Đồ án Đề xuất phương án mở tuyến 61 Phùng - Bến xe Nam Thăng Long

1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài. Quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng ở các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển đã tạo tiền đề cho sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế hội nhập đồng thời cũng là sự thách thức lớn cho sự phát triển giao thông vận tải.Thực ra quá trình đô thị hóa đã đem lại những tác động tích cực,làm thay đổi bộ mặt của đời sống đô thị.Tuy nhiên,sự thay đổi đó cũng dẫn đến những mặt trái,mà để giải quyết được nó là cả vấn đề lớn,đòi hỏi sự đầu tư không nhỏ cả về trí tuệ lẫn kinh tế.Vấn đề lớn nhất,đang làm đau đầu các nhà chức trách hiện nay là ách tắc giao thông và tai nạn xảy ra ngày càng thường xuyên hơn.Bên cạnh đó là cơ sở hạ tầng thiếu quy hoạch một cách khoa học.Thực hiện các giải pháp nêu trong Nghị quyết 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ,phương tiện xe buýt công cộng phát triển mạnh đã kéo theo hệ quả là mức tăng của mật độ xe máy lưu thông được kiềm chế và số lượng các tuyến đi bộ tăng lên đáng kể.Tuy nhiên,do cơ sở hạ tầng giao thông ở Hà Nội phân bổ không đều và có cấu trúc dạng hỗn hợp thiếu sự liên thông cho nên mạng lưới giao thông công cộng chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân muốn đi xe buýt Để cải thiện tình hình giao thông,giảm bớt tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội thì một trong những giải pháp mang tính kịp thời và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trước mắt là phát triển VTHKCC bằng xe buýt.Hiện nay trên toàn thành phố đã có 60 tuyến,với hệ thống mạng lưới tuyến phủ toàn thành phố.Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động,hệ thống VTHKCC của thành phố đã bộc lộ những điểm bất cập:mức độ trùng lặp tuyến cao,thiếu các tuyến vòng,các tuyến vành đai,phương tiện vận tải vừa thiếu lại không đạt tiêu chuẩn vì vậy việc hoàn thiện các tuyến xe buýt có ý nghĩa rất quan trọng,góp phần giải quyết vấn đề ách tắc giao thông trong thành phố,tạo nên bộ mặt đô thị chỉnh trang,văn minh và hiện đại. 2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài. - Giảm bớt sự quá tải trong giờ cao điểm cho một số tuyến đang hoạt động trên hướng tuyến. - Giảm ùn tắc giao thông,ô nhiễm môi trường - Hạn chế tai nạn giao thông. - Tiết kiệm chi phí cho xã hội. - Tạo thói quen đi lại bằng xe buýt cho người dân. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. -Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hiện trạng giao thông đô thị trong thành phố Hà Nội để mở tuyến mới -Nghiên cứu tuyến VTHKCC bằng xe buýt có hành trình:Bến xe Nam Thăng Long – Phùng 4. Phương pháp thực hiện: - Điều tra thủ công: Dùng biểu mẫu để tiến hành điều tra thu thập thông tin về vùng thu hút của tuyến - Thời điểm tiến hành điều tra:Điều tra vào giờ bình thường (8h30-11h) và điều tra vào các giờ cao điểm (11h – 12h30 ).Trong bài này em đã tiến hành đếm lưu lượng vào giờ cao điểm,khoảng thời gian từ 17h – 18h. 5. Nội dung nghiên cứu của đề tài. Mở đầu: Chương 1: Tổng quan về tuyến và thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt Chương 2: Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. Chương 3: Đề xuất phương án mở tuyến 61:Phùng – BX Nam Thăng Long.

