Đồ án Công nghệ VDSL và khả năng ứng dụng

Trong những năm gần đây, do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và viễn thông nên nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng tăng. Ở nước ta bên cạnh các dịch vụ truyền thống, các dịch vụ phi thoại khác đã không ngừng được đưa vào sử dụng. Với khả năng hiện có của mạng viễn thông và mạng truy nhập Việt Nam hiện nay việc đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng là một vấn đề. Các công nghệ xDSL trước đây đã cung cấp được phần nào các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng tăng về khả năng cung cấp dịch vụ và cả tốc độ đường truyền dẫn, nhất là khi người dùng không còn thỏa mãn với tốc độ hiện nay của công nghệ ADSL, họ đòi hỏi tốc độ của dịch vụ cao hơn nữa. Khi đó công nghệ VDSL sẽ phù hợp cho việc cung cấp các dịch vụ băng rộng tốc độ cao tới khách hàng. VDSL là dịch vụ cho phép khách hàng có thể vừa truy nhập Internet, vừa gọi điện thoại và fax. Đây là công nghệ có tốc truyền dẫn lớn nhất trong họ công nghệ xDSL. Hiện nay, đã bắt đầu được thử nghiệm tại Việt Nam. Tuy nhiên đây là một công nghệ mới nên phải tiếp tục nghiên cứu với mong muốn để tìm hiểu sâu hơn về công nghệ này nhất là về khả năng ứng dụng, việc áp dụng vào thực tế và đặc tính của kĩ thuật của nó. Để có thể lựa chọn được phương pháp tối ưu nhất để ứng dụng vào cho mạng Việt Nam. Vì vậy em chọn đề tài “Công nghệ VDSL và khả năng ứng dụng”. Đồ án tốt nghiệp “Công nghệ VDSL” được chia làm ba chương gồm: Chương 1: Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập. Trình bày một cách tổng quát về xu hướng phát triển của mạng viễn thông trong thời gian tới và sự phát triển các công nghệ truy nhập băng rộng. Chương 2: Công nghệ VDSL. Tìm hiểu các đặc điểm, đặc tính của kĩ thuật VDSL. Chương 3: Khả năng ứng dụng của công nghệ VDSL trong mạng truy nhập. Nêu ra các vấn đề còn tồn tại trong việc phát triển công nghệ VDSL, và ứng dụng của VDSL trong mạng quang thụ động.

doc105 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2409 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Công nghệ VDSL và khả năng ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và viễn thông nên nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng tăng. Ở nước ta bên cạnh các dịch vụ truyền thống, các dịch vụ phi thoại khác đã không ngừng được đưa vào sử dụng. Với khả năng hiện có của mạng viễn thông và mạng truy nhập Việt Nam hiện nay việc đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng là một vấn đề. Các công nghệ xDSL trước đây đã cung cấp được phần nào các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng tăng về khả năng cung cấp dịch vụ và cả tốc độ đường truyền dẫn, nhất là khi người dùng không còn thỏa mãn với tốc độ hiện nay của công nghệ ADSL, họ đòi hỏi tốc độ của dịch vụ cao hơn nữa. Khi đó công nghệ VDSL sẽ phù hợp cho việc cung cấp các dịch vụ băng rộng tốc độ cao tới khách hàng. VDSL là dịch vụ cho phép khách hàng có thể vừa truy nhập Internet, vừa gọi điện thoại và fax. Đây là công nghệ có tốc truyền dẫn lớn nhất trong họ công nghệ xDSL. Hiện nay, đã bắt đầu được thử nghiệm tại Việt Nam. Tuy nhiên đây là một công nghệ mới nên phải tiếp tục nghiên cứu với mong muốn để tìm hiểu sâu hơn về công nghệ này nhất là về khả năng ứng dụng, việc áp dụng vào thực tế và đặc tính của kĩ thuật của nó. Để có thể lựa chọn được phương pháp tối ưu nhất để ứng dụng vào cho mạng Việt Nam. Vì vậy em chọn đề tài “Công nghệ VDSL và khả năng ứng dụng”. Đồ án tốt nghiệp “Công nghệ VDSL” được chia làm ba chương gồm: Chương 1: Tổng quan về mạng viễn thông và mạng truy nhập. Trình bày một cách tổng quát về xu hướng phát triển của mạng viễn thông trong thời gian tới và sự phát triển các công nghệ truy nhập băng rộng. Chương 2: Công nghệ VDSL. Tìm hiểu các đặc điểm, đặc tính của kĩ thuật VDSL. Chương 3: Khả năng ứng dụng của công nghệ VDSL trong mạng truy nhập. Nêu ra các vấn đề còn tồn tại trong việc phát triển công nghệ VDSL, và ứng dụng của VDSL trong mạng quang thụ động. Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong Học Viện và khoa Viễn Thông đã dìu dắt em trong suốt quá trình học tập để em có được những kiến thức quí báu ngày hôm nay. Đặc biệt trong thời gian làm đồ án em đã nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Th.S Nguyễn Việt Hùng. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ của bản thân nên trong đồ án này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đồ án này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Đông, ngày 20 tháng 10 năm 2005. Sinh Viên Đinh Hữu Việt MỤC LỤC DANH SÁCH SÁCH CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 Tổng quan mạng truy nhập 3 Hình 1.2 Sự ra đời của các dòng thiết bị truy nhập 5 Hình 1.3 Thiết bị DLC thế hệ 3 6 Hình 1.4 Thiết bị truy nhập IP cho thế hệ sau 7 Hình 1.5 Tỉ phần băng rộng của các vùng trên thế giới 12 Hình 1.6 Tỉ phần các vùng sử dụng DSL 13 Hình 2.1 Khả năng cung cấp dịch vụ của kĩ thuật VDSL 20 Hình 2.2 So sánh công nghệ VDSL với công nghệ ADSL 20 Hình 2.3 Viễn cảnh nhiễu với VDSL và công nghệ DSL khác trong bộ trộn CO 21 Hình 2.4 Viễn cảnh nhiễu với VDSL và công nghệ DSL khác trong bộ trộn khách hàng 22 Hình 2.5 RFI ingress trong VDSL bởi vì một vị trí máy phát 24 Hình 2.6 Phương pháp giảm igress mà sử dụng một tín hiệu theo chiều dọc 25 Hình 2.7 Mạch khử RFI ingress 25 Hình 2.8 Ví dụ RFI egress 26 Hình 2.9 Đáp ứng tần số của một tín hiệu chứa nhiễu AWGN 28 Hình 2.10 SNR của tín hiệu và hệ thống 29 Hình 2.11 Ví dụ về NEXT 31 Hình 2.12 SNR ở máy thu khi đưa tín hiệu vào mạch vòng và bị nhiễu tác động 31 Hình 2.13 Ảnh hưởng lẫn nhau giữa ADSL và VDSL trong cấu hình FTTEx 34 Hình 2.14 Sơ đồ ví dụ minh hoạ phương pháp điều chế QAM-16 trạng thái 35 Hình 2.15 Chòm điểm 4-QAM che phủ lên một chòm điểm 16-QAM 36 Hình 2.16 Sơ đồ khối bộ điều chế QAM 37 Hình 2.17 Cấu trúc logic của một bộ điều chế QAM 37 Hình 2.18 Quá trình xử lý tín hiệu của một bộ điều chế QAM 38 Hình 2.19 Bộ điều chế CAP 39 Hình 2.20 Sơ đồ máy phát sử dụng CAP 41 Hình 2.21 Nguyên lí một bộ điều chế DMT 42 Hình 2.22 Điều chế DMT sử dụng một IDFT 46 Hình 2.23 Máy phát VDSL sử dụng cho phương pháp DMT 46 Hình 2.24 Sơ đồ khối DFE 47 Hình 2.25 Mối quan hệ giữa các trạng thái QAM và SNR, BER 49 Hình 2.26 Sơ đồ thu phát theo FDD 50 Hình 2.27 Vị trí điển hình