Ngày nay, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, vì thế nhu cầu về sự tiện nghi trong cuộc sống càng ngày càng được đòi hỏi cao hơn trước. Chính vì thế, việc thiết kế những sản phẩm phục vụ cuộc sống là một lĩnh vực luôn đầy tiềm năng và có ý nghĩa.
Các công tắc dùng điều khiển các thiết bị điện truyền thống không có tính năng điều khiển từ xa. Muốn đóng, ngắt các thiết bị phải thao tác ngay trên công tắc. Điều này là không tiện lợi, đặc biệt trong những ứng dụng gia đình mà có người lớn tuổi. Vì thế, tôi đã lựa chọn việc thiết kế và thi công bộ điều khiển thiết bị dân dụng từ xa bằng hồng ngoại làm nội dung của đồ án. Bộ điều khiển này có thể đưa vào sử dụng để điều khiển các thiết bị gia đình dùng điện AC như hệ thống đèn, quạt, chuông báo động,
Nội dung đồ án bao gồm hai phần chính:
Phần 1: Tìm hiểu về vi điều khiển AMELT 89C51 gồm hai chương
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Vi điều khiển AMELT 89C51.
Phần 2: Thiết kế thi công bộ điều khiển và chương trình điều khiển gồm hai chương
Chương 3: Báo cáo quá trình thực hiện đồ án.
Chương 4: Kết luận.
49 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2697 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Điều khiển thiết bị AC bằng hồng ngoại giám sát hiển thị LCD định thời gian OFF, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 6
Chương 1 : Tổng Quan 7
1.1 Giới thiệu 7
1.2 Cách thức tìm hiểu và lựa chọn giải pháp thiết kế 7
Chương 2 : Vi Điều Khiển AMELT 89C51 8
2.1 Cấu trúc bên trong của Vi điều khiển 89C51 8
2.2 Sơ đồ chân và chức năng chân Vi điều khiển AMELT 89C51 10
2.3 Tổ chức bộ nhớ Vi điều khiển AMELT 89C51 12
2.3.1 Bộ nhớ nội Vi điều khiển AMELT 89C51 12
2.3.2 Bộ nhớ ngoài Vi điều khiển AMELT 89C51 16
2.4 Các chức năng của Vi điều Khiển AMELT 89C51 17
2.4.1 Input/ Output 17
2.4.2 Timer 17
2.4.3 Ngắt 19
2.4.4 Truyền thông nối tiếp 21
2.5 Tập lệnh của Vi điều khiển AMELT 89C51 23
Chương 3 : Báo cáo quá trình thực hiện đồ án 26
3.1 Cách thực hiện đồ án 26
3.2 Các khối trên board 26
3.2.1 Khối phát hồng ngoại từ xa 26
3.2.2 Khối thu thu hồng ngoại 30
3.2.3 Khối công suất sử dụng TRIAC 32
3.2.4 Khối kiểm tra thiết bị AC 220 32
3.2.5 Khối phím nhấn điều khiển không sử dụng khối phát hồng ngoại từ xa 33
3.2.6 Khối nguồn 33
3.2.7 Khối hiển thị LCD 34
3.2.8 Khối Vi Điều Khiển 89C51 35
3.2.9 Thi Công 36
3.3 Lưu đồ giải thuật 38
3.4 Chương trình 41
Chương 4 : Kết Luận 53
4.1 Kết quả thu được 53
4.2 Các ưu điểm của sản phẩm 53
4.3 Các khuyết điểm của sản phẩm 53
4.4 Hướng phát triển của đề tài trong tương lai 53
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, vì thế nhu cầu về sự tiện nghi trong cuộc sống càng ngày càng được đòi hỏi cao hơn trước. Chính vì thế, việc thiết kế những sản phẩm phục vụ cuộc sống là một lĩnh vực luôn đầy tiềm năng và có ý nghĩa.