docx128 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đề xuất phương án mở tuyến 61 Phùng - Bến xe Nam Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN ! Từ khi lựa chọn và nhận được đề tài “Quy hoạch tuyến xe buýt Phùng – BX Nam Thăng Long” cho tới khi hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này thì ngoài những cố gắng và nỗ lực của bản thân; em đã nhận được sự chỉ bảo rất nhiệt tình và tận tuỵ của các thầy giáo, cô giáo thuộc Viện, mà đặc biệt đó là cô giáo hướng dẫn chính đề tài của em; cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên tinh thần không nhỏ của những người thân trong gia đình và các bạn bè em, đã giúp em vượt qua được những khó khăn để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hoa – một người cô giáo yêu nghề, yêu khoa học, tân tuỵ với công việc; cô giáo đã giúp em vượt qua những khó khăn, giải đáp cho em những vướng mắc trong quá trình em nghiên cứu đề tài. Gia đình em – đó là bố, mẹ và các anh chị em của em, đã hết sức tạo điều kiện, động viên tinh thần để em có thể hoàn thành được đề tài này. Bạn bè em – là những người đã cho em những góp ý trong quá trình em nghiên cứu đề tài, để em hoàn thiện được đề tài này Cuối cùng em xin được chúc các thầy giáo, cô giáo khoẻ mạnh để công tác thật tốt; chúc bố, mẹ và những người thân trong gia đình em sức khoẻ và hạnh phúc; chúc những người bạn của tôi học tập tốt và có nhiều những nghiên cứu cống hiến cho xã hội… Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2008 Sinh viên: Nguyễn Văn Thương Mục lục Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài. 7 Mục đích của việc nghiên cứu đề tài. 7 Phạm vi nghiên cứu của đề tài. 7 Phương pháp thực hiện: 8 Nội dung nghiên cứu của đề tài. 8 Tổng quan về hệ thống GTVTĐT. 9 Tổng quan về tuyến VTHKCC bằng xe buýt. 10 Phân loại tuyến VTHKCC bằng xe buýt. 13 Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt 16 Các dạng mạng lưới tuyến VTHKCC 19 Tổng quan về quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt 21 Khái quát chung về quy hoạch GTVTĐT. 21 Quy trình quy hoạch GTVT. 23 Quy hoạch tuyến VTHKCC bằng xe buýt 25 Các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật. 29 Chương 2: Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. 35 Tổng quan về mạng lưới giao thông đô thị ở Hà Nội. 35 Điều kiện tự nhiên,kinh tế - xã hội của Hà Nội. 35 Hiện trạng hệ thống giao thông vận tải ở Hà Nội. 38 Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. 49 Mạng lưới tuyến và cơ sở hạ tầng. 49 Quá trình phát triển VTHKCC bằng xe buýt 56 Công tác quản lý và điều hành xe buýt. 58 Kết quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội trong một số năm gần đây. 59 Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt trên hướng tuyến Phùng – Bến xe Nam Thăng Long. 60 2.3.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên hướng tuyến. 60 Hiện trạng nhu cầu đi lại trên tuyến. 61 Xác định thiếu hụt và dự báo cho tương lai. 66 Chương 3: Đề xuất phương án mở tuyến 61 :Phùng – Bến xe Nam Thăng Long. 71 Căn cứ đề xuất phương án. 71 Quan điểm và định hướng phát triển GTVT đô thị của Thành phố Hà Nội. 71 Quan điểm và định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. 72 Căn cứ pháp lý. 73 Căn cứ vào nhu cầu đi lại trên tuyến. 73 Phương án quy hoạch. 74 Xác định điểm đầu tuyến - cuối tuyến. 74 Xây dựng lộ trình tuyến 76 Lựa chọn phương tiện. 86 Tính toán các chỉ tiêu vận hành - khai thác. 94 Xác định nhu cầu đầu tư 102 Tính toán chi phí và doanh thu của phương án. 104 Chi phí đầu tư vào phương án. 104 Chi phí vận hành phương án. 105 Doanh thu của phương án. 109 Đánh giá hiệu quả của phương án. 110 Đánh giá hiệu quả KT – XH của phương án. 111 Đánh giá hiệu quả MT của phương án. 111 Kết luận và kiến nghị 113 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ,PHỤ LỤC… Danh mục các bảng: Bảng1.1:Một số chỉ tiêu so sánh xe buýt với phương tiện vận tải cá nhân. Bảng 1.2 :Phân bổ theo loại hình phương tiện Bảng 1.3:Quy trình quy hoạch GTVT Bảng 1.4:Bảng chỉ tiêu về chi phí Bảng 2.1 : Tổng hợp dân số Hà Nội năm 2007 Bảng 2.2: Hệ thống các tuyến xe buýt ở Hà Nội Bảng 2.3 :Các điểm đầu cuối tại các bến xe hiện nay Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả thực hiện hạ tầng phục vụ mở mới tuyến XHH và điều chỉnh tuyến năm 2006 Bảng 2.5 :Sản lượng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội trong một số năm gần đây Bảng 2.6:Bảng phân loại vùng phát sinh,vùng thu hút Bảng 2.7:Bảng kết quả đếm lưu lượng các phương tiện chiều ra ngoại thành trong 1 giờ(17h- 18h) Bảng 2.8 :Bảng kết quả đếm lưu lượng các phương tiện chiều vào nội thành trong 1 giờ(17h- 18h) Bảng 2.9 :Số lượng hành khách tương ứng với mỗi loại phương tiện Bảng 2.10:Công suất luồng hành khách trên hướng tuyến Phùng – BX Nam Thăng Long trong ngày Bảng 2.11:Bảng nhu cầu đi lại trong thành phố Hà Nội Bảng 2.12:Bảng tổng hợp những đoạn có sư trùng tuyến Bảng 2.13: Dự báo số chuyến đi bình quân của một người dân Hà Nội trong 1ngày Bảng 2.14: Kết quả dự báo số chuyến đi phát sinh và thu hút của các quận Bảng 2.15: Kết quả dự báo sản lượng hành khách trong 1 ngày trên tuyến Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản của VTHKCC bằng xe buýt trong giai đoạn Bảng 3.2:Số lượng điểm dừng đỗ trên tuyến theo phương án 1 Bảng 3.3:Số lượng điểm dừng đỗ trên tuyến theo phương án 2 Bảng 3.4 :Số lượng các điểm thu hút phát sinh trên tuyến Bảng 3.5 :Các điểm dừng đỗ trên tuyến Bảng 3.6 :Công suất định mức của một số loại xe buýt. Bảng 3.7 :Bảng tổng hợp các phương tiện trong mạng lưới VTHKCC Bảng 3.8 :Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng khai thác xe buýt. Bảng 3.9 :Các kích thước hình học cơ bản của xe buýt chuẩn ở Hà Nội Bảng 3.10 :Mác xe lựa chọn Bảng 3.11 :Bảng các chỉ tiêu khai thác trên tuyến Bảng 3.12 :Thời gian biểu chạy xe Bảng 3.13 :Nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng Bảng 3. 14:Nhu cầu lao động Bảng 3.15: Hệ số lương lái phụ xe Bảng 3.16. Chi phí nhiên liệu đối với loại xe buýt trung bình Bảng 3.17. Định mức về xả khí Bảng 3.18. Mức khí thải khi đốt hết 1 lít xăng/dầu Bảng 3.19. Mức khí thải trung bình của 1 HK.Km Bảng 3.20. Lợi ích giảm chi phí xử lý khí xả/ngày Bảng 3.21. Mức ồn cho phép Danh mục hình vẽ: Hình 1.1. Mô hình của hệ thống GTVTĐT Hình 1.2. Các hình dạng tuyến Hình 1.3. :Sơ đồ phân loại PTVTHK thành phố Hình 1.4. Nội dung của quy hoạch hệ thống GTVT đô thị Hình 1.5.Quy trình quy hoạch mạng lưới tuyến. Hình vẽ 1.6:Mô hình hành trình chuyến đi của hành khách bằng phương tiện VTHKCC Hình 2.1. :Mô hình công tác quản lý 3 cấp. Hình 2.2 :Bến Phùng(Bến xe Đan Phượng) Hình 2.3:Hiện trạng điểm dừng trên hướng tuyến Hình 2.4 :Các điểm phát sinh,điểm thu hút chính trên tuyến: Hình 2.5 :Mặt cắt A1 Hình 2.6. Phân bổ chuyến đi trong ngày ở Hà