của các kênh chiều lên và chiều xuống trong FDD 50 Hình 2.28 Dải thông dùng cho cả hai chiều truyền dẫn chiều xuống và chiều lên trong các hệ thống song công phân chia thời gian 52 Hình 2.29 Siêu khung của phương pháp TDD cho phép hỗ trợ các tỷ số tốc độ dữ liệu chiều xuống so với chiều lên khác nhau 52 Hình 2.30 NEXT khi trộn lẫn các hệ thống FDD đối xứng và bất đối xứng 53 Hình 2.31 NEXT xảy ra khi trộn lẫn các siêu khung TDD đối xứng và bất đối xứng 54 Hình 2.32 Tầm cực đại trung bình của các hệ thống song công VDSL phân thời đối xứng 58 Hình 2.33 Tầm cực đại trung bình của các hệ thống song công VDSL phân thời bất đối xứng 8:1 59 Hình 2.34 Cấu trúc mạng VDSL 61 Hình 2.35 Kiến trúc FTTEx 61 Hình 2.36 Kiến trúc FTTC 62 Hình 2.37 Cấu hình VDSL có Hub thụ động 62 Hình 2.38 Cấu hình VDSL có Hub tích cực 63 Hình 2.39 Mô hình tham chiếu giao diện 63 Hình 2.40 Mô hình các lớp giao thức VDSL 64 Hình 2.41 Phân tích chức năng 64 Hình 2.42 Tổng chi phí của topology với các tỉ lệ đo được khác nhau cho trường hợp ban đầu (a) và trường hợp thực tế (b) 72 Hình 2.43 Chi phí cho mỗi thuê bao VDSL với các tỉ lệ đo được khác nhau trong trường hợp ban đầu (a) và trong thực tế (b) 74 Hình 2.44 Chi phí của dung lượng với các tỉ lệ đo được VDSL khác nhau trong trường hợp ban đầu và trong thực tế 76 Hình 3.1 Các kiểu trúc mạng truy nhập sử dụng cáp quang FTTx 80 Hình 3.2 Mạng quang thụ động PON 81 Hình 3.3 Theo cấu hình tham chiếu của ITU 83 DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Tổng số thuê bao băng rộng và DSL các vùng trên thế giới 11 Bảng 1.2 Tổng số thuê bao băng rộng của một số quốc gia đứng đầu 12 Bảng 1.3 Tỉ lệ thâm nhập băng rộng của một số quốc gia đứng đầu 13 Bảng 1.4 Các quốc gia có số thuê bao DSL lớn hơn 1 triệu 14 Bảng 1.5 12 Quốc gia với hơn một triệu thuê bao đạt được quá 14% sự thâm nhập đường dây điện thoại 14 Bảng 1.6 Các công nghệ xDSL 15 Bảng 1.7 Các ứng dụng và độ đáp ứng yêu cầu của công nghệ DSL 17 Bảng 2.1 Tốc độ khoảng cách các loại VDSL 20 Bảng 2.2 Các băng tần radio amateur 27 Bảng 2.3 Tốc độ modem VDSL theo ETSI 30 Bảng 2.4 Tốc độ modem VDSL theo ANSI 30 Bảng 2.5 Dải tần vô tuyến nghiệp dư được ETSI thừa nhận 32 Bảng 2.6 Dải tần vô tuyến nghiệp dư được ANSI thừa nhận 32 Bảng 2.7 SNR của các hệ thống thoả mãn BER<10-7 49 Bảng 2.8 Đánh giá chi phí gần đúng của sợi cáp 69 Bảng 2.9 Đánh giá chi phí gần đúng của địa điểm ONU 69 Bảng 2.10 Cỡ ONU cần thiết trong mô hình AN thực tế với các tỉ lệ đo được khác nhau 70 Bảng 2.11 Đánh giá giá trị gần đúng cho thiết bị ONU 71 Bảng 2.12 Đánh giá chi phí gần đúng cho modem VDSL 71 CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Nghĩa tiếng việt ADC Analog-to-Digital Converter Biến đổi số tương tự ADSL Asymmetric Digital Subcriber Line Đường dây thuê bao số bất đối xứng ANSI American National Standards Institute Viện Quốc Gia Mỹ APON ATM Passive Optical Network Mạng quang thụ động truyền dẫn không đồng bộ ATM Asynchronuos Transfer Mode Phương thức truyền dẫn không đồng bộ ATP Access Termination Point Điểm tham chiếu đầu cuối truy nhập AWGN Additive White Gauussian Noise Nhiễu Gauss trắng cộng BER Bit Error Ratio Tỉ số tín hiệu