Các công tắc dùng điều khiển các thiết bị điện truyền thống không có tính năng điều khiển từ xa. Muốn đóng, ngắt các thiết bị phải thao tác ngay trên công tắc. Điều này là không tiện lợi, đặc biệt trong những ứng dụng gia đình mà có người lớn tuổi. Vì thế, tôi đã lựa chọn việc thiết kế và thi công bộ điều khiển thiết bị dân dụng từ xa bằng hồng ngoại làm nội dung của đồ án. Bộ điều khiển này có thể đưa vào sử dụng để điều khiển các thiết bị gia đình dùng điện AC như hệ thống đèn, quạt, chuông báo động,…
Nội dung đồ án bao gồm hai phần chính:
Phần 1: Tìm hiểu về vi điều khiển AMELT 89C51 gồm hai chương
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Vi điều khiển AMELT 89C51.
Phần 2: Thiết kế thi công bộ điều khiển và chương trình điều khiển gồm hai chương
Chương 3: Báo cáo quá trình thực hiện đồ án.
Chương 4: Kết luận.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu
Ngày nay, mức sống của người dân ngày càng cao và yêu cầu về việc sử dụng những sản phẩm tiện lợi cho cuộc sống là vô cùng chính đáng. Hiện nay, việc điều khiển đóng mở các công tắc điện trong gia đình vẫn mang tính thủ công là người dùng vẫn phải đến nơi đặt công tắc. Việc này đem đến nhiều bất tiện như trời tối việc đi lại đóng mở các công tắc có thể gây khó khăn cho người lớn tuổi hay những lúc cha mẹ cần tắt đèn phòng cho con cái mà không muốn vào phòng con,… Vì thế, việc thiết kế thi công một sản phẩm dùng để thay thế việc đóng mở các công tắc một cách thủ công bằng việc đóng mở từ xa qua một modun FM, hồng ngoại từ xa hay máy tính sẽ có ý nghĩa thực tiễn lớn.
Trong việc điều khiển không dây có nhiều sự lựa chọn khác nhau như dùng PLC, vi điều khiển… Ở đây, do nhu cầu là thiết bị dân dụng, giá thành chấp nhận được nên tôi sử dụng vi điều khiển để thiết kế thi công sản phẩm này.
1.2 Cách thức tìm hiểu và lựa chọn giải pháp thiết kế
Sản phẩm này gồm hai phần chính là phần điều khiển-kết nối thiết bị và phần phát tín hiệu điều khiển (hồng ngoại từ xa).
Các khối được thiết kế trong đồ án được quan hệ với nhau theo sơ đồ hình 1.1
Khối phát tín hiệu khiển
Khối điều khiển và khối hiện thị ị
Thiết bị
Điều khiển
Kiểm tra
Hình 1.1 Sơ đồ quan hệ giữa các phần điều khiển.
Ở đây, tôi lựa chọn vi điều khiển là 89C51 của AMELT làm vi điều khiển cho phần điều khiển và kết nối thiết bị.
Quá trình tìm hiểu thí nghiệm, tôi nhận thấy có hai cách để đóng mở các thiết bị AC là:
Dùng rơ-le: đây là cách được sử dụng nhiều nhưng nó có khuyết điểm là gây tiếng ồn khi đóng ngắt và thời gian đáp ứng chậm cũng như sử dụng dòng điều khiển lớn.
Dùng triac thông qua opto-triac: cách này phù hợp với việc điều khiển bằng vi điều khiển hơn, vì: độ nhạy cao, không gây tiếng ồn, dòng điều khiển bé, tiết kiệm năng lượng.
Vì thế, trong đồ án phần thi công là sử dụng triac và opto-triac để đóng mở thiết bị AC. Sơ đồ khối của phần điều khiển-kết nối thiết bị:
SW Manul
Vi Điều Khiển và Khối hiển thị
Bộ công suât AC
Khối thu hồng ngoại
REMOTE Hồng ngoại
Các thiết bị AC
Khối kiểm tra AC
Hình 1.2 Sơ đồ khối của phần điều khiển-kết nối thiết bị
CHƯƠNG 2 VI ĐIỀU KHIỂN AMELT 89C51
Cấu trúc bên trong của IC ATMEL 89C51
Hình 2.1 Cấu trúc bên trong của 89C51
BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM CPU: (Central Processing Unit)
Thanh ghi tích lũy A
Thanh ghi tich lũy B dùng trong phép nhân vả phép chia ...
Đơn vị logic học (ALU : Arithmetic Logiccal Unit)
Trạng thái chương trình (PSW : Prorgam Status Word)
Con trỏ ngăn xếp
Bốn băng thanh ghi
Ngoài ra còn có bộ nhớ chương trình , bộ nhớ giải mã lệnh , bộ điều khiển thời gian và logic.
Bộ xử lý trung tâm nhận trực tiếp xung clock từ bộ dao động cung cấp.
Chương trình đang chạy có thể dừng nhờ khối điều khiển ngắt bên trong.
Các nguồn ngắt : biến cố từ bên ngoài (INT0 va INT1), tràn bộ đếm của Timer , truyền thông trên Port nối tiếp.
Có hai bộ Timer 16 bit dùng để đếm sự kiện hoặc thời gian.
Các cổng (Port 0 , Port 1 , Port 2 , Port3 ) dùng truy xuất dữ liệu .
Port nối tiếp gồm : bộ truyền và bộ nhận không đồng bộ hoạt động độc lập nhau .
IC vi điều khiển ATMEL 89C51 có hai thành phần quan trọng là bộ nhớ và các thanh ghi:
Bộ nhớ gồm có bộ nhớ Rom và Ram dùng lưu trữ dữ liệu và mã lệnh
Các thanh ghi sử dụng lưu trữ thông tin trong quá trình của CPU.
IC ATMEL 89C51 thuộc họ MCS51 có đặc điểm sau :
4Kbyte Rom ( được lập trình bởi nhà sản xuất )
128 bit Ram
4 Port I/O 8 bit
Hai bộ timer 16bit
Giao tiếp nối tiếp
64KB không gian bộ nhớ chương trình mở rộng
64KB không gian bộ nhớ dữ liệu mở rộng
Một bộ xử lý lý luận (thao tác trên các bit đơn)
210 bit được địa chỉ hóa
SƠ ĐỒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA CHÂN IC ATMEL 89C51
Hình 2.2 Sơ đồ chân của 89C51
Các chân cấp nguồn : Vi Điều Khiển 89C51 hoạt động với nguồn đơn 5VDC. Chân 40 cấp 5VDC và chân 20 cấp Vss(GND).
Các ngõ vào bộ dao động trên chip : Vi Điều Khiển 89C51 có một bộ dao động trong chip để hoạt động chỉ kết nối thanh anh và tụ về GND giữa hai chân 18 và chân 19
Hình 2.3 : Khối dao động của 89C51
Thanh anh thông thường là 12mhz không có giao tiếp với PC. Giao tiếp PC thanh anh là 11.0592mhz, còn tụ C1 = 33p và C2 = 33p.
RST : Vi Điều Khiển 89C51 ngõ vào RST nằm chân số 9 là chức năng reset . Khi tín hiệu này được mức cao (trong ít nhất 2 chu kỳ máy ) các thanh ghi trong Vi Điều Khiển 89C51 được tải các giá trị thich hợp để khởi động lại .Thường khối reset kết nối chân 9
Hình 2.4 : Mạch kết nối vào chân Reset
ALE (Address Latch Enable ) :Chân 30 là tín hiệu ra cho việc giải mã các kênh bus địa chỉ và dữ liệu khi sữ dụng bộ nhớ ngoài. Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chíp, có thể dùng là nguồn xung nhịp hệ thống khác .
EA (External Access) : Chân 31 là tín hiệu cho phép truy xuất Ram ngoại. Vi Điều Khiển 89C51 Ram bên trong của chip (4k) nên chân EA có tín hiệu mức cao (5VDC), khi dung lượng dữ liệu hơn 4K ta mở rộng bộ nhớ EA có tín hiệu mức thấp (0VDC).