Nội Hình 3.1:Sơ đồ điểm đầu Phùng Hình 3.2 Sơ đồ điểm cuối Nam Thăng Long Hình 3.3 :Sơ đồ lộ trình tuyến Phùng – BX Nam Thăng Long theo phương án 1 Hình 3.4 :Sơ đồ lộ trình tuyến Phùng - BX Nam Thăng Long theo phương án 2. Hình 3.5 :Chi tiết các điểm thu hút phát sinh nhu cầu trên tuyến Hình 3.6 :Sơ đồ phân phối vé Danh mục các phụ lục: Phụ lục 1:Bảng kết quả tổng hợp VTHKCC trong một số năm gần đây Phụ lục 2:Biểu đồ chạy xe. Mở đầu: Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài. Quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng ở các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển đã tạo tiền đề cho sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế hội nhập đồng thời cũng là sự thách thức lớn cho sự phát triển giao thông vận tải.Thực ra quá trình đô thị hóa đã đem lại những tác động tích cực,làm thay đổi bộ mặt của đời sống đô thị.Tuy nhiên,sự thay đổi đó cũng dẫn đến những mặt trái,mà để giải quyết được nó là cả vấn đề lớn,đòi hỏi sự đầu tư không nhỏ cả về trí tuệ lẫn kinh tế.Vấn đề lớn nhất,đang làm đau đầu các nhà chức trách hiện nay là ách tắc giao thông và tai nạn xảy ra ngày càng thường xuyên hơn.Bên cạnh đó là cơ sở hạ tầng thiếu quy hoạch một cách khoa học.Thực hiện các giải pháp nêu trong Nghị quyết 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ,phương tiện xe buýt công cộng phát triển mạnh đã kéo theo hệ quả là mức tăng của mật độ xe máy lưu thông được kiềm chế và số lượng các tuyến đi bộ tăng lên đáng kể.Tuy nhiên,do cơ sở hạ tầng giao thông ở Hà Nội phân bổ không đều và có cấu trúc dạng hỗn hợp thiếu sự liên thông cho nên mạng lưới giao thông công cộng chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân muốn đi xe buýt Để cải thiện tình hình giao thông,giảm bớt tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội thì một trong những giải pháp mang tính kịp thời và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trước mắt là phát triển VTHKCC bằng xe buýt.Hiện nay trên toàn thành phố đã có 60 tuyến,với hệ thống mạng lưới tuyến phủ toàn thành phố.Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động,hệ thống VTHKCC của thành phố đã bộc lộ những điểm bất cập:mức độ trùng lặp tuyến cao,thiếu các tuyến vòng,các tuyến vành đai,phương tiện vận tải vừa thiếu lại không đạt tiêu chuẩn…vì vậy việc hoàn thiện các tuyến xe buýt có ý nghĩa rất quan trọng,góp phần giải quyết vấn đề ách tắc giao thông trong thành phố,tạo nên bộ mặt đô thị chỉnh trang,văn minh và hiện đại. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài. Giảm bớt sự quá tải trong giờ cao điểm cho một số tuyến đang hoạt động trên hướng tuyến. Giảm ùn tắc giao thông,ô nhiễm môi trường Hạn chế tai nạn giao thông. Tiết kiệm chi phí cho xã hội. Tạo thói quen đi lại bằng xe buýt cho người dân. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. -Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hiện trạng giao thông đô thị trong thành phố Hà Nội để mở tuyến mới -Nghiên cứu tuyến VTHKCC bằng xe buýt có hành trình:Bến xe Nam Thăng Long – Phùng Phương pháp thực hiện: Điều tra thủ công: Dùng biểu mẫu để tiến hành điều tra thu thập thông tin về vùng thu hút của tuyến Thời điểm tiến hành điều tra:Điều tra vào giờ bình thường (8h30-11h) và điều tra vào các giờ cao điểm (11h – 12h30 ).Trong bài này em đã tiến hành đếm lưu lượng vào giờ cao điểm,khoảng thời gian từ 