trên nhiễu B-ISDN B-Inergrated Service Digital Network Mạng số các dịch vụ tích hợp băng rộng B-RAS BroadBand Remote Access Server Máy chủ truy nhập băng rộng từ xa CAP Carrierless Amplitude and Phase modulation Điều chế biên độ pha không sóng mang CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã CO Central Office Trung tâm chuyển mạch CPE Customer Premises Equipment Thiết bị truyền thông cá nhân DFE Decision Feedback Equalization Phân đoạn hồi tiếp quyết định DFT Discrete Fourier Transform Biến đổi Fourier rời rạc DMT Discrete Multiple Tone Modulation Điều chế đa tần rời rạc DSLAM DSL Access Module Khối truy nhập DSL ETSI European Technical Standards Institute Viện Chuẩn kĩ thuật Châu Âu Ex Exchange Tổng đài FDD Frequency Division Duplexing Song công phân chia theo tần số FEC Forward Error Correction Sửa lỗi trước FEXT Far-End Crosstalk Xuyên âm đầu xa FFT Fast Fourier Transform Biến đổi Fourier nhanh FSAN Full Service Access Network Tổ chức điều hành mạng truy nhập dịch vu đầy đủ FTTC/B Fiber To The Curb/Building Cáp quang tới khu vực/cao ốc FTTCab Fiber To The Cabinet Cáp quang đến tủ phân phối FTTEx Fiber To The Exchage Cáp quang tới tổng đài FTTH Fiber To The Home Cáp quang tới nhà GMS Global System for Mobile communication Hệ thống truyền thông di động toàn cầu HFC Hybrid Fiber Coaxial Mạng lai cáp quang cáp đồng trục IDFT Inverse Discrete Fourier Transform Biến đổi ngược Fourier rời rạc IFFT Inverse Fast Fourier Transform Biến đổi fourier ngược nhanh IP Internet Protocol Giao thức Internet ISDN Integrated Services Digital Network Mạng số đa dịch vụ LMDS Phân phối dịch vụ nội hạt LPF Low Pass Filter Bộ lọc thông thấp MMDS Phân phối dịch vụ đa kênh đa điểm MPLS Multi Protocol Label Switching Giao thức chuyển mạch nhãn đơn giản NEXT Near-End Crosstalk Xuyên âm đầu gần NGN Next Generation Network Mạng kế tiếp NTE Network Termination Equipment Thiết bị đầu cuối mạng OLT Optical Line Terminal Đầu cuối đường dây quang ONU Optical Network Unit Đơn vị mạng quang PLOAM Physical Layer Operation and Management Quản lí và hoạt động của tầng vật lí PMD Physical Medium Dependent Môi trường vật lí phụ thuộc PMS Physical Medium Specific Đặc tính môi trường vật lí PON Passive Optical Network Mạng quang thụ động POTS Plain Old Teliphone Service Dịch vụ truyền thống PSD Power Spectral Density Mật độ phổ công suất PSTN Public Switch Telephone Network Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng RFI Radio Frequency Interference Nhiễu tần số vô tuyến SDH Synchronous Digital Hierarchy Hệ thống phân cấp kỉ thuật số đồng bộ SN Service Node Node dịch vụ SNR Signal to Noise Ratio Tỉ số tín hiệu trên nhiễu SONET Synchronous Optical Network Chuẩn xác định truyền thông trên cáp quang STM Synchronuos Transfer Mode Trường chuyển mạch đồng bộ TC Transmission Convergence Lớp hội tụ truyền dẫn TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã TE Termination Equipment Thiết bị đầu cuối UNI User Network Interface Giao diện người dùng mạng VTU VDSL Transmission Unit Khối truyền dẫn VDSL VTU-O VDSL Transmission Unit CO Khối truyền dẫn VDSL phía tổng đài VTU-R VDSL Transmission Unit Remote Khối truyền