PSEN (Program Store Enable ) : chân 29 là tín hiệu điều khiển để cho phép bộ nhớ chương trình mở rộng. Khi chương trình sử dụng Rom nội PSEN ở chế độ thụ động ( mức cao )
Port 0 : Từ chân 32 đến chân 39 (hình 2.2) và các chân ký hiệu P0.0 , P0.1,... ,P0.7 có hai nhiệm vụ Input/Output hoặc data buss khi mở rộng bộ nhớ.
Port 1 : Từ chân 1 đến chân 8 (hình 2.2) và các chân ký hiệu P1.0, P1.1, ... , P1.7 có nhiệm vụ là Input/Output.
Port 2 : Từ chân 21 đến chân 28 (hình 2.2) và các chân ký hiệu P2.0,P2.1,...,P2.7 có nhiệm vụ là Input/Output.
Port 3 : Từ chân 10 đến chân 17 (hình 2.2) và các chân ký hiệu P3.0,P3.1,...,P3.7 có hai nhiậm vụ là Input/Output hoặc các chức năng khác (truyền nhận port nối tiếp, Ngắt ngoài, Ngõ vào timer) theo bảng sau :
Bit
Tên
Chức năng chuyển đổi
P3.0
RXD
Nhận dữ liệu port nối tiếp
P3.1
TXD
Truyền dữ liệu port nối tiếp
P3.2
INT0
Ngắt 0
P3.3
INT1
Ngắt 1
P3.4
T0
Ngõ vào của timer 0
P3.5
T1
Ngõ vào của timer 1
P3.6
WR
Xung ghi dữ liệu bộ nhớ ngoài
P3.7
RD
Xung đọc dữ liệu bộ nhớ ngoài
TỔ CHỨC BỘ NHỚ IC ATMEL 89C51
2.3.1 BỘ NHỚ NỘI IC ATMEL 89C51
Vi điều khiển 89C51 có bộ nhớ theo cấu trúc Harvard có những vùng cho bộ nhớ riêng biệt, cho chương trình dữ liệu. Chương trình và dữ liệu bên trong, dù vậy ta có thể mở rộng bằng các thành phần bên ngoài lên tối đa 64KB bộ nhớ chương trình và 64KB bộ nhớ dữ liệu. Bộ nhớ trong bao gồm Rom và Ram, Ram chia làm ba vùng Ram : Ram đa dụng, Ram địa chỉ hóa từng bít, Các bank thanh ghi.
RAM
Bộ nhớ chương trình được chọn qua PSEN
FFFFH
Bộ nhớ dữ liệu được chọn qua WR và RD
FFFFH
Vùng các thanh ghi đặt biệt
FFH
7FH
30H
20H
1FH
07H
00H
0000H
0000H
Vùng Ram đa dụng
Vùng Ram địa chỉ hóa từng bit
Các BANK thanh ghi
Tóm tắt các vùng bộ nhớ của 89C51
Hai đặc tính cần lưu ý là :
Các thanh ghi và các port xuất nhập đã được xếp trong bộ nhớ và có thể truy xuất trực tiếp như các địa chỉ bộ nhớ khác.
Ngăn xếp bên trong Ram nội nhỏ hơn so với Ram ngoài như trong các bộ vi xử lý khác.
Như vậy Ram bên trong 89C51 được chia làm các bank thanh ghi (00H – 1FH), Ram địa chỉ hóa từng bit (20H – 2FH), Ram đa dụng (30H – 7FH), và các thanh ghi chức năng đặc biệt (80H - FFH).
