Đồ án Công nghệ truyền hình di động

Cùng với sự phát triển của mạng viễn thông, điện thoại di động giờ đây không chỉ đơn thuần là thiết bị liên lạc thoại nữa mà còn có nhiều tính năng khác như truy cập internet, truyền số liệu, tải các đoạn video ngắn Tuy nhiên từ lâu có một dịch vụ còn bỏ ngỏ chưa được khai thác trên điện thoại di động đó là truyền hình trực tuyến. Những hạn chế về tốc độ và băng thông đã ngăn cản không cho phép các mạng viễn thông GSM và GPRS thực hiện được điều này. Với thế hệ 3G cũng đang vấp phải những khó khăn về băng thông truyền dẫn khi số lượng người sử dụng lớn, truy cập đồng thời. Công nghệ DVB-H ra đời đã giải quyết được những khó khăn này và mở ra một viễn cảnh thương mại khổng lồ cho nền công nghiệp trong tương lai. Đó là sự kết hợp giữa của công nghệ viễn thông và quảng bá. Nội dung của luận văn là nghiên cứu công nghệ truyền hình di động DVB-H. Đây là một công nghệ đáng giá và đầy triển vọng để đầu tư. Với xu hướng phát triển như vũ bão của hệ thống mạng di động, các thiết bị cầm tay, các dịch vụ đi kèm, càng ngày chiếc điện thoại di động càng đúng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của mọi người.Việc cung cấp thêm dịch vụ xem truyền hình (bao gồm cả truyền hình tương tác, game online, ) theo chuẩn DVB-H sẽ mang đến cho người sử dụng phương thức giải trí, cập nhật thông tin mới mẻ, mọi lúc mọi nơi.DVB-H là một tiêu chuẩn hứa hẹn nhiều ưu điểm hơn công nghệ viễn thông 3G!

doc86 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3133 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Công nghệ truyền hình di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ALC Asynchronous Layered Coding Mã hóa lớp không đồng bộ AP Access Point Điểm truy nhập BAT Bouquet Association Table Bảng kết hợp bó BER Bit Error Rate Tỉ lệ lỗi bit BPSK Binary Phase Shift Keying Khóa dịch pha nhị phân CBMS Convergence of Broadcast and Mobile Services Hội tụ quảng bá và các dịch vụ di động CC Convolution Code Mã chập (xoắn) C/N Carrier to Noise Ratio Tỷ số sóng mang/ tạp âm CRC Cyclic Redundance Check Mã kiểm tra dư vòng CAM Conditional Access Module Khối truy nhập điều kiện COFDM Coded-OFDM Điều chế OFDM theo mã CP Cyclic Prefix Tiền tố vòng DAB Digital Audio Broadcasting Mạng phát thanh số DES Data Encryption Standard Tiêu chuẩn mã hóa dữ liệu DFT Discrete Fourier Transform Biến đổi Fourier rời rạc DHCP Dynamic Host Configuration Giao thức cấu hình IP (máy tính) động DMB Digital Multimedia Broadcasting Mạng đa phương tiện số DQPSK Difference QPSK Điều chế vi sai QPSK DS Data Stream Dòng dữ liệu DVB Digital Video Broadcasting Mạng truyền hình số DVB-H DVB-Handheld Truyền hình số di động DVB-T DVB- Terrestrial Truyền hình số mặt đất ECM Entitlement Control Message Thông báo điều khiển quyền EBU European Broadcasting Union Hiệp hội PT-TH Châu âu EMM Entitlement Management Message Thông báo quản lý quyền ETSI European Telecommunication Standards Institude Viện tiêu chuẩn Viễn thông Châu âu ES Elementary Stream Dòng sơ cấp ESG Electronic Service Guide Hướng dẫn dịch vụ điện