dẫn VDSL phía thuê bao xa WDM Wavelength Division Multiplexing Ghép kênh đa bước sóng xDSL Digital Subcriber Line Họ công nghệ DSL CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG VÀ MẠNG TRUY NHẬP 1.1 Xu hướng phát triển mạng viễn thông hiện nay 1.1.1 Xu hướng phát triển ở Việt Nam Những năm gần đây, mạng lưới viễn thông Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc. 100% tỉnh, thành phố đã có tổng đài điện tử kỹ thuật số; 88,1% xã đã có điện thoại với trên 6 triệu thuê bao điện thoại, đạt mức độ 6 máy/100 dân. Về mạng truyền dẫn, ngoài mạng liên tỉnh và nội tỉnh, còn có mạng đường trục Bắc – Nam sử dụng cáp quang và vi ba số. Mạng viễn thông quốc tế có 8 trạm mặt đất thông tin vệ tinh Intersputnik, Intersat và 3 tổng đài quốc tế đặt tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Hiện nay, mạng này kết nối với mạng cáp quang biển quốc tế TVH (Thái Lan – Việt Nam – Hồng Kông) và mạng cáp quang SCS (Trung Quốc – Việt Nam – Lào – Thái Lan – Malaysia - Singapore). Đồng thời, Việt Nam cũng được tham gia khai thác tuyến cáp quang biển SEA-ME-WE3 nối từ Châu Âu sang Châu Á. Về thông tin di động, hai mạng VinaPhone và Mobifone phủ sóng 64/64 tỉnh, thành phố với tổng số hơn 3 triệu thuê bao đã thực hiện roaming và ứng dụng công nghệ mạng thông minh (Intelligent Network) để gia tăng các loại hình dịch vụ. Về mạng truyền dữ liệu, có 2 tổng đài Frame Relay Gateway quốc tế đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Về mạng báo hiệu, hiện nay trên mạng viễn thông Việt Nam sử dụng cả hai loại báo hiệu R2 và SS7. Mạng báo hiệu số 7 (SS7) được đưa vào khai thác tại Việt Nam theo chiến lược triển khai từ trên xuống dưới theo tiêu chuẩn của ITU (khai thác thử nghiệm từ năm 1995 tại VTN và VTI). Cho đến nay, mạng báo hiệu số 7 đã hình thành với một cấp STP (Điểm chuyển mạch báo hiệu) tại 3 trung tâm (Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh) của 3 khu vực (Bắc, Trung, Nam) và đã phục vụ khá hiệu quả. Về mạng đồng bộ, hiện nay VNPT đã thực hiện xây dựng giai đoạn 1 và giai đoạn 2 với ba đồng hồ chủ PRC tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và một số đồng hồ thứ cấp SSU. Mạng đồng bộ Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc chủ tớ có dự phòng, bao gồm 4 cấp, hai loại giao diện chuyển giao tín hiệu đồng bộ chủ yếu là 2 MHz và 2 Mb/s. Pha 3 của quá trình phát triển mạng đồng bộ đang được triển khai nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng mạng và chất lượng dịch vụ. Theo đánh giá của các chuyên gia viễn thông, trước sự phát triển nhanh chóng của các mạng dữ liệu (dẫn đầu là mạng Internet với tốc độ tăng 200%/năm) và sự thay đổi không ngừng của công nghệ, mạng viễn thông Việt Nam nhất thiết phải có sự thay đổi về công nghệ để theo kịp nhịp độ phát triển và nhu cầu của người sử dụng. Xu hướng phát triển mới hiện nay là hội tụ viễn thông - tin học: hội tụ về loại hình thông tin như: thoại, dữ liệu, âm nhạc và hình ảnh; Về ứng dụng như: Mạng riêng ảo-IP (IP-VPN), trung tâm-IP (IP-Center) hay bản tin hợp nhất (Unified Messaging); Về hình thức truy nhập như: Mạng chuyển mạch công cộng (PSTN), đường dây thuê bao số (xDSL), IP, cáp, vô