Bảng vùng Ram của 89C51
7F
RAM đa dụng
30
2F
7F
7E
7D
7C
7B
7A
79
78
2E
77
76
75
74
73
72
71
70
2D
6F
6E
6D
6C
6B
6A
69
68
2C
67
66
65
64
63
62
61
60
2B
5F
5E
5D
5C
5B
5A
59
58
2A
57
56
55
54
53
52
51
50
29
4F
4E
4D
4C
4B
4A
49
48
28
47
46
45
44
43
42
41
40
27
3F
3E
3D
3C
3B
3A
39
38
26
37
36
35
34
33
32
31
30
25
2F
2E
2D
2C
2B
2A
29
28
24
27
26
25
24
23
22
21
20
23
1F
1E
1D
1C
1B
1A
19
18
22
17
16
15
14
13
12
11
10
21
0F
0E
0D
0C
0B
0A
09
08
20
07
06
05
04
03
02
01
00
1F
18
BANK 3
17
10
BANK 2
0F
BANK 1
07
01
00
BANK 0
Default Register Bark for R0 – R7
Ram đa dụng là có thể truy xuất tự do bằng cách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp có địa chỉ từ 30H đến 7FH.
Ví dụ:MOV 5FH,#20H ; ghi dữ liệu 20H trực tiếp vào 5FH
MOV R0,#100 ; ghi dữ liệu 100 trực tiếp vào R0
MOV 5EH,R0 ;ghi nội dữ liệu trong R0 vào 5EH (gián tiếp)
Ram địa chỉ hóa từng bit : Có 128 bit được địa chỉ hóa đa dụng ở các byte 20H đến 2FH. Các địa chỉ này được truy xuất như các byte hoặc các bit phụ thuộc vào lệnh dùng.
Các Bark thanh ghi : 32 byte địa chỉ thấp của bộ nhớ làcác bark thanh ghi, 8 thanh ghi từ địa chỉ 00H đến 07H được địa chỉ hóa R0 – R7.
Bảng Các thanh ghi đặt biệt
Địa chỉ byte
Địa chỉ bit
FF
F0
F7
F6
F5
F4
F3
F2
F1
F0
B
E0
E7
E6
E5
E4
E3
E2
E1
E0
ACC
D0
D7
D6
D5
D4
D3
D2
-
D0
PSW
B8
-
-
-
BC
BB
BA
B9
B8
IP
B0
B7
B6
B5
B4
B3
B2
B1
B0
P3
A8
AF
-
-
AC
AB
AA
A9
A8
IE
A0
A7
A6
A5
A4
A3
A2
A1
A0
P2
99
NOT BIT ADDRESSABLE
SBUF
98
9F
9F
9F
9F
9F
9F
9F
9F
SCON
90
97
96
95
94
93
92
91
90
P1
8D
NOT BIT ADDRESSABLE
TH1
8C
NOT BIT ADDRESSABLE
TH0
8B
NOT BIT ADDRESSABLE
TL1
8A
NOT BIT ADDRESSABLE
TL0
89
NOT BIT ADDRESSABLE
TMOD
88
8F
8E
8D
8C
8B
8A
89
88
TCON
87
NOT BIT ADDRESSABLE
PCON
83
NOT BIT ADDRESSABLE
DPH
82
NOT BIT ADDRESSABLE
DPL
81
NOT BIT ADDRESSABLE
SP
80
87
86
85
84
83
82
81
80
P0
Từ trạng thái chương trình : (PSW_ Program Status Word ) ở địa chỉ D0H gồm các bit trạng thái theo bảng tóm tắt sau:
Bit
Ký hiệu
Địa chỉ
Ý nghĩa
PSW.7
PSW.6
PSW.5
PSW.4
PSW.3
PSW.2
PSW.1
PSW.0
CY
AC
F0
RS1
RS0
OV
P
D7H
D6H
D5H
D4H
D3H
D2H
D1H
D0H
Cờ nhớ
Cờ nhớ phụ
Cờ 0
Bit chọn bark thanh ghi
Bit chọn bark thanh ghi
00 = BANK 0 (00H – 07H)
01 = BANK 1 (08H – 0FH)
10 = BANK 2 (10H – 17H)
11 = BANK 3 (18H – 1FH)
Cờ tràn
Dự trữ
Cờ parity chẳn
Bảng Từ trạng thái chương trình
Cờ nhớ (CY) được dùng trong các lệnh toán học : so sánh giữa hai giá trị , phép cộng , phép trừ ...