tử ESGC ESG Container Phần vận chuyển ESG FEC Forward Error Correction Sửa lỗi trước FFT Fast Fourier Transform Biến đổi Fourier nhanh FLUTE File DeLivery over Unidirectional Transport Phân phát file theo một hướng GI Guard Interval Khoảng bảo vệ GPS Global Possitionning System Hệ thống định vị toàn cầu GSM Global System for Mobile Communication Hệ thống di động toàn cầu HDTV High Definition TeleVision Truyền hình phân giải cao HP High Priority bit stream Quyền ưu tiên cao HPA High Power Amplifier Khuyếch đại công suất HTTP Hyper Text Transfer Protocol Giao thức truyền siêu văn bản IFFT Inverse Fast Fourier Transform Biến đổi Fourier ngược INT IP/MAC Notification Table Bảng thông báo IP/MAC IP Internet Protocol Giao thức Internet IPDC IP Datacast Dữ liệu quảng bá dạng IP ISDB-T Intergeted Services Digital Broadcasting – Terrestrial Mạng tích hợp các dịch vụ truyền hình số mặt đất ISO International Standards Organisation Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISI Inter Symbol Interference Can nhiễu trong Symbol KMM Key Management Message Thông báo quản lý khóa KMS Key Management System Hệ thống quản lý khóa KMSA Key Management System Agent Đại diện hệ thống quản lý khóa KSM Key Stream Message Thông báo dòng khóa LCT Layered Coding Transport Vận chuyển mã lớp MMS Multimedia Message Service Dịch vụ bản tin đa phương tiện MPEG Moving Picture Experts Group Nhóm chuyên gia về ảnh động MPE Multi Protocol Encapsulation Đóng gói đa giao thức MTS MPEG- Tranport Stream Dòng vận chuyển MPEG NIT Network Information Table Bảng thông tin mạng OFDM Orthogonal Frequency Division Multiplex Ghép kênh phân chia tần số trực giao OMA Open Mobile Association Kết hợp di động mở OSI Open System Interconnection Liên kết hệ thống mở PAT Program Association Table Bảng thông tin chương trình PEK Program Encryption Key Khóa mã chương trình PMT Program Map Table Bảng chương trình PSI Program Specific Information Thông tin đặc tả chương trình QAM Quadrature Amplitude Modulation Điều chế biên độ cầu phương RO Rights Object Đối tượng quyền R-S Reed-Solomon Mã sửa lỗi RTP Real Time Protocol Giao thức thời gian thực RTCP Real Time Control Protocol Giao thức điều khiển thời gian thực RTSP Real Time Streaming Protocol Giao thức dòng thời gian thực SAP Service Access Point Điểm truy nhập dịch vụ SDP Session Description Protocol Giao thức mô tả phiên SEK Service Encryption Key Khóa mã dịch vụ SI Service Information Thông tin dịch vụ S/N Signal to Noise Ratio Tỷ số tín hiệu / tạp âm SFN Single Frequency Network Mạng đơn tần SMS Short Message Service Dịch vụ bản tin ngắn TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền T-DMB Terrestrial Digital Multimedia Broadcasting Mạng đa phương tiện số mặt đất TMCC Transmission Multiplexing Configuration Control Điều khiển cấu hình hợp kênh truyền dẫn TEK Trafic Encryption Key Khóa mật mã đường truyền TS Transport Stream Dòng vận chuyển TPS Tranmission Parametter Signalling Báo hiệu tham số truyền dẫn UDP User Datagram Protocol Giao thức gói dữ liệu người dùng UHF Ultra- High Frequency Dải tần số UHF UMTS Universal Mobile Telecommunication System Hệ thống thông tin di động chung VHF Very High Frequency Dải tần số VHF WAP Wireless Application Protocol Giao thức ứng dụng không dây DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1: Bảng đặc tính kỹ thuật của DMB 15 Bảng 2.3: Các tham số truyền dẫn cơ bản ở 3 chế độ của ISDB-T 17 Bảng 2.4: Đặc tính kỹ thuật của MediaFlo 19 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Cấu trúc của DMB 15 Hình 2.2: Hệ thống ISDB-T 16 Hình 2.3: Cấu trúc mạng MediaFlo 18 Hình 2.4: Tiến trình giảm công suất tiêu thụ của bộ thu DVB-T 21 Hình 2.5: Cấu trúc máy thu DVB-H 23 Hình 3.1: Sơ đồ cầu trúc mạng DVB 26 LỜI GIỚI THIỆU Cùng với sự phát triển của mạng viễn thông, điện thoại di động giờ đây không chỉ đơn thuần là thiết bị liên lạc thoại nữa mà còn có nhiều tính năng khác như truy cập internet, truyền số liệu, tải các đoạn video ngắn…Tuy nhiên từ lâu có một dịch vụ còn bỏ ngỏ chưa được khai thác trên điện thoại di động đó là truyền hình trực tuyến. Những hạn chế về tốc độ và băng thông đã ngăn cản không cho phép các mạng viễn thông GSM và GPRS thực hiện được điều này. Với thế hệ 3G cũng đang vấp phải những khó khăn về băng thông truyền dẫn khi số lượng người sử dụng lớn, truy cập đồng thời. Công nghệ DVB-H ra đời đã giải quyết được những khó khăn này và mở ra một viễn cảnh thương mại khổng lồ cho nền công nghiệp trong tương lai. Đó là sự kết hợp giữa của công nghệ viễn thông và quảng bá. Nội dung của luận văn là nghiên cứu công nghệ truyền hình di động DVB-H. Đây là một công nghệ đáng giá và đầy triển vọng để đầu tư. Với xu hướng phát triển như vũ bão của hệ thống mạng di động, các thiết bị cầm tay, các dịch vụ đi kèm, càng ngày chiếc điện thoại di động càng đúng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của mọi người.Việc cung cấp thêm dịch vụ xem truyền hình (bao gồm cả truyền hình tương tác, game online,…) theo chuẩn DVB-H sẽ mang đến cho người sử dụng phương thức giải trí, cập nhật thông tin mới mẻ, mọi lúc mọi nơi.DVB-H là một tiêu chuẩn hứa hẹn nhiều ưu điểm hơn công nghệ viễn thông 3G! CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Cơ sở nghiên cứu và mục đích của luận văn Tháng 11 năm 2004, Viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu - ETSI đã công bố Tiêu chuẩn DVB-H cho các thiết bị cầm tay. Tiêu chuẩn này đã nhanh chóng được các tập đoàn Viễn thông hàng đầu trên thế giới như NOKIA, O2, NTL, SIEMENS,...đón nhận và ứng dụng thử nghiệm. DVB-H đang được coi là tiêu chuẩn hàng đầu cho các thiết bị cầm tay bởi tiêu chuẩn này thừa kế những ưu điểm của tiêu chuẩn phát sóng số mặt đất DVB-T (đang được Công ty VTC phủ sóng trên diện rộng tại Việt Nam) và có những cải tiến nhằm khắc phục yếu điểm của các hệ thống trước nó, đó là cơ chế tiết kiệm pin, sử dụng MPE-FEC để thu tín hiệu di động tốt trong mạng tổ ong, phân phối tín hiệu quảng bá dưới dạng các IP datagrams và quá trình chuyển giao trong mạng tổ ong đơn giản để một máy cầm tay vừa nhỏ gọn vừa có đủ dung lượng pin để khi cần có thể xem được các chương