tuyến, vệ tinh; và về thiết bị như: điện thoại, máy tính, máy di động .... Việc hội tụ viễn thông – tin học phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc tạo ra một mạng có hạ tầng thông tin duy nhất; dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai các dịch vụ nhanh chóng, đa dạng, hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động, giữa vô tuyến và hữu tuyến, và tích hợp cộng nghệ viễn thông, tin học. Yêu cầu đặt ra là mạng phải có cấu trúc đơn giản, linh hoạt, có tính mở, cung cấp các dịch vụ thoại và truyền số liệu trên cơ sở hạ tầng thông tin thống nhất... đáp ứng mục tiêu đa dạng hoá dịch vụ với giá thành thấp, giảm thiểu thời gian đưa dịch vụ mới ra thị trường, giảm chi phí khai thác mạng và dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư và tạo nguồn doanh thu mới ngoài doanh thu ngoài doanh thu từ các dịch vụ truyền thống. Theo định hướng đến năm 2010 của VNPT, mạng lưới viễn thông Việt Nam sẽ được phát triển theo hướng tích hợp giữa hai mạng thoại và dữ liệu và đưa ra mô hình mạng thế hệ kế tiếp NGN (Next Generation Network), gồm bốn lớp: lớp ứng dụng và dịch vụ, lớp điều khiển, lớp truyền tải và lớp truy nhập. 1.1.2 Xu hướng phát triển trên thế giới Thế giới đang bước vào kỷ nguyên thông tin mới bắt nguồn từ công nghệ, đa phương tiện, những biến động xã hội, toàn cầu hoá trong kinh doanh và giải trí, phát triển ngày càng nhiều khách hàng sử dụng phương tiện điện tử. Biểu hiện đầu tiên của xa lộ thông tin là Internet, sự phát triển của nó là minh hoạ sinh động cho những động thái hướng tới xã hội thông tin. Nền tảng cho xã hội thông tin chính là sự phát triển của các dịch vụ viễn thông. Mềm dẻo, linh hoạt và gần gũi với người sử dụng là mục tiêu hướng tới của chúng. Nhiều loại hình dịch vụ viễn thông mới đã ra đời đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của khách hàng. Dịch vụ ngày nay đã có những thay đổi về căn bản so với dịch vụ truyền thống trước đây (chẳng hạn như thoại). Lưu lượng thông tin cuộc gọi là sự hoà trộn của các dịch vụ thoại và phi thoại. Lưu lượng phi thoại liên tục gia tăng và biến động rất nhiều. Hơn nữa cuộc gọi số liệu diễn ra trong khoảng thời gian tương đối dài so với thoại thông thường (chỉ vài phút). Chính những điều này đã gây một áp lực cho mạng viễn thông hiện nay, phải đảm bảo truyền tải thông tin tốc độ cao với giá thành hạ. Ở một góc độ khác, sự ra đời của những dịch vụ mới này đòi hỏi phải có công nghệ thực thi tiên tiến. Việc chuyển đổi từ công nghệ tương tự sang công nghệ số đã đem lại sức sống mới cho mạng viễn thông. Tuy nhiên, những loại hình dịch vụ trên luôn đòi hỏi nhà khai thác phải đầu tư nghiên cứu những công nghệ viễn thông mới ở cả lĩnh vực mạng và chế tạo thiết bị. Cấu hình mạng hợp lí và sử dụng các công nghệ chuyển giao thông tin tiên tiến là thử thách đối với nhà khai thác cũng như sản xuất thiết bị. Có thể khẳng định giai đoạn hiện nay là giai đoạn chuyển dịch giữa công nghệ thế hệ cũ (chuyển mạch kênh) sang dần công nghệ mới (chuyển mạch gói), điều đó không chỉ diễn ra trong hạ tầng cơ sở thông tin mà còn diễn ra trong các công ty khai thác dịch vụ, trong cách tiếp cận của