17h – 18h. Nội dung nghiên cứu của đề tài. Mở đầu: Chương 1: Tổng quan về tuyến và thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt Chương 2: Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội. Chương 3: Đề xuất phương án mở tuyến 61:Phùng – BX Nam Thăng Long. Chương 1:Tổng quan về tuyến và quy hoạch tuyến. Tổng quan về hệ thống GTVTĐT. Sự khác nhau giữa đô thị và nông thông là mức độ đầu tư cho cơ sở hạ tầng như điện,nước,giao thông vận tải,thông tin liên lạc.v.v…,trong đó giao thông vận tải chiếm tỷ lệ đầu tư lớn nhất.Nói đến đô thị trước hết phải nói đến giao thông vận tải.Nó góp vào bộ mặt của một đô thị,nó quyết định cho sự thành công hay thất bại của quá trình đô thị hóa.Đô thị càng phát triển thì cơ sở hạ tầng giao thông vận tải càng có ý nghĩa rất quan trọng.Nó là cầu nối giữa sản xuất với sản xuất,giữa sản xuất với tiêu dùng,giữa sản xuất với lưu thông,mở rộng thị trường,mở rộng mối quan hệ giao lưu giữa các vùng trong đô thị.Phát triển giao thông vận tải phải đi trước một bước là quy luật chung đối với tất cả các nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống GTVTĐT là tập hợp hệ thống giao thông và hệ thống vận tải nhằm đảm bảo sự lien hệ giao lưu giữa các khu vực khác nhau của đô thị.GTVT giữ vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt của thành phố hiện đại,chức năng của nó là đảm bảo sự lien hệ thường xuyên và thống nhất giữa các khu chức năng chủ yếu của đô thị với nhau như:Khu dân cư,khu hành chính,khu công nghiệp,khu thương mại,khu vui chơi giải trí… Hệ thống vận tải đô thị là tập hợp các phương thức và phương tiện vận tải khác nhau để vận chuyển hàng hóa và hành khách trong thành phố. Hệ thống này bao gồm các phương tiện vận tải của các phương thức như đường bộ,đường sắt,đường thủy,hàng không… Hệ thống giao thông động một phần của hệ thống giao thông có chức năng đảm bảo cho phương tiện và người di chuyển giữa các khu vực. Hệ thống giao thông gồm mạng lưới đường sá,các công trình trên đường và công trình khác. Giao thông tĩnh là một phần của hệ thống giao thông phục vụ phương tiện và hành khách (hoặc hàng hóa) trong thời gian không di chuyển.Theo nghĩa này giao thông tĩnh gồm hệ thống các điểm đầu mối giao thông của các phương thức vận tải khác nhau (các nhà ga đường sắt,các bến cảng thủy,ga hàng không,các bến vận tải đường bộ),các bãi đỗ xe,gara,các điểm đầu cuối,các điểm trung chuyển,các điểm dừng dọc tuyến. Các thành phần cơ bản của hệ thống GTVT đô thị được mô tả trong hình 1.1. GTVT ĐÔ THỊ Hệ Thống Giao Thông Hệ Thống Vận Tải Hệ thống khai thác Hệ thống GT động Hệ thống tổ chức quản lý Hệ thống GT tĩnh Vận tải chuyên dụng Vận tải hành khách TP Vận tải hàng hóa Mạng   Các   Các   Các   Các   Các   PTVT   PTVT   lưới   công   công   điểm   điểm   điểm   Công   Cá   đường   trình   trình   đầu   trung   dừng   cộng   Nhân   giao   trên   khác   cuối   chuyển   dọc       thông   đường         tuyến       Hinh 1.1 :Mô hình của hệ thống GTVTĐT Tổng quan về tuyến VTHKCC bằng xe buýt. Khái niệm và đặc điểm của tuyến VTHKCC bằng xe buýt. Khái niệm tuyến VTHKCC bằng xe buýt: * Trước hết chúng ta cần phải hiểuVTHKCC là như thế nào?có rất nhiều cách hiểu khác nhau như: VTHKCC là tập hợp các phương thức vận tải thực hiện chức năng vận chuyển hành khách phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. VTHKCC là một loại hoạt