Đồ án Hệ thống tự động xử lí nước thải công ty trách nhiệm hữu hạn tàu biển Hyundai Vinashin

-Hệ SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition): là hệ thống điều khiển giám sát vvà thu thập dữ liệu, ra đời vào những năm 80 trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật tin học, mạng máy tính và truyền thông công nghiệp. Hệ SCADA cho phép liên kết mạng ở nhiều mức độ khác nhau: từ các bộ cảm biến, cơ cấu chấp hành, các bộ điều khiển, các trạm máy tính điều khiển và giám sát, cho đến các trạm máy tính điều hành và quản lý công ty. Các chức năng cơ bản của hệ SCADA: -Giám sát (Supervisory): Chức năng này cho phép giám sát liên tục các hoạt động trong hệ thống điều khiển quá trình. Hiển thị các báo cáo tổng kết về quá trình sản xuất, chỉ thị giá trị đo lường,. dưới dạng trang màn hình, trang đồ hoạ, trang sự kiện, trang báo cáo sản xuất,. Qua đó nhân viên vận hành có thể thực hiện các thao tác vận hành và can thiệp từ xa đến các hệ thống phía dưới. -Điều khiển (Control): Chức năng này cho phép người điều hành điều khiển các thiết bị và giám sát mệnh lệnh điều khiển.

doc26 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3091 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hệ thống tự động xử lí nước thải công ty trách nhiệm hữu hạn tàu biển Hyundai Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG QUAN VỂ SCADA VÀ PHẦN MỀM WinCC NỘI DUNG PHẦN NÀY : -Giới thiệu chung về SCADA -Tổng quan về phần mềm WINCC -Giao diện giám sát và điều khiển hệ thống tự động xử lý nước thải I. TỔNG QUAN VỀ HỆ SCADA -Hệ SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition): là hệ thống điều khiển giám sát vvà thu thập dữ liệu, ra đời vào những năm 80 trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật tin học, mạng máy tính và truyền thông công nghiệp. Hệ SCADA cho phép liên kết mạng ở nhiều mức độ khác nhau: từ các bộ cảm biến, cơ cấu chấp hành, các bộ điều khiển, các trạm máy tính điều khiển và giám sát, cho đến các trạm máy tính điều hành và quản lý công ty. Các chức năng cơ bản của hệ SCADA: -Giám sát (Supervisory): Chức năng này cho phép giám sát liên tục các hoạt động trong hệ thống điều khiển quá trình. Hiển thị các báo cáo tổng kết về quá trình sản xuất, chỉ thị giá trị đo lường,... dưới dạng trang màn hình, trang đồ hoạ, trang sự kiện, trang báo cáo sản xuất,... Qua đó nhân viên vận hành có thể thực hiện các thao tác vận hành và can thiệp từ xa đến các hệ thống phía dưới. -Điều khiển (Control): Chức năng này cho phép người điều hành điều khiển các thiết bị và giám sát mệnh lệnh điều khiển. -Thu thập dữ liệu (Data Acquisition): Thu thập dữ liệu qua đường truyền số liệu về quá trình sản xuất, sau đó tổ chức lưu trữ các số liệu như: số liệu sản xuất, chất lượng sản phẩm, sự kiện thao tác, sự cố,... dưới dạng trang ghi chép hệ thống theo một cơ sở dữ liệu nhất định. Cấp quảