chức năng phụ trong các trường hợp này phải dùng mạch phối ghép
Các chức năng phụ
Các chức năng phụ điển hình của PLC:
Bộ nhớ duy trì cũng có chức năng như rơle duy trì nghĩa là bảo tồn tín hiệu khi mất điện và khi nguồn điện trở lại bình thường thì bộ nhớ trở về lại tư thế như trước
Bộ thời gian của PLC có chức năng tương tự như rơle thời gian.
Bộ đếm lập trình
Chức năng số học có thể thực hiện được các phép toán: cộng, trừ nhân, chia, so sánh
III. Chức năng và ứng dụng của PLC.
Thu thập các tín hiệu và phản hồi từ các cảm biến
Liên kết ghép nối lại và đóng mở phù hợp với chương trình.
Tính toán và soạn thảo các lệnh điều khiển trên cơ sở so sánh các thông tin thu được
Phân phát các lệnh đó đến các địa chỉ thích hợp.
B. Giới thiệu về PLC SIMATIC S7-200.
Giới thiệu :
PLC SIEMENS thế hệ S7-200 là PLC loại nhỏ, có thể điều khiển hàng loạt các ứng dụng khác nhau trong tự động hóa. Với cấu trúc nhỏ gọn, có khả năng mở rộng, giá rẻ và một tập lệnh mạnh, PLC S7-200 là lời giải hoàn hảo cho các bài toán tự động loại nhỏ.Thêm vào đó là sự phong phú về chủng loại, kích cỡ cũng như thông số về điện ( điện áp, dòng…) càng cho phép người sử dụng linh hoạt hơn trong việc giải quyết các vấn đề tự động của mình.
Nói về các chủng loại phong phú của PLC S7- 200, chúng ta dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau:
Nguồn nuôi:điện áp một chiều 24 V, điện áp xoay chiều 220V,110V
Đầu vào 24 VDC: sink & source
Đầu ra 24 DC hoặc Rơle
Các bộ xử lí trung tâm (CPU) khác nhau của S7- 200:
+ CPU 21X: 210, 212, 214, 216, …
+ CPU 22X: 221,222,224,224XP…
Cấu trúc phần cứng.
S7-200 là thiết bị điều khiển khả trình loại nhỏ hãng Siemens, có cấu trúc theo kiểu module và các module mở rộng. Các module này sử dụng nhiều ứng dụng lập trình khác nhau
Thành phần cơ bản của S7- 200 là khối vi xử lí CPU 212 hoặc 214. Về hình thức bên ngoài, sự khác nhau của hai loại CPU này nhận biết được nhờ số đầu vào/ra và nguồn cung cấp.
+ CPU 212 có 8 cổng vào logic, 6 cổng ra logic và có khả năng mở rộng thêm bằng 2 module mở rộng.
+CPU 214 có 14 cổng vào logic, 10 cổng ra logic và có khả năng mở rộng thêm bằng 7 module mở rộng.
+ CPU 224XP có 14 cổng vào ,10 cổng đầu ra và có hỗ trợ anolog 2I/Io và 2 port truyền thông, có khẳ năng mở rộng bằng 7 module mở rộng.
- S7-200 có nhiều module mở rộng khác nhau.
CPU 212:
Có 8 cổng vào logic và 6 cổng ra logic.
Có thể nối thêm 2 module mở rộng để mở rộng số cổng vào/ra, kể cả module tương tự
Tổng số cổng logic vào/ra cực đại là : 64 vào và 64 ra.
Có 64 bộ tạo thời gian trễ (Timer), trong đó có 2 Timer có độ phân giải 1ms, 8 Timer có độ phân giải 10ms, 54 Timer có độ phân giải 100ms.
Có 64 bộ đếm (Counter), chia làm 2 loại: loại Counter chỉ đếm tiến và Counter vừa đếm tiến vừa đếm lùi.
