Trong giai đoạn 10 năm 2000 - 2009, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khen ngợi, góp phần quan trọng
vào nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên,
trước bối cảnh thế giới đầy biến động với những hậu quả mà cuộc khủng hoảng và suy
thoái kinh tế thế giới để lại, xu hướng lưu chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế đã cho thấy
những thay đổi nhất đinh. Đây là những thách thức, nhưng cũng chính là cơ hội cho
hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn tới. Bên
cạnh đó, trong mỗi quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế trong nước, vai trò
của FDI cũng đã có những thay đổi nội tại và giai đoạn này cũng không phải ngoại lệ.
Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu để tài “Định hƣớng chiến lƣợc cho thu
hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam thời kỳ sau khủng hoảng và suy
thoái kinh tế thế giới 2008-2009”. Đề tài gồm 3 chương với các nội dung tương ứng:
Chương I: Phân tích tổng quan về những tác động của cuộc khủng hoảng và suy
thoái kinh tế đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn cầu; cùng với chính
sách đối phó của các quốc gia trên thế giới.
Chương II: Nghiên cứu bản chất của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, trên cơ
sở đó nhận định xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn cầu và Việt Nam giai
đoạn sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới.
Chương III: Đề ra định hướng và kiến nghị các giải pháp chiến lược cho hoạt động
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng và suy
thoái kinh tế thế giới.
96 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 9871 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Định hướng chiến lược cho thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời kỳ sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới 2008-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------0o0---------
Đề tài tham dự cuộc thi
“Sinh viên nghiên cứu khoa học đại học ngoại thƣơng năm 2009”
Tên đề tài:
Định hƣớng chiến lƣợc cho thu hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam
thời kỳ sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới 2008-2009
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS – TS Vũ Chí Lộc
Chủ tịch Hội đồng nhà trường
Sinh viên thực hiện:
1. Hoàng Tuấn Anh (chịu trách nhiệm chính)
Lớp: A9 Khoá: 47 Khoa: Tài chính Ngân hàng
2. Nguyễn Lan Anh
Lớp: A6 Khóa: 47 Khoa: Tài chính Ngân hàng
Hà Nội, tháng 7 năm 2010
ii
LỜI CẢM ƠN
-
- Giáo sư – Tiến sỹ Vũ Chí Lộc, giáo viên trực tiếp hướng dẫn chúng tôi trong quá
trình nghiên cứu.
- Câu lạc bộ YRC và các thầy cô, bạn bè trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường
Đại học Ngoại thương Hà Nội đã nhiệt tình ủng hộ và giúp đỡ chúng tôi.
Nhóm thực hiện
Hoàng Tuấn Anh, Nguyễn Lan Anh
Hà Nội, tháng 7 năm 2010
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 1.1 : Tăng trưởng thương mại thế giới về trao đổi hàng hóa và dịch vụ (%),
2000-2007
Biểu đồ 1.2 : FDI nhập các quý từ năm 2007 đến 2009 của Thế giới và khu vực
Bảng 3.1 : Danh sách các công ty, tập đoàn lớn nhất Nhật Bản
Bảng 3.2 : Danh sách các công ty, tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ARM Vay thế chấp lãi suất thả nổi
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BITs Hiệp định đầu tư song phương
CARIFORUM Diễn đàn Caribe và Mercosur
CDS Hợp đồng hóa đổi rủi ro tín dụng
CIS Cộng đồng các quốc gia độc lập
DTTs Hiệp định chống đánh thuế hai lần
EU Liên minh châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GCC Hội đồng hợp tác Vùng Vịnh
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
IIAs Hiệp định đầu tư quốc tế
IWFs Quỹ hợp tác đầu tư quốc tế
M&A Mua bán & Sáp nhập
MBS Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
R&D Nghiên cứu & Phát triển
SWFs Quỹ lợi ích quốc gia
TNCs Tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia
UNCTAD Hội nghị Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển
UNDP Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên hiệp quốc
WB Ngân hàng Thế giới
v
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG I: TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG VÀ SUY
THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI 2007-2009 ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN TOÀN CẦU
2
1. Diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới
2007-2009
2
2. Tác động của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới giai
đoạn 2007-2009 đến hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên toàn
cầu
8
2.1. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
thế giới đến hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của các
công ty, tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs)
10
2.1.1. Tác động làm thiếu hụt nguồn lực tài chính của các công ty, tập
đoàn xuyên quốc gia
10
2.1.2. Tác động do tâm lý e ngại về tình hình kinh tế ảm đạm đến hoạt
động đầu tư nước ngoài của các TNCs
12
2.2. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
đến dòng vốn FDI theo từng khu vực trên thế giới
13
2.2.1. Khu vực các nền kinh tế phát triển: Bắc Mỹ, khu vực EU, các quốc
gia phát triển tại châu Á, khu vực Cộng đồng các quốc gia độc lập
CIS, các quốc gia phát triển khác
14
2.2.2. Khu vực các nền kinh tế đang phát triển (Đông, Nam và Đông Nam
Á, Tây Á, châu Phi, châu Mỹ La tinh)
15
2.2.3. Khu vực các nền kinh tế chuyển tiếp 16
3. Chính sách đối phó của các quốc gia trên thế giới trƣớc cuộc khủng
hoảng và suy thoái kinh tế và tác động đến hoạt động đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài
16
3.1. Những xu hƣớng chính về chính sách thúc đẩy hoạt động đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế giới
18
3.1.1. Chính sách trên cấp độ quốc tế 18
3.1.2. Chính sách trên cấp độ quốc gia 19
3.2. Chính sách đối phó cụ thể của một số nền kinh tế trong khu
vực
20
3.2.1. Trung Quốc 20
3.2.2. Ấn Độ 22
3.2.3. Khu vực các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN 24
vi
CHƢƠNG II: BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI VÀ XU HƢỚNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRÊN TOÀN CẦU GIAI ĐOẠN SAU KHỦNG HOẢNG VÀ SUY
THOÁI KINH TẾ
26
1. Nghiên cứu về bản chất đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 27
1.1. Cơ sở cho hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 27
1.1.1. Lợi ích của nhà đầu tư 27
1.1.2. Lợi ích của quốc gia nhận đầu tư 29
1.2. Phân loại đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 33
1.3. Những yếu tố thúc đẩy hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 36
1.3.1. Nhóm yếu tố nền tảng của môi trường đầu tư 36
1.3.2. Nhóm yếu tố nguồn lực hỗ trợ hoạt động đầu tư 38
1.3.3. Nhóm yếu tố chính sách hỗ trợ hoạt động đầu tư 41
1.4. Nhận xét về bản chất dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
Việt Nam
42
1.4.1. Nhóm đối tác tìm kiếm tài nguyên 42
1.4.2. Nhóm đối tác tìm kiếm thị trường 44
1.4.3. Nhóm đối tác tìm kiếm hiệu quả 45
2. Xem xét các nhân tố thúc đẩy đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt
Nam
45
2.1. Thế mạnh không còn là tài nguyên thiên nhiên 45
2.2. Cơ hội khi Việt Nam có cơ cấu dân số vàng 47
2.3. Những thách thức trong các ngành công nghiệp phụ trợ 48
2.4. Sự cạnh tranh ngày càng lớn từ các quốc gia trong khu vực 50
2.5. Trọng tâm xây dựng thế mạnh chiến lƣợc của Việt Nam trong
tƣơng lai
52
3. Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài giai đoạn
sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế
56
3.1. Trên phạm vi toàn cầu 56
3.1.1. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu FDI theo vùng 56
3.1.2. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu FDI theo ngành 57
3.1.3. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư 58
vii
3.2. Khu vực Đông Á – Đông Nam Á 59
3.3. Việt Nam 60
3.3.1. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu FDI theo vùng 60
3.3.2. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu FDI theo ngành 60
CHƢƠNG III: XÂY DỰNG ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC CHO THU
HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI 2008-2009
62
1. Tổng quan về Định hƣớng chiến lƣợc cho thu hút Đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới
2008-2009
62
1.1. Sự cần thiết phải có một định hƣớng chiến lƣợc 62
1.2. Mục đích của việc đề ra định hƣớng chiến lƣợc 65
1.3. Cấu trúc của bản định hƣớng chiến lƣợc 65
2. Nội dung Định hƣớng chiến lƣợc cho thu hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-
2009
66
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới
66
2.2. Định hƣớng thu hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 67
2.2.1. Định hướng theo ngành và lĩnh vực kinh tế 67
2.2.2. Định hướng theo vùng kinh tế 75
2.2.3. Định hướng theo đối tác đầu tư 77
2.3. Hoạch định nhóm giải pháp chiến lƣợc 83
2.3.1. Nhóm giải pháp đặt ra cho nhà nước 83
2.3.2. Nhóm giải pháp đặt ra cho chính quyền địa phương 87
2.3.3. Nhóm giải pháp đặt ra cho khu vực doanh nghiệp trong nước 88
MỞ ĐẦU
viii
Trong giai đoạn 10 năm 2000 - 2009, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khen ngợi, góp phần quan trọng
vào nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên,
trước bối cảnh thế giới đầy biến động với những hậu quả mà cuộc khủng hoảng và suy
thoái kinh tế thế giới để lại, xu hướng lưu chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế đã cho thấy
những thay đổi nhất đinh. Đây là những thách thức, nhưng cũng chính là cơ hội cho
hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn tới. Bên
cạnh đó, trong mỗi quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế trong nước, vai trò
của FDI cũng đã có những thay đổi nội tại và giai đoạn này cũng không phải ngoại lệ.
Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu để tài “Định hƣớng chiến lƣợc cho thu
hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam thời kỳ sau khủng hoảng và suy
thoái kinh tế thế giới 2008-2009”. Đề tài gồm 3 chương với các nội dung tương ứng:
Chương I: Phân tích tổng quan về những tác động của cuộc khủng hoảng và suy
thoái kinh tế đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn cầu; cùng với chính
sách đối phó của các quốc gia trên thế giới.
Chương II: Nghiên cứu bản chất của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, trên cơ
sở đó nhận định xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn cầu và Việt Nam giai
đoạn sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới.
Chương III: Đề ra định hướng và kiến nghị các giải pháp chiến lược cho hoạt động
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng và suy
thoái kinh tế thế giới.
Qua đề tài, chúng tôi muốn đưa ra những đánh giá về tình hình thu hút Đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, từ đó xây dựng
được bước đi cần thiết cho hoạt động thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài, đảm bảo
phù hợp với xu hướng quốc tế và tình hình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong
những giai đoạn tiếp theo.
ix
CHƢƠNG I:
TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG VÀ SUY THOÁI KINH TẾ THẾ
GIỚI 2007-2009 ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRÊN TOÀN CẦU
1. Diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới trong giai
đoạn 2007-2009
Nền kinh tế thế giới vừa trải qua giai đoạn tồi tệ nhất trong gần một thập kỷ trở lại đây
dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Xuất phát từ
những bất ổn trên thị trường cho vay tín dụng, thị trường tài chính Hoa Kỳ cho thấy
những dấu hiệu khủng hoảng từ cuối năm 2007. Ảnh hưởng của nó nhanh chóng lan
rộng sang các quốc gia phát triển trên thế giới, những nền kinh tế có sự liên kết chặt
chẽ với thị trường tài chính tại Hoa Kỳ như Nhật Bản, Liên minh châu Âu,... Tác động
của cuộc khủng hoảng ngày trở nên nghiêm trọng khi sự yếu kém trong hoạt động tài
chính đã kéo theo sự gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động
thương mại quốc tế cũng như đầu tư quốc tế suy giảm nghiêm trọng. Nền kinh tế thế
giới không tránh khỏi cuộc suy thoái nghiêm trọng nhất kể từ sau cuộc đại suy thoái
đầu những năm 1930. Vào thời điểm hiện tại, tuy nền kinh tế thế giới đang cho thấy
những dấu hiệu phục hồi hơn dự kiến, nhưng những ảnh hưởng sâu sắc mà cuộc
khủng hoảng gây ra trong ngắn hạn vẫn chưa đảm bảo cho một quá trình tăng trưởng
ổn định ngay trở lại.
a, Nền kinh tế thế giới giai đoạn trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng:
Cho đến trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tại Hoa Kỳ vào cuối năm 2007,
nền kinh tế thế giới đã chứng kiến một giai đoạn phát triển ngoạn mục. Với vai trò nổi
lên ngày càng mạnh từ các nền kinh tế đang phát triển cùng tốc độ tăng trưởng ổn định
tại các nền kinh tế phát triển, kinh tế thế giới đã có những bước tăng trưởng bùng nổ
kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á 1997. Tính chất của một nền kinh tế
toàn cầu hóa cũng là điểm sáng và là một trong những cú hích quan trọng cho sự phát
triển giai đoạn này. Trong giai đoạn từ 2003 đến 2007, tốc độ tăng trưởng trong sản
lượng thực tế toàn cầu luôn duy trì ở mức cao trong nhiều năm liên tiếp và đạt mức
x
tăng trưởng trung bình 5% qua mỗi năm 1. Các nền kinh tế mới nổi tại châu Âu cùng
các các nền kinh tế đang phát triển tại châu Á để lại dấu ấn mạnh mẽ khi luôn dẫn đầu
về tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu, và ngày càng thu hẹp dần khoảng cách với các
nền kinh tế phát triển. Tại châu Á, Trung Quốc và Ấn Độ phát huy triệt để sức mạnh
nội tại cùng những chính sách phát triển đúng đắn đã cho thấy những những bước tiến
vượt trội trong cả khu vực và trên thế giới. Hoạt động thương mại và đầu tư trên thế
giới cũng đạt tốc độ tăng trưởng cao. Trong giai đoạn này, động lực phát triển trên hầu
khắp các nền kinh tế trên thế giới đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển đã kéo theo
sự tăng tốc nhanh chóng trong thương mại toàn cầu. Những số liệu về tăng trưởng về
hoạt động xuất nhập khẩu trên thế giới phản ánh rõ nét xu hướng thương mại trong
giai đoạn này.
Hình 1.1:
Tăng trƣởng thƣơng mại thế giới về trao đổi hàng hóa và dịch vụ (%), 2000-2007
(Tăng trưởng dựa trên giá trị xuất nhập khẩu)
Thương mại hàng hóa Thương mại dịch vụ
* Nguồn: Tổ chức Thương mại thế giới WTO
Cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng thương mại quốc tế vẫn ghi nhận vị
trí dẫn đầu của các nền kinh tế đang phát triển của châu Á, đặc biệt là Ấn Độ và Trung
Quốc, hai nền kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại toàn cầu đồng thời cũng có
tốc độ tăng trưởng thương mại quốc tế vượt trội. Hoạt động đầu tư quốc tế cũng có
diễn biến tương tự khi không ngừng tăng trưởng. Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế
1
Theo số liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
xi
thế giới đã kéo theo hàng loạt những chiến lược mở rộng thị trường sản xuất cũng như
tiêu thụ của các công ty, tập đoàn lớn trên thế giới. Sức hấp dẫn ngày càng lớn từ các
nền kinh tế đang phát triển cùng những chính sách nới lỏng tiền tệ tại các thị trường
tài chính lớn trên thế giới cũng đã tác động mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động đầu tư toàn
cầu. Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng ấn tượng này đã dần có dấu hiệu chững lại khi
nền kinh tế thế giới bắt đầu chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tại Hoa Kỳ.
b, Những diễn biến xấu từ cuộc khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ:
Trong khi các quốc gia khác thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng các khuyến khích đầu
tư và đẩy mạnh xuất khẩu, Hoa kỳ chọn cho mình con đường tăng trưởng kinh tế bằng
cách kích thích tiêu dùng nội địa. Trong vòng 3 năm từ 2001 đến 2003, nhằm đối phó
với hậu quả của vụ khủng bố 11/9/2001, chính phủ Mĩ đã liên tục hạ lãi suất cho vay
và tỉ lệ dự trữ bắt buộc từ 6.5% xuống còn 1.0%. Thêm vào đó, trong thời gian này,
thâm hụt cán cân thanh toán của Hoa Kỳ tăng thêm 650 tỉ đô la, tăng từ 1.5% lên đến
5.8% GDP. Để tài trợ cho sự thâm hụt này, Hoa Kỳ đã vay một số lớn tiền từ nước
ngoài mà chủ yếu là từ những nền kinh tế mới nổi ở châu Á và các nước xuất khẩu
dầu mỏ bằng cách phát hành các trái phiếu chính phủ. Vì vậy, một lượng tiền lớn từ
nước ngoài đã đổ vào thị trường tài chính Hoa Kỳ. Với việc lãi suất cho vay hạ thấp,
chi phí của việc đi vay giảm đi càng mở rộng tăng trưởng tín dụng. Người dân sử
dụng những khoản tiền vay từ nước ngoài này để tài trợ cho tiêu dùng của mình còn
các tổ chức tài chính dùng những khoản tiền này để đầu tư vào các chứng khoán thế
chấp.
Hoạt động cho vay dưới chuẩn, cho những đối tượng có khả năng trả nợ thấp, kèm
theo mức độ rủi ro cao, cũng phát triển nhanh trong thời gian này. Cùng với sự thông
thoáng trong hoạt động tín dụng, trong những năm trước cuộc khủng hoảng, chính phủ
Hoa Kỳ và các tổ chức tài chính, đặc biệt là các ngân hàng đầu tư và các tổ chức được
tài trợ bởi chính phủ như Fannie Mae và Freddie Mac đã gia tăng lượng cho vay dưới
chuẩn đầy rủi ro này. Trong giai đoạn từ 2005 đến 2006, cho vay thế chấp dưới chuẩn
chiếm gần 20% các khoản vay thế chấp. Phần lớn người dân Hoa Kỳ mua nhà bằng
cách vay tiền ngân hàng với hợp đồng thời hạn từ 10 đến 30 năm. Khi thị trường nhà
xii
đất phát triển, các ngân hàng và tổ chức tung ra các chương trình cho vay dưới chuẩn,
khuyến khích cả những đối tượng không đủ khả năng tài chính vay. Sau đó, các tổ
chức tài chính của phố Wall lại tập hợp những hợp đồng cho vay bất động sản này làm
tài sản đảm bảo cho việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế. Những trái phiếu
này được gọi là Mortgage Backed Securities - MBS là một công cụ tài chính phái sinh
được đảm bảo bởi các hợp đồng cho vay bất động sản có thế chấp. Những trái phiếu
này được các công ty tín nhiệm đánh giá cao. Do đó nó được các công ty bảo hiểm,
các quỹ đầu tư trên toàn thế giới mua vào mà không hề biết tài sản đảm bảo cho nó là
những hợp đồng cho vay thế chấp dưới chuẩn, đầy rủi ro. Ngoài ra, các tổ chức tài
chính và các công ty bảo hiểm quốc tế còn bán ra các hợp đồng bảo lãnh nợ khó đòi
Credit Default Swap - CDS trong đó bên bán CDS cam kết thanh toán cho bên mua
trong trường hợp người đi vay không thanh toán.
Với lượng tiền lớn rót vào thị trường tài chính, giá cả nhà đất và các tài sản tài chính
tăng lên nhanh chóng. Từ năm 1997 đến 2006, giá nhà trung bình tại Hoa Kỳ tăng
khoảng 124%. Đến năm 2006, giá một ngôi nhà trung bình ở Hoa Kỳ gấp 4.6 lần thu
nhập trung bình của người dân. Thị trường bất động sản bị đánh giá cao hơn giá trị
thực của nó. Và khi bong bóng bất động sản bị phá vỡ đã kéo theo một loạt sự đổ vỡ
của các tổ chức tài chính khác. Với các hợp đồng ARM, hết thời gian trả lãi suất cố
định, người đi vay phải trả mức lãi suất thả nổi. Điều này khiến cho mức lãi phải trả
tăng cao và người đi vay khó trả nợ hơn. Thị trường bất động sản hạ nhiệt làm cho
việc bán nhà đất trở nên khó khăn và nếu có bán được thì giá trị bất động sản cũng
xuống thấp tới mức không đủ thu hồi vốn để trả các khoản vay nợ. Kết quả là những
hợp đồng cho vay bất động sản có thế chấp trở thành những hợp động nợ khó đòi.
Những trái phiếu được đảm bảo bởi những hợp động này mất giá trên thị trường thứ
cấp hoặc không thể bán được. Những ngân hàng, các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu
này bị lỗ trầm trọng và không có khả năng thanh toán. Đến lượt các công ty bảo hiểm
nắm giữ các hợp đồng CDS chịu tác động khi những người đi vay không có khả năng
trả nợ. Nguyên nhân khiến cho cuộc khủng hoảng tài chính không chỉ bó hẹp trong
phạm vi nước Hoa Kỳ mà còn lan ra toàn thế giới là do rất nhiều ngân hàng lớn trên
thế giới đã đầu tư vào trái phiếu MBS. Đến tháng 9 năm 2008, nền kinh tế thế giới
xiii
chính thức ghi nhận cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khi Lehman Brothers, một
trong những ngân hàng đầu tư lớn nhất tại Hoa Kỳ, tuyên bố phá sản.
c, Nền kinh tế thế giới thực sự đối mặt với cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế
mang tính chất toàn cầu:
Dấu hiệu suy giảm của nền kinh tế thế giới được thể hiện rõ từ nửa cuối năm 2008 đến
đầu năm 2009. Tổng sản lượng trên thế giới chịu tác động nghiêm trọng từ cuộc
khủng hoảng tài chính khi mà giá trị tài sản giảm mạnh và sự yếu kém của hệ thống
tài chính toàn cầu đã dẫn tới gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng
trưởng kinh tế thế giới trong năm 2008 giảm còn 1,7%, từ mức 3,5% trong năm 2007,
mức tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 2003 trở lại đây. Hoa Kỳ cùng khu vực các quốc
gia phát triển khu vực Liên minh châu Âu EU cho thấy những dấu hiệu rõ ràng nhất
về một sự suy giảm tăng trưởng của nền kinh tế, với mức tăng trưởng trung bình cho
nhóm này chỉ khoảng 1% trong năm 2008, trong khi đó tỷ lệ này trong năm 2007 là
2,5%. Nền kinh tế châu Á cũng cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP thấp ở mức 2% so
với 4,9% năm 2007. Tuy nhiên lại xuất hiện khoảng cách rất lớn về tốc độ tăng trưởng
giữa các nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, Úc, Niu di lân với các nền kinh tế đang
phát triển trong khu vực châu Á. Tại châu Phi, tốc độ tăng trưởng cũng có dấu hiệu
chững lại với 5% năm 2008, giảm 0,7% so năm trước. Các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ
vẫn giữ được bước tăng trưởng ổn định do giá dầu cùng khí đốt có những diễn biến
tăng kéo dài từ đầu năm 2007 cho đến quý 2 năm 2008. Tác động từ thị trường tài
chính, giá cả ngành hàng năng lượng đặc biệt là dầu mỏ và khí đốt đã chịu những biến
động bất thường. Giai đoạn giữa năm 2008 chứng kiến giá dầu leo thang lên mức trên
140 USD/thùng, nhưng sau đó lại tụt mạnh về mốc hơn 50 USD/thùng trong vòng gần
nửa năm sau. Những biến động này gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trên toàn cầu, đặc biệt cũng gây ra sự bất ổn định về giá cả hàng
hóa tại nhiều nền kinh tế trên thế giới. Hoạt động thương mại quốc tế chịu tác động
của cuộc khủng hoảng và gián đoạn ngay từ giai đoạn cuối năm 2008. Tăng trưởng
thực tế khu vực thương mại hàng hóa giảm còn 2% từ 6% năm 2007, và thay đổi 15%
tính theo giá trị danh nghĩa. Khu vực thương mại dịch vụ cũng chỉ tăng trưởng ở mức
khiêm tốn. Đầu tư nước ngo