trình truyền hình trực tuyến, video theo yêu cầu, trình duyệt web, tra cứu các thông tin điện tử, điện thoại...Trong tương lai không xa, chúng ta sẽ được ứng dụng những thành quả do công nghệ DVB-H đem lại đó là mobile phone TV - điện thoại di động truyền hình. Sự hội tụ của công nghệ viễn thông và quảng bá trên thiết bị cầm tay. Tiêu chuẩn DVB-H đã thể hiện nhiều ưu điểm vượt trội và đã được thử nghiệm, triển khai tại một số quốc gia trên thế giới như Phần Lan, Mỹ, Italia, Australia, Ấn Độ,... Tại Việt Nam, Công nghệ truyền hình di động theo tiêu chuẩn này đã được Công ty Truyền hình Di động VTC đưa vào triển khai dịch vụ cuối năm 2006 Luận văn đi sâu nghiên cứu các đặc điểm chính của công nghệ DVB-H đó là cơ chế tiết kiệm năng lượng Pin, sử dụng MPE-FEC để thu tín hiệu di động tốt trong mạng tổ ong, phân phối tín hiệu quảng bá dưới dạng các IP datagrams. Những tính năng này đã làm nên một tiêu chuẩn mới (DVB-H) cho mobile phone TV - điện thoại di động truyền hình 1.2. Tổ chức luận vă Luận văn được trình bày thành 6 chương Chương : ác giả trình bày tóm tắt cơ sở nghiên cứu và mục đích cũng như tổ chức của luận văn Chương 2: Trình bày khái quát các tiêu chuẩn truyền hình di động đang được ứng dụng trên thế giới như DMB, ISDB-T, Media Flo, DVB-H và phân tích các ưu việt của chuẩn DVB-H so với các chuẩn truyền hình di động khác Chương : Trình bày những nét chính về hệ thống truyền hình số DVB-T làm cơ sở cho việc nghiên cứu chuẩn DVB-H Chương : Mô tả lớp vật lý trong chuẩn DVB-H (hầu hết dựa trên DVB-T với một số hữu hạn mở rộng), trong chương này cũng đề cập tới thông tin dịch vụ của DVB-H Chương : Mô tả lớp liên kết dữ liệu trong chuẩn DVB-H trong đó tập trung nghiên cứu vào hai kỹ thuật có tính đột phá trong công nghệ DVB-H: Cơ chế lát cắt thời gian (Time silicing) cho phép tiết kiệm năng lượng Pin và sử dụng mã sửa lỗi tiến cho các dữ liệu đã được đóng gói khối đa giao thức (MPE-FEC) để thu tín hiệu di động tốt trong mạng tổ ong Chương : Trình bày về công nghệ IP Datacast qua DVB-H (IP Datacast over Digital Video Broadcast-Handheld) hay còn gọi là IP Datacast. Ngoài việc mang lại những ứng dụng đa phương tiện mới cho người dùng, IP Datacast còn mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho các hãng viễn thông, truyền hình và truyền thông. CHƯƠNG TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘN 2.1. Giới thiệu chun Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin là sự phát triển của công nghệ viễn thông nói chung và công nghệ truyền hình nói riêng. Các ứng dụng thu truyền hình di động đã và đang trở thành một xu hướng rõ rệt cho quá trình phát triển của công nghệ truyền hình hiện đại, đặc biệt là khả năng cá nhân hóa những nội dung mà người sử dụng muốn thưởng thức và khả năng tương tác trực tiếp giữa khán giả và chương trình cũng như giữa khán giả và những người làm chương trình. Hiện nay, do nhu cầu của thị trường, trên thế giới đã có nhiều tiêu chuẩn công nghệ truyền hình di động khác nhau được nghiên cứu, phát triển và ứng dụng. Nhưng tựu trung lại, có thể phân làm hai loại hình chính như sau Truyền hình di động dựa trên sóng thông tin di động Truyền hình di động dựa trên sóng truyền hình Dịch vụ Truyền hình di động dựa trên sóng thông tin di động đã từng được một số quốc gia áp dụng như Nhật Bản, Hàn Quốc...Tuy nhiên, loại hình này vướng phải nhiều hạn chế lớn như chi phí rất cao, thêm vào đó là khả năng nghẽn mạng thường xuyên xảy ra do luồng dữ liệu truyền hình phụ thuộc trực tiếp vào hạ tầng mạng viễn thông. Ở Việt Nam, hiện tại chỉ có Sfone cung cấp dịch vụ này nhưng giá khá đắt. Còn truyền hình di động dựa trên sóng truyền hình thì giá thành rẻ hơn rất nhiều và kèm theo đó là một loạt các tiện ích đặc thù.Với loại hình này, hiện nay trên thế giới đã phát triển và đưa vào ứng dụng một số tiêu chuẩn khác nhau nh DMB: Được Hàn Quốc phát triển dựa trên DAB ISDB-: Là tiêu chuẩn được đưa ra bởi Nhật MediaFlo: Tiêu chuẩn phát hình di động của Mỹ do Qualcomm phát triển DVB-H: Tiêu chuẩn của Châu Âu dựa trên chuẩn DVB-T 2.2. Các tiêu chuẩn truyền hình di động khác DVB-H đang sử dụn 2.2.1. Tiêu chuẩn truyền hình di động T-DM DMB là mạng quảng bá đa truyền thông số có khả năng truyền đồng bộ âm thanh, hình ảnh, dữ liệu cho các thiết bị di động. DMB là sự mở rộng của tiêu chuẩn EUREKA 147 chủ yếu là dựa trên mạng phát thanh số DAB. Cũng giống như DVB, DMB cũng có khả năng truyền qua vệ tinh (S-DMB) hay truyền số mặt đất (T-DMB). Như vậy T-DMB chính là sự kết hợp của mạng quảng bá phát thanh số DAB và truyền thông đa phương tiện. T-DMB cung cấp các loại hình dịch vụ dữ liệu khác nhau: thông tin chương trình, thông tin về sản phẩm, thông tin giao thông, cũng như âm thanh hình ảnh trên các thiết bị di động.Với T-DMB người nghe sóng không chỉ nghe mà còn có thể xem các chương trình trong khi đang nghe trên sóng phát thanh số 2.2.1.1. Cấu trúc của DM Trong cấu trúc phân lớp của DMB, dữ liệu được nén, được tập hợp lại, được đóng gói, sửa lỗi rồi truyền lên mạng phát thanh số DAB. Lớp vận chuyển: Lớp này biểu diễn các thuật toán, các hệ thống để truyền dữ liệu từ lớp ứng dụng. Các thuật toán, hệ thống này được thông qua theo tiêu chuẩn của DAB để đóng gói dòng vận chuyển MPEG2 cùng với dòng dữ liệu trên một kênh nhỏ. Để có thể sửa lỗi thì phía trên của lớp vận chuyển được cộng thêm mã sửa lỗi RS và thuật toán ghép xen Lớp ứng dụng: Lớp này chứa các thuật toán, hệ thống để đóng gói, mã hóa nội dung. Như trên hình vẽ dòng vận chuyển MPEG-2 TS được sử dụng để đóng gói, tập hợp nội dung và dựng để vận chuyển các gói dữ liệu từ các gói MPEG4 SL. Các gói MPEG-4 SL được tập hợp bởi các dòng thành phần ES và dữ liệu MPEG-4 BIFS Hình 2 : Cấu trúc của DM 2.2.1.2. Các đặc tính kỹ thuật của DMB ( Bảng 2.1 Bảng 2.: Bảng đặc tính kỹ thuật của D Các đặc tính Kỹ thuật Tần số VHF (174-216 MHz) Độ rộng băng tần 1,536 MHz Điều chế DQPSK Truyền dẫn OFDM Âm thanh Musicam (MPEG1, 2 ) Đa truyền thông Hình ảnh MPEG4 AVC (H264) Âm thanh MPEG4 BSAC Dữ liệu MPEG4 BIFS Phần trộn MPEG4 SL, MPEG2 TS Kênh truyền RS (204, 188) 2.2.2. Tiêu chuẩn truyền hình di động ISDB-T Hệ thống quảng bá tích hợp các dịch vụ số mặt đất ISDB-T được phát triển tại Nhật Bản. ISDB-T đáp ứng được cho các thiết bị từ cố định đến thiết bị di động, nó cũng có chức năng cho hệ thống quảng bá truyền hình số mặt đất và phát thanh số mặt đất. Hình 2.2: Hệ thống ISDB-T Hệ thống ISDB-T còn được gọi là hệ thống truyền dẫn phân đoạn băng OFDM (BST-OFDM). Băng tần truyền dẫn được thiết lập trên mỗi phân đoạn có dải tần 6/14 MHz. Trong hệ thống này các thông số truyền dẫn có thể được thiết lập một cách riêng biệt trên từng phân đoạn. Các dòng TS được tái hợp lại thành một dòng đơn TS. Các thông tin về cấu hình phân đoạn kênh, thông số truyền dẫn và các thông tin khác được gửi đến thiết bị nhận nhờ sử dụng báo hiệu điều khiển cấu hình truyền dẫn (TMCC). Các tham số truyền dẫn cơ bản: ISDB-T có 3 chế độ truyền dẫn khác nhau. ( bảng 2.2) Bảng 2.2: Các tham số truyền dẫn cơ bản ở 3 chế độ của ISDB-T Thông số truyền dẫn Chế độ 1 Chế độ 2 Chế độ 3 Số phân đoạn OFDM 13 Độ rộng băng tần 5,575 MHz 5,573MHz 5,572MHz Khoảng cách các sóng 3,968 kHz 1,984 kHz 0,992 kHz Số song mang 1405 2809 5617 Hệ thống điều chế QPSK, 16QAM, 64QAM, DQPSK Độ dài ký hiệu 252s 504s 1,008ms Độ dài khoảng bảo vệ 1/4 , 1/8 , 1/16 , 1/32 Mã nội Mã chập 1/2 , 2/3 , 3/4 , 5/6 , 7/8 Mã ngoại RS (204, 188) Tốc độ bit thông tin 3,65Mb/s – 23,23 Mb/s Cấu trúc phân cấp Tối đa là 3 mức - Cấu hình mã hóa kênh: Tập hợp các dòng TS khác nhau từ các bộ tập hợp MPEG2 thành dòng một dòng đơn TS. Dòng TS này được chia thành các gói có kích thước là 188 byte. Các byte chẵn lẻ của mã RS được chèn vào các gói như là một mã ngoại. Trong trường hợp truyền dẫn phân cấp thì dòng truyền có thể được phân thành các gói tùy theo thông tin chương trình và đầu vào mà có tối đa 3 hệ thống xử lý song song. Phần xử lý song song bắt đầu bằng việc phân tán năng lượng, ghép xen, và các xử lý khác nhờ sự tương quan trước sau của tín hiệu số cả về thời gian và tần số. Sau đó được mã hóa kênh các thông số theo yêu cầu đặc tính truyền dẫn cũng như định dạng thiết bị nhận. Các tham số này bao gồm tốc độ mã của mã chập và hệ thống điều chế số như QPSK. Do hệ thống phân cấp đối tượng được xử lý song song có tốc độ bit thông tin khác nhau nên hệ thống thực hiện lưu dữ liệu tạm thời trong bộ nhớ đệm và đọc dữ liệu trong các khối ký hiệu theo tốc độ xung mẫu IFFT. Các tín hiệu dẫn đường cho giải điều chế và ký hiệu điều khiển bao gồm thông tin TMCC kết hợp với ký hiệu thông tin tới một khung OFDM. Ở đây ký hiệu thông tin được điều chế bởi DBPSK và khoảng bảo vệ được cộng vào tại đầu ra IFFT. 2.2.3. Tiêu chuẩn truyền hình di động MediaFlo Công nghệ truyền hình di động MediaFlo được sáng chế bởi công ty QUALCOMM của Mỹ. Công nghệ này cũng cho phép truyền nội dung đa truyền thông tới nhiều thuê bao một cách đồng thời. Công nghệ này hoạt động hiệu quả trên các thiết bị di động và cũng tiết kiệm năng lượng cho thiết bị di động. 2.2.3.1. Cấu trúc mạng MediaFlo Hình 2.3: Cấu trúc mạng MediaFlo Hệ thống MediaFlo bao gồm 4 hệ thống nhỏ sau: Trung tâm điều hành mạng, truyền dẫn Flo, mạng 3G, các thiết bị MediaFlo.(hình 2.3) - Trung tâm điều hành mạng: bao gồm các kênh trung tâm của mạng Flo như là trung tâm điều hành mạng quốc gia (NOC), một hoặc nhiều trung tâm điều hành cục bộ (LOC). NOC có chức năng tính cước, phân phối và quản lý cơ sở hạ tầng cho mạng. NOC quản lý các thành phần của mạng, điểm truy nhập nội dung cục bộ hay quốc gia phân phối tới nội dung mạng diện rộng và thông tin hướng dẫn chương trình tới các thiết bị di động. NOC cũng quản lý các dịch vụ thuê bao, cung cấp các mã khóa để truy nhập. NOC cũng có thể bao gồm một hay nhiều LOC mà cũng có chức năng phân phát nội dung cục bộ tới các thiết bị di động. - Công nghệ truyền dẫn Flo: Mỗi khối truyền dẫn có chức năng truyền sóng Flo tới các thiết bị di động. - Mạng 3G: phụ thuộc vào các nhà cung cấp mạng không dây, và cung cấp các dịch vụ tương tác cho phép thiết bị di động truyền thông với NOC để cung cấp các dịch vụ và cung cấp các mã khóa truy nhập. - Các thiết bị Flo: cho phép nhận được dạng sóng Flo có chứa nội dung và thông tin hướng dẫn chương trình. Các thiết bị Flo phải là đa chức năng như: điện thoại, sổ địa chỉ, truy cập Internet, hay là bàn điều khiển game. 2.2.3.2. Các đặc tính kỹ thuật của MediaFlo ( bảng 2.4 ) Bảng 2.3: Đặc tính kỹ thuật của MediaFlo Các đặc tính Kỹ thuật Dải tần số 450MHz – 3GHz Điều chế Số ký hiệu OFDM 4096 Khoảng bảo vệ 1/8 Chòm sao QPSK hay 16 QAM Độ rộng băng tần 5, 6, 7, 8 MHz Sửa lỗi Mã turbo và mã RS Lớp mạng Dòng được định tuyến tới các kênh logic. Lớp ứng dụng Nén MPEG4 (H264) 2.3. Tiêu chuẩn truyền hình di động DVB-H 2.3.1. Hiện trạng công nghệ • Truyền hình số mặt đất DVB-T đang được rất nhiều nước triển khai thay thế mạng phát analog, hoạt động tốt, phát huy những ưu điểm vượt trội về mặt kỹ thuật và được biết đến là một công nghệ có thể thu di động (trên xe ôtô, tàu hoả v.v...). • Điện thoại di động đã trở thành thiết bị quen thuộc trong đời sống con người- mọi người đều có. • Nhu cầu về những dịch vụ công cộng như: tin tức, video streams, truyền hình v.v... trên điện thoại di động là rất lớn nhưng chưa được đáp ứng. * Các giải pháp: • Công nghệ 3G (UMTS) có thể được sử dụng nhưng nó đang phải đương đầu với hạn chế về băng thông khi có số lượng thuê bao lớn truy cập đồng thời. DVB-T dựa trên phát quảng bá dữ liệu dạng IP datacast (IPDC) có thể là một giải pháp. *Các yêu cầu: Có 3 vấn đề tồn tại với các thiết bị cầm tay nếu ứng dụng DVB-T, đó là: 1. Vấn đề thứ nhất: Cần giảm công suất tiêu thụ của máy thu. Cơ chế sử dụng năng lượng Pin như thế nào là hợp lý để thu xem các chương trình TV trực tuyến không bị thiếu năng lượng mà vẫn đảm bảo tính nhỏ gọn của máy cầm tay. Hình vẽ 2.4 mô tả biểu đồ tiêu thụ công suất của bộ thu DVB-T Hình 2.4: Tiến trình giảm công suất tiêu thụ của bộ thu DVB-T Giảm công suất tiêu thụ là một trong những lý do chính tạo nên tiêu chuẩn DVB-H. 2. Vấn đề thứ hai: Thực hiện trong môi trường di động mạng tổ ong (các cells), các thiết bị cầm tay sẽ phải đối mặt với: • Tỷ số C/N thay đổi trong môi trường di động. • Hiện tượng doppler trong kênh di động. • Nhiễu xu
Luận văn liên quan