368 bit nhớ đặc biệt, sử dụng các bit trạng thái hoặc các bit đặt chế độ làm việc
Có các chế độ ngắt và xử lí tín hiệu ngắt khác nhau bao gồm: ngắt truyền thông, ngắt theo sườn lên hoặc ngắt theo sườn xuống, ngắt theo thời gian và ngắt báo hiệu có bộ đếm tốc độ cao
Bộ nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gain 50 giờ khi PLC bị mất nguồn nuôi.
b.CPU 224XP:
Có 14 cổng vào và 10 cổng ra logic trên board, 2 đầu vào digital,1 đầu ra anolog
Có thể nối thêm 7 module mở rộng
Bộ nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gain 100 giờ khi PLC bị mất nguồn nuôi
Timer có 2 loại:
+ TON: T32÷ T96 (1ms) ; T33÷ T36 và T97 ÷T100 (10ms) ; T37÷T64 và T 101÷ T255 (100ms)
+ TONR: T0÷T64 (1ms) ; T1÷ T4 và T65÷T68 (10ms); T5÷T31 và T69 ÷T95(100ms)
Có 256 bộ đếm Counter
Cổng truyền thông
PLC S7-200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS 485 với phích cắm 9 chân để phục vụ cho việc ghép nối với các thiết bị lập trình khác hoặc với các trạm PLC khác. Tốc độ truyền cho máy lập trình kiểu PID là 9600 baud. Tốc độ truyền cung cấp của PLC theo kiểu tự do là từ 300 ÷ 38.400
4
3
2
1
5
6
7
8
9
Cổng truyền thông RS 485
Chân 1,5: nối đất
Chân 2 : 24 VDC
Chân 3,8 : nhận và truyền dữ liệu
Chân 4,9: không sử dụng
Chân 6: 5VDC(điện trở trong 100 Ω)
Chân 7 : 24 VDC(120mA tối đa)
Cấu trúc bộ nhớ.
Bộ nhớ của S7-200 được chia thành 4 vùng với một tụ có nhiệm vụ duy trì dữ liệu trong một khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn.
Chương trình
Tham số
Dữ liệu
Vùng đối tượng
Chương trình
Tham số
Dữ liệu
Chương trình
Tham số
Dữ liệu
EEPROM
MIỀN NHỚ NGOÀI
Cấu trúc bộ nhớ
Vùng chương trình: là miền bộ nhớ được sử dụng để lưu giữ các lệnh chương trình. Vùng này thuộc kiểu non – volatile đọc/ghi được.
Vùng tham số: là miền lưu trữ các tham số như: từ khóa, địa chỉ trạm…Vùng này cũng thuộc kiểu đọc/ghi được.
Vùng dữ liệu: là miền nhớ động, dùng để lưu giữ các dữ liệu của chương trình, gồm kết quả của các phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đềm truyền thông, và có thể truy nhập theo từng bit, byte, hay từ. Vùng dữ liệu được chia thành những miền nhớ nhỏ với các công dụng khác nhau như sau:
“V” variable memory(đọc/ghi)
“I” Input image register (vùng đệm cổng vào, đọc /ghi)
“O” Output image register (vùng đệm cổng ra, đọc/ghi)
“M” Interal memory bit (vùng nhớ nội chỉ đọc)
“SM” Special memory bit (vùng nhớ đặc biệt, có một số chỉ đọc được)
Vùng đối tượng:được sử dụng để lưu trữ cho các đối tượng lập trình như các giá trị tức thời, giá trị đặt trước của bộ đếm (Counter), hay bộ định thời (Timer). Dữ liệu kiểu đối tượng bao gồm các thanh ghi của Timer, Counter, bộ đếm tốc độc cao, bộ đệm vào ra tương tự và các thanh ghi AC
Module vào /ra.