các nhà khai thác khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng. 1.2 Tổng quan về mạng truy nhập 1.2.1 Giới thiệu chung Mạng truy nhập Hộp cáp Tổng đài Tủ cáp ( ( ( Mạng truy nhập gồm tất cả các thiết bị nằm giữa tổng đài nội hạt và thiết bị đầu cuối khách hàng thực hiện chức năng kết nối thuê bao đến mạng chuyển mạch để cung cấp các dịch vụ tích hợp như thoại, dữ liệu. Mạng truy nhập là phần tử quan trọng và lớn nhất của bất kỳ mạng Viễn Thông nào với chi phí xây dựng ít nhất chiếm 50% toàn bộ mạng. Chất lượng và hiệu năng của mạng truy nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung cấp dịch vụ của toàn bộ mạng Viễn Thông. Hình 1.1 Tổng quan mạng truy nhập Nhìn từ khía cạnh môi trường truyền dẫn, mạng truy nhập có thể chia thành hai loại lớn: có dây và không dây: Mạng có dây có thể là mạng cáp đồng, cáp quang, cáp đồng trục hay mạng cáp lai ghép. Mạng không dây bao gồm mạng vô tuyến cố định và mạng di động. Nhìn từ khía cạnh công nghệ, mạng truy nhập có một số công nghệ chính như sau: Công nghệ sử dụng ISDN và B-ISDN. Công nghệ sử dụng modem băng tần thoại. Công nghệ truy xuất T1/E1sử dụng cáp thuê bao nội hạt. Công nghệ sử dụng modem cáp. Công nghệ phân phối dịch vụ đa điểm đa kênh (MMDS). Công nghệ phân phối dịch vụ nội hạt (LMDS). Công nghệ sử dụng qua vệ tinh. Công nghệ truy nhập xDSL. Mạng truy nhập ngày nay là một thực thể phức tạp, nó là mạng phối hợp của nhiều môi trường truyền dẫn và công nghệ truy nhập khác nhau để phục vụ cho nhiều loại khách hàng với nhu cầu khác nhau trong một khu vực rộng lớn và không đồng nhất.Môi trường truyền dẫn chính trong mạng truy nhập hiện nay là cáp đồng (Chiếm khoảng 94% toàn bộ môi trường mạng), việc tận dụng cơ sở hạ tầng rất lớn này là rất cần thiết và có lợi mà công nghệ truy nhập đường dây thuê bao số xDSL chính là giải pháp cho vấn đề này. Mạng truy nhập quang là mục tiêu hướng tới của mạng truy nhập trong tương lai để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đa dạng với tốc độ và chất lượng cao. Ngoài ra, phương thức truy nhập vô tuyến cũng phát triển rất mạnh với hàng trăm triệu thuê bao trên khắp thế giới ở các mạng GSM, CDMA, mạng truy xuất qua vệ tinh…Để tận dụng ưu điểm của phương thức này cùng với cơ sở hạ tầng sẵn có phương thức truy nhập cố định vô tuyến ra đời và đang được phát triển ở cả các vùng đô thị lớn đến các khu vực có địa hình hiểm trở. Ngày nay khi mà cơ cấu dịch vụ thay đổi, yêu cầu của khách hàng không chỉ đơn thuần là các dịch vụ thoại/fax truyền thống mà cả các dịch vụ số tích hợp với yêu cầu băng thông lớn, chất lượng cao đã thúc đẩy các công nghệ và thiết bị truy nhập liên tiếp ra đời với tốc độ chóng mặt. Thậm chí nhiều dòng sản phẩm chưa kịp thương mại hoá đã trở nên lỗi thời. Hình 1.2 cho chúng ta thấy tiến trình phát triển của các thiết bị truy nhập trong mạng Viễn Thông. Năm 1890 Cáp đồng 1-2G DLC Năm 1970 V5 DLC Giữa thập kỷ 90 NG DLC Cuối thập kỷ 90 Truy nhập IP Đầu thế kỉ 21 Hình 1.2 Sự ra đời của các dòng thiết bị truy nhập Dòng thiết bị hỗ trợ dịch vụ băng rộng đầu tiên và được tích hợp phía thuê bao là DLC thế hệ 3 hay NDLC ra đời vào những năm cuối thế kỷ 20. Thiết bị nà