Cờ nhớ phụ được dùng khi công hai số BCD , cờ nhớ phụ được set lên kết quả 4 bit nhỏ trong khoảng 0AH đến 0FH.
Cờ 0 (F0) là bit cờ đa dụng dành các ứng dụng cho người dùng.
Các bit chọn bark thanh ghi (RS0 và RS1) xác định bark thanh ghi tích cực.
Cờ tràn (OV) được set lên khi phép toán cộng hoặc trừ bị tràn.Khi các số có dấu được cộng hoặc trừ bit này cho biết kết quả nằm trong tầm xác định không. Khi phép cộng không dấu bit OV có thể bỏ qua . Các kết quả nhỏ hơn -127 hoặc lớn hơn +127 bit OV được set.
Thanh ghi B : ở địa chỉ F0H dùng cùng với thanh ghi tích lũy A trong các phép toán nhân chia. Trong phép nhân kết quả là 16bit thì A(byte thấp ) và B(byte cao), phép chia A chứa phần nguyên B chứa phần dư.
Con trỏ ngăn xếp (SP) : ở địa chỉ 81H , chứa địa chỉ của byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh của ngăn xếp. Các lệnh trên ngăn xếp bao gồm các thao tác cất dữ liệu vào ngăn xếp và lấy dữ liệu từ ngăn xếp ra. Có thể truy xuất bằng địa chỉ gián tiếp , trực tiếp bằng các lệnh PUSH và POP để lưu giữ dữ liệu tạm thời và lấy lại dữ liệu.
Con trỏ dữ liệu (DPTR): dùng để truy xuất bộ nhớ ngoài, bộ nhớ nội.
Các thanh ghi port I/O : Port 0 ở địa chỉ 80H, Port 1 ở địa chỉ 90H, Port 2 ở địa chỉ A0H, Port 3 ở địa chỉ B0H. Tất cả các Port đều được địa chỉ hóa từng bit.
Các thanh ghi Timer : có hai bộ timer 16bit được sử dụng trong sự kiên hoặc thời gian.
Timer 0 gồm hai thanh ghi 8AH(TL0 : byte thấp) và 8CH (TH0 : byte cao).
Timer 1 gồm hai thanh ghi 8BH(TL1 : byte thấp) và 8DH (TH1 : byte cao).
Điều khiển Timer bởi thanh ghi TMOD ở địa chỉ 89H và thanh ghi TCON ở địa chỉ 88H.
Các thanh ghi port truyền thông nối tiếp :SBUF ở địa chỉ 99H dùng truyền và nhận dữ liệu. SCON ở địa chỉ 98H dùng điều khiển truyền thông nối tiếp.
Thanh ghi ngắt : có 5 nguồn ngắt , 2 mức ưu tiên( ngắt ngoài ). Thanh ghi điều khiển quá trình ngắt IE ở địa chỉ 8AH và được địa chỉ hóa từng bit.
BỘ NHỚ NGOÀI IC ATMEL 89C51
Bộ nhớ chương trình ngoài là IC ROM được cho phép bởi tín hiệu PSEN. Hình 2.5 mô tả cách giao tiếp EPROM và vi điều khiển :
Port 0
EA
89C51
ALE
Port 2
PSEN
D0 – D7
A0 – A7
EPROM
A8 – A15
OE
D Q
G
74HC373
Hình 2.5 : Giao tiếp giữa IC 89C51 và EPROM
Bộ nhớ dữ liệu ngoài là một bộ nhớ RAM được cho phép ghi/đọc bằng cách tín hiệu WR và RD (chân P3.6 và P3.7) . Chỉ có một cách truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài là lệnh MOVX và con trỏ dữ liệu DPTR. Hình 2.6 mô tả cách giao tiếp RAM và vi điều khiển
Port 0
EA
89C51
ALE
Port 2
RD
WR
D0 – D7
A0 – A7
RAM
A8 – A15
OE
WE
D Q
G
74HC373
Hình 2.6 : Giao tiếp giữa IC 89C51 và RAM
CÁC CHỨC NĂNG CỬA IC AMELT 89C51
INPUT/OUTPUT
Vi điều khiển 89C51 có 4 port I/O 8 bit dùng truy xuất dữ liệu tác động ra bên ngoài hoặc thu thập dữ liệu từ bên ngoài về.