Module vào
Với các chức năng chuẩn bị các tín hiệu bên ngoài để chuyển vào panel, bó chứa các bộ lọc và bộ thích ứng mức năng lượng, một mạch phối ghép có lựa chọn được dùng để ngăn cách giữa mạch trong và mạch ngoài(hay còn gọi là tầng đệm). Phần các module vào được thiết kế để có thể nhận được các đầu vào :8, 16,24…
Module đầu vào có các đầu vào số (DI) và tương tự (AI)
Nếu cần dùng thêm đầu vào thì ta có thể cắm các thẻ đầu vào khác hoặc nối thêm module mở rộng.
Việc chuẩn đoán các sai sót hư hỏng ở đầu vào thường được trang bị đầu phát quang (LED), như các đèn LED sáng lên chỉ thị sự có tín hiệu vào.
Module ra
Có cấu tạo tương tự như module vào, nó gửi các kết quả từ CPU qua tầng đệm đến các thiết bị đầu ra. Có nhiều module ra được thiết kế thích hợp với hang loạt phối ghép khác nhau đã được cung cấp.
Module ra cũng có các đầu ra số( DO) và tương tự (AO)
Nếu cần dùng thêm đầu ra thì ta có thể nối thêm module mở rộng.
Điode phát quang (LED) cũng có thể giúp ta quan sát điện thế đầu ra và cả các cầu chì ở các đầu ra phụ.
Module mở rộng vào/ra.
Các module mở rộng vào ra được cắm liên tiếp nhau vào bên phải CPU. Địa chỉ các đầu và ra của các module mở rộng được tính liên tiếp, riêng cho từng loại. Số lượng module mở rộng tối đa tùy thuộc vào loại CPU, như CPU 212, 222 cho phép tối đa 2 module mở rộng, còn các CPU 214,215,216 cho phép 7 module mở rộng.
Module phối ghép.
Dùng để nối PLC với các thiết bị bên ngoài, thiết bị lập trình hoặc nối với panel mở rộng, nó thêm nhiều chức năng phụ cần thiết cho hoạt động song song với các chức năng thuần túy của PLC cơ bản.
Cấu trúc chương trình của S7-200.
Có thể lập trình cho PLC S7-200 bằng cách sử dụng một trong các phần mềm sau:
+ Step 7 – Micro/Doc
+ Step 7 – Micro/Win.
Các phần mềm này đều có thể cài đặt trên các máy lập trình bằng tay PG7x.x hoặc bằng máy tính cá nhân (PC).
Các chương trình cho S7-200 phải có cấu trúc bao gồm chương trình chính và sau đó đến các chương trình con vá các chương trình xử lí ngắt được chỉ ra sau đây:
Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình (MEND)
Chương trình con là một bộ phận của chương trình. Các chương trình con phải được viết sau lệnh kết thúc chương trình chính.
Các chương trình xử lí ngắt là một bộ phận của chương trình. Nếu cần sử dụng chương trình xử lí ngắt phải viết sau lệnh của chương trình chính.
Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương trình chính. Sau đó đến ngay chương trình xử lí ngắt.
Main Program
.
.
MEND
SBR 0 Chương trình con thứ nhât
.
.
RET
SEB 1 Chương trình con thứ n+1
.
.
MEND
INT 0 Chương trình xử lí ngắt thứ nhất
.
.
. RETI
INT 1 Chương trình xử lí ngắt thứ n+1
.
.
. RETI
RETI
Thực hiện trong một vòng quét
Thực hiện khi được chương trình chính gọi
Thực hiện khi có tín hiệu báo ngắt
Ngôn ngữ lập trình của S7-200
Phương pháp lập trình:
S7-200 biễu diễn một mạch logic cứng bằng một dãy các lệnh lập trình. Chương trình bao gồm một tập dãy các lệnh. PLC S7-200 thực hiện chương trình bắt đầu từ lệnh lập trình đầu tiên và kết thúc ở lệnh lập trình cuối của một vòng quét.