động trong đó có sự vận chuyển được cung cấp cho HK để thu hồi cước bằng những phương tiện không phải của họ. VTHKCC là tập hợp các phương tiện vận tải phục vụ đám đông HK có nhu cầu đi lại Tóm lại:Khái niệm VTHKCC được hiểu như sau: VTHKCC đô thị được hiểu là các phương thức phục vụ nhu cầu vận động của HK trong không gian đô thị và vùng ngoại ô liền kề. * Xe buýt: (Nguồn : Bài giảng QH của TS.Khuất Việt Hùng) Vận tải hành khách bằng xe buýt là một trong những loại hình VTHKCC có thu tiền cước giá theo quy định, hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình quy định để phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của nhân dân trong các thành phố lớn và khu đông dân cư. Xe buýt là phương thức vận tải được sử dụng phổ biến ở các đô thị trên thế giới. Xe buýt đầu tiên được đưa vào khai thác ở Luân Đôn (Anh) năm 1900. Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-8833và TCVN-6211(1996) về phương tiện giao thông đường bộ, kiểu thuật ngữ và định nghĩa, quy định thống nhất các thuật ngữ về xe buýt như sau: + Ô tô buýt: Là loại ô tô khách có kết cấu và trang bị dùng để trở người và trở hành lý mang theo, có số chỗ ngồi lớn hơn 9 bao gồm cả người lái. Ô tô buýt có thể có một hoặc hai bảng điều khiển và cũng có thể kéo theo một toa rơ moóc. + Ô tô mini buýt: Là loại ôtô buýt chỉ có 1 bảng điều khiển duy nhất có số ghế ngồi không quá 17 bao gồm cả ghế của người lái. + Ôtô buýt thành phố (Urban bus): Là loại ôtô buýt được trang bị và thiết kế dùng trong ngoại ô và thành phố. Loại xe này có các ghế ngồi và chỗ đứng cho hành khách và cho phép hành khách di chuyển tương ứng với việc đỗ xe thường xuyên. + Ôtô buýt liên tỉnh: Là loại ôtô buýt thiết kế cho vận tải hành khách liên tỉnh. Loại xe này không bố trí chỗ hành khách đứng nhưng xe có thể cho hành khách đứng ở các hàng ghế trên những đường phồ ngắn. + Ôtô buýt nối toa: Là loại ôtô buýt gồm hai toa cứng vững được nối với nhau bằng một khớp quay. Trên loại xe này các không gian cho chỗ ngồi của hành khách được bố trí trên mỗi toa cứng vững. Hành khách có thể đi lại từ toa này sang toa kia qua khớp quay.. * Tuyến VTHKCC bằng xe buýt: Tuyến VTHKCC bằng xe buýt là đường đi bằng xe buýt để thực hiện chức vận chuyển xác định.Tuyến VTHKCC bằng xe buýt là một phần của mạng lưới giao thông thành phố được trạng bị cơ sở vật chất chuyên dụng như:Nhà chờ,biển báo,…để tổ chức các hành trình vận chuyển bằng xe buýt thực hiện các chức năng vận chuyển HK trong thành phố,đến các vùng ngoại vi và các trung tâm đô thị vệ tinh nằm trong quy hoạch tổng thể của thành phố. Xét về không gian và thời gian,thông thường,cự ly tuyến VTHKCC đô thị không dài quá 50 km hoặc thời gian chuyến đi không quá 1 giờ Đặc điểm của tuyến VTHKCC bằng xe buýt: Xe buýt là phương tiện VTHKCC phổ biến hiện nay ở Hà Nội,mật độ hiện nay là rất cao đặc biệt là trong nội đô,ngoài ra còn có một số tuyến đi liên tỉnh.Nhìn chung VTHKCC bằng xe buýt mang tính cố định cao vì nó gắn liền với cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đô thị,hành trình chạy xe có thể thay đổi linh hoạt cho phù hợp với sự biến động nhu cầu đi lại của HK trong thành phố cả theo thời gian và không gian.Mỗi tuyến VTHKCC bằng xe buýt thường cố định về điểm đầu,điểm cuối và các điểm dừng đỗ,trung chuyển chính trên tuyến. * Đặc điểm của VTHKCC bằng xe buýt: Buộc phải phục vụ. Buộc phải vận hành. Phải tuân thủ luật pháp: + Xây dựng và vận hành theo tuyến. + Điều kiện dịch vụ. + Giá vé. + Lịch trình. Kinh tế. Từ những đặc điểm trên chúng ta có thể thấy những ưu,nhược điển của VTHKCC bằng xe buýt như sau: Ưu điểm: + Có tính cơ động cao,vận chuyển được khối lượng HK tương đối lớn,không cản trở,dễ hòa nhập với các phương thức VTHK khác + Khai thác và điều hành dễ dàng,chạy theo lịch trình cụ thể,nếu có thay đổi về lịch trình( có thể do tắc đường,hỏng xe,hay một số nguyên nhân khác) thì có thể điều chạy xe điều chỉnh dễ dàng trong một thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến lộ trình của tuyến. + Có thể thông qua sự biến động luồng HK về thời gian và không gian để có thể điều chỉnh biểu đồ chạy xe,loại xe sao cho hợp lý. + VTHKCC bằng xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại trên,trong tuyến phố khác nhau chạy theo lịch trình phù hợp,cũng như cơ cấu tính chất của từng loại đường để điều tiết mật độ một cách hợp lý nhất. + Chi phí đầu tư là vừa phải,thấp hơn chi phí đầu tư cho vận tải đường sắt khá nhiều vì có thể sử dụng luôn cơ sở hạ tầng sẵn có của đường bộ.Trong khi đó Nhà nước đã có nhiều chính sách đầu tư ưu đãi cho VTHKCC bằng xe buýt cho nên giá thành vận chuyển của VTHKCC bằng xe buýt là tương đối thấp và phù hợp với thu nhập của người dân. - Nhược điểm: + Năng suất vận chuyển và tốc độ khai thác còn thấp. + Khả năng thông qua vào giờ cao điểm còn hạn chế. + Hệ thống thông tin ở các bến bãi còn hạn chế. + Xe buýt sử dụng nhiên liệu là xăng và dầu diesel,không mang lại hiệu quả kinh tế cao. + VTHKCC bằng xe buýt gây ra tiếng ồn và chấn động lớn. Tuy nhiên,VTHKCC bằng xe buýt vẫn là loại hình vận tải thông dụng nhất trong hệ thống VTHKCC.Nó đóng vai trò chủ yếu trong vận chuyển HK ở những nơi đang phát triển của thành phố,những khu vực trung tâm và đặc biệt là những khu phố cũ. Phân loại tuyến VTHKCC bằng xe buýt. Việc phân loại tuyến rất phức tạp và nó được phân theo nhiều tiêu chí khác nhau, phục vụ cho các mục đích khác nhau, tuy nhiên về cơ bản có thể phân theo thành các tiêu chí sau: Theo tính ổn định của tuyến xe buýt. Theo tính ổn định của tuyến xe buýt được phân thành 2 loại : + Tuyến buýt cố định. + Tuyến buýt tự do. Theo giới hạn phục vụ : Được phân ra thành các loại sau: + Tuyến nội thành :Là tuyến buýt chỉ chạy trong phạm vi thành phố,phục vụ luồng hành khách nội thành. + Tuyến ven nội : Là tuyến bắt đầu từ ngoại thành và kết thúc tại vành đai thành phố,phục vụ luồng hành khách từ ngoại thành vào thành phố và từ thành phố ra ngoại thành. + Tuyến chuyển tải : Là tuyến có điểm đầu,điểm cuối tại các bến xe liên tỉnh với mục đích trung chuyển hành khách từ bến này tới bến kia qua thành phố Theo hình dạng tuyến. Nếu chỉ xét đến hình dạng theo hướng đi 1 cách khái quát mà không xét đến sự biến dạng trên từng đoạn, tuyến xe buýt được phân thành các loại sau : + Tuyến đơn độc lập ( Không trùng điểm đỗ, không tự cắt) loại này gồm nhiều dạng khác nhau : Đường thẳng, gấp khúc, hình cung. + Tuyến đường vòng khép kín (Điểm đầu và điểm cuối trùng nhau). Loại này có các dạng: Đa giác, các cung, gấp khúc kết hợp với cung. thực chất các tuyến loại này là được tạo nên bởi các tuyến đơn ghép lại với nhau. + Tuyến khép kín 1 phần : Thực chất là tạo bởi tuyến đường vòng khép kín và tuyến đơn độc lập. + Tuyến khép kín số 8 : Thực