TIMER
Vi điều khiển 89C51 có hai Timer 16 bit. Các thanh ghi này có thể hoạt động ở một trong hai trạng thái timer hoặc couter. Mỗi thanh ghi gồm 2 thanh ghi 8 bit ghép lại ( hình 2.7)
Hình 2.7 : Thanh ghi Timer 16bit
Cấu trúc của bộ Timer trong Vi điều khiển 89C51 ( hình 2.8)
Hình 2.8 : Cấu trúc của bộ Timer 89C51
Hoạt động của Timer được điều khiển bởi hai thanh ghi TCON và TMOD.
Thanh ghi TCON (Timer Control ):
Là thanh ghi 8 bit, có thể truy xuất byte hoặc bit (hình 2.9)
Hình 2.9 : Cấu trúc thanh ghi TCON
TF1 : báo trạng thái tràn cho Timer 1
TR1 : điều khiển cấp xung cho Timer 1
TF0 : báo trạng thái tràn cho Timer 0
TR0 : điều khiển cấp xung cho Timer 0
IE1 : không liên quan đến hoạt động của Timer , bit này dùng để báo trạng thái ngắt ngoài 1(khi trạng thái logic thay đổi từ 1 xuống 0 tại chân 13 của vi điều khiển )
TI1 : không liên quan đến hoạt động của Timer, bit này cho phép tác động ngắt ngoài 1 bằng cạnh xuống (default IT1 = 0 , tác động ngắt bằng mức thấp)
IE0 : không liên quan đến hoạt động của Timer , bit này dùng để báo trạng thái ngắt ngoài 0 (khi trạng thái logic thay đổi từ 1 xuống 0 tại chân 12 của vi điều khiển )
TI0 : không liên quan đến hoạt động của Timer, bit này cho phép tác động ngắt ngoài 0 bằng cạnh xuống (default IT0 = 0 , tác động ngắt bằng mức thấp)
Thanh ghi TMOD Là thanh ghi 8 bit ,chỉ có thể truy xuất byte
Hình 2.10 : Cấu trúc thanh ghi TMOD
GATE, C/T : điều khiển trạng thái hoạt động cho Timer
M1,M0 : chọn chế độ hoạt động cho Timer (theo bảng sau )
M1
M0
CHẾ ĐỘ (MODE)
MÔ TẢ
0
0
0
Timer 13 bit
0
1
1
Timer 16 bit
1
0
2
Timer 8 bit, auto reload
1
1
3
Timer 8 bit
Chế độ 0 : Thanh ghi THx và TLx kết hợp tọa thành Timer 13 bit , Bộ đếm Timer tràn thì cờ TFx sẽ đặt lên logic 1 (hình 2.11)
Hình 2.11 : Cấu trúc thanh ghi của Timer chế độ 0.
Chế độ 1 : Tương tự chế độ 0 Timer 16 bit (hình 2.11)
Hình 2.12 : Cấu trúc thanh ghi của Timer chế độ 1.
Chế độ 2: TLx được nạp lại giá trị ban đầu từ THx và bắt đầu đếm lại từ giá trị này khi có xung ỡ ngõ vào, khi tràn thì TFx sẽ đặt lên logic 1 đồng thời kích hoạt bộ khóa để nạp giá trị trong THx vào TLx
Hình 2.13 : Timer chế độ 2
Chế độ 3: Trong chế độ này, TH1 và TL1 không được sử dụng thay vào đó là TH0 và TL0 hoạt như hai bộ Timer 8 bit (TL0). Tuy nhiên tín hiệu mở xung cho TH0 không phải là TR0 mà là TR1
Hình 2.14 : Timer chế độ 3.