1 Nhập dữ liệu từ ngoại vi vào bộ đệm ảo
3 Truyền thông và tự kiểm tra
2 Thực hiện chương trình
VÒNG QUÉT
4 Chuyển dữ liệu từ bộ đệm ảo ra ngoại vi
Thực hiện chương trình theo vòng quét trong S7-200
Mỗi vòng lặp được gọi là một vòng quét (scan). Mỗi vòng quét bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ cổng vào vùng đệm ảo, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét, chương trình được thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc tại lệnh kết thúc.
Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn truyền thông nộ bộ và kiểm tra lỗi. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung tại bộ đệm ảo đến các đầu ra.
Tại thời điểm thực hiện lệnh vào ra, bình thường lệnh không làm việc trực tiếp với cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc truyền thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong giai đoạn 1 và 4 do CPU quản lý. Khi gặp lệnh vào/ra ngay lập tức thì hệ thống cho dừng mọi công việc khác, ngay cả chương trình xử lí ngắt, để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp với cổng vào/ra.
Nếu sử dụng chế độ ngắt, chương trình còn tương ứng với từng tín hiệu ngắt được soạn thảo và cài đặt như một bộ phận của chương trình. Chương trình xử lí ngắt chỉ được thực hiện trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong vòng quét.
Cách lập trình cho S7-200 nói riêng và cho PLC của hang Siemens nói chung dựa trên 2 phương pháp cơ bản:
+ Phương pháp liệt kê lệnh : Statement List – viết tắt là STL.
+ Phương pháp hình thang :Ladder Logic – viết tắt là LAD.
Ngoài ra, có thêm phương pháp khối hàm: Function Block Diagram – viết tắt là FBD
Phương pháp hình thang (LAD): là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ họa. Những thành phần cơ bản trong LAD tương ứng với các thành phần của bảng điều khiển bằng logic. Trong chương trình LAD các thành phần cơ bản dùng để biểu diễn lệnh logic sau:
Tiếp điểm : là biểu tượng mô tả các tiếp điểm của rơle . Các tiếp điểm đó có thể là thường là thường hở
và thường kín là
Cuộn dây mô tả rơle mắc theo chiều dòng điện cung cấp cho rơle
Hộp : là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau, nó làm việc khi có dòng chảy đến hộp
S
R
IN TON
PT 100ms
50
Txx
IN CTU
PV
R
Cxx
5
Hộp hàm S- R
Hộp hàm Timer
Hộp hàm Counter
S-R
Các hộp trong LAD
Mạng LAD : là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện, đi từ nguồn bên trái sang nguồn bên phải. Đường nguồn bên trái là dây nóng, đường nguồn bên phải là dây trung hòa hay là đường trở về nguồn cung cấp.Đường nguồn bên phải thường không được thể hiện khi lập trình.
IN TON
PT 100ms
50
Q0.0
T37
I0.1
I0.0
Q0.0
Mạng LAD
Phương pháp liệt kê lệnh (STL): là phương pháp thể hiện chương trình dưới dạng tập hợp các câu lệnh. Mỗi câu lệnh trong chương trình, kể cả những câu lệnh hình thức biểu diễn một chức năng của PLC
Bảng lệnh của S7- 200
Hệ lệnh của S7-200 được chia làm 3 nhóm :
+ Các lệnh mà khi làm việc độc lập, không phụ thuộc vào giá trị logic của ngăn xếp
+ Các lệnh chỉ thực hiện khi bit đầu tiên của ngăn xếp có giá trị logic bằng 1
+ Các lệnh đánh dấu vị trí của trong tập lệnh
Cú pháp lệnh của S7-200.
Lệnh vào/ ra trong LAD :
Load (LD) lệnh LD nạp giá trị logic của một tiếp điểm vào trong bit đầu tiên của ngăn xếp, các giá trị cũ cộng lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit.
Load Not (LDN) : Lệnh LDN nạp giá trị logic nghịch đảo cảu một tiếp điểm vào trong bit đầu tiên của ngăn xếp, các giá trị cũ cộng lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit.
Output (=):lệnh sao chép nội dung của bit đầu tiên trong ngăn xếp vào bit được chỉ định trong lệnh. Nội dung của ngăn xếp không bị thay đổi.
n
n
n
n
Tiếp điểm thường hở sẽ đươc đóng nếu n=1
Mô tả
Tiếp điểm thường kín sẽ đươc mở nếu n=1
Tiếp điểm thường hở sẽ đươc đóng tức thời nếu n=1
Tiếp điểm thường kín sẽ đươc mở tức thời nếu n=1
LAD
n
Cuộn dây đầu ra ở trạng thái kích thích khi có dòng điều khiển đi qua
n
Cuộn dây đầu ra ở trạng thái kích thích tức thời khi có dòng điều khiển đi qua
Các lệnh ghi / xóa giá trị cho tiếp điểm:
SET (S) / RESET (R) : lệnh dùng để đóng / ngắt các điểm gián đoạn đã được thiết kế.
Trong LAD, logic điều khiển dòng điện đóng hoặc ngắt các cuộn dây đầu ra. Khi dòng điều khiển đến các cuộn dây thì các cuộn dây đóng hoặc mở các tiếp điểm (hoặc một trong các tiếp điểm)
Trong STL, lệnh truyền trạng thái bit đầu tiên của ngăn xếp đến các điểm thiết kế. Nếu bit này có giá trị bằng một, các lệnh S và R sẽ đóng ngắt tiếp điểm hoặc một dãy các tiếp điểm (giới hạn từ 1 đến 255). Nội dung của ngăn xếp không bị thay đổi bởi các lệnh này.
S
R
Đóng một nguồn gồm các tiếp điểm kể từ địa chỉ S_BIT.
Mô tả
Ngắt một mảng gồm n các tiếp điểm kể từ S_BIT. Nếu S_BIT lại chỉ vào Timer hoặc Counter thì lệnh sẽ xóa bit đầu ra của Timer/ Counter đó.
LAD
S S_BIT n
S S_BIT n
SI
RI
S S_BIT n
S S_BIT n
Đóng tức thời một mảng gồm n các tiếp điểm kể từ S_BIT
Ngắt tức thời một mảng gồm n các tiếp điểm kể từ S_BIT
Các lệnh logic đại số Boolean:
Các lệnh tiếp điểm đại số Boolean cho phép tạo lập được các mạch logic (không nhớ).
Trong LAD các lệnh này được điều khiển thông qua cấu trúc mạch, mắc nối tiếp hoặc song song các tiếp điểm thường hở và các tiếp điểm thường kín.
Trong STL ta có thể sử dụng các lệnh : A (And), O ( Or) cho các hàm hở hoặc các lệnh AN (And Not) , ON (Or Not) cho các hàm kín. Giá trị của ngăn xếp phụ thuộc vào từng lệnh.
Ngoài những lệnh làm việc trực tiếp với tiếp điểm, S7-200 còn có 5 lệnh đặc biệt biểu diễn các phép tính đại số Boolean cho các bit trong ngăn xếp, được gọi là các lệnh Stack logic: ALD (And load), O (Or load), LPS (Logic push), LRD (Logic read), LPP( Logic pop). Lệnh Stack logic được dùng để tổ hợp, sao chép hoặc xóa mệnh đề logic. LAD không có bộ đếm dành cho lệnh Stack logic. STL sử dụng các lệnh Stack logic để thực hiện phương trình tổng thể có nhiều biểu thức con
Lệnh A và O phối hợp giá trị logic của một tiếp điểm n với giá trị bit đầu tiên của ngăn xếp. Kết quả phép tính được đặt lại vào bit đầu tiên của ngăn xếp. Giá trị của các bit còn lại