NGẮT
Ngắt là hoạt động tạm ngừng chương trình chính để tính hành một chương trình khác. Chương trình giải quyết ngắt được gọi là chương trình phục vụ ngắt (ISR : Interrupt Sevice Reutine).
Hoạt động của ngắt được điều khiển bởi thanh ghi IE (Interrupt Enable ) . Là thanh ghi 8 bit, có thể truy xuất byte hoặc bit .
Hình 2.15 : Cấu trúc thanh ghi IE
Ngắt ngoài 0 :
Địa chỉ vector ngắt
0003H
Khai báo sử dụng ngắt
- SETB EA
- SETB EX0
- SETB IT0 (ngắt cạnh )
Sự kiện ngắt
Xuất hiện mức thấp (hoặc cạnh xuống ) tại chân INT0
Ngắt Timer 0:
Địa chỉ vector ngắt
000BH
Khai báo sử dụng ngắt
- SETB EA
- SETB ET0
Sự kiện ngắt
Tràn bộ đếm Timer 0
Ngắt Ngoài 1 :
Địa chỉ vector ngắt
0013H
Khai báo sử dụng ngắt
- SETB EA
- SETB EX1
- SETB IT1 (ngắt cạnh )
Sự kiện ngắt
Xuất hiện mức thấp (hoặc cạnh xuống ) tại chân INT1
Ngắt Timer 1 :
Địa chỉ vector ngắt
001BH
Khai báo sử dụng ngắt
- SETB EA
- SETB ET0
Sự kiện ngắt
Tràn bộ đếm Timer 0
Ngắt Truyền thông ( truyền/nhận UART ) nối tiếp :
Địa chỉ vector ngắt
0023H
Khai báo sử dụng ngắt
- SETB EA
- SETB ES
Sự kiện ngắt
Nhận được một byte hoặc truyền xong một byte trong SBUF
Tốc độ truyền nhận MODE autoreload (Timer 2 chế độ 2)
- TH1 = - 3 ; 9600bps
- TH1 = - 6 ; 9600bps
- TH1 = - 12 ; 9600bps
- TH1 = - 24 ; 9600bps
SƠ ĐỒ CHƯƠNG TRÌNH KHI CÓ SỰ KIỆN NGẮT :
KHAI BÁO NGẮT
Sự kiện ngắt
Vector ngắt :
Xử lý ngắt
RETI
TRUYỀN THÔNG NỐI TIẾP
Truyền thông nối tiếp là thực hiện chuyển đổi dữ liệu song song thành dữ liệu nối tiếp ở chế độ truyền dữ liệu và dữ liệu nối tiếp thành dữ liệu song song ở chế độ nhận dữ liệu .
RXD
Truy xuất truyền thông nối tiếp qua hai chân TXD(chân P3.0 ) và RXD (chân P3.1), khi không sử dụng truyền thông nối tiếp hai chân trên làm chức năng I/O
TXD
SUBF
(ghi dữ liệu)
Thanh ghi dịch
CLK
CLK
Tốc độ baud
Tốc độ baud
BUS nội 89C51
SUBF
(đọc dữ liệu)
SUBF
(đọc dữ liệu)
Truyền thông nối tiếp hoạt động song song (thu và phát đồng thời) và đệm lúc thu cho phép một ký tự được nhận và được lưu trữ trong khi ký tự thứ hai được nhận.
Thanh ghi điều khiển truyền thông nối tiếp là SCON (serial control)ở địa chỉ 98H chứa các bit trạng thái và các bit điều khiển. Bảng tóm tắt thanh ghi SCON và các chế độ của truyền thông nối tiếp:
Bit
Ký hiệu
Địa chỉ
Mô tả
SCON.7
SM0
9FH
Bit chọn chế độ truyền nối tiếp
SCON.6
SM1
9EH
Bit chọn chế độ truyền nối tiếp
SCON.5
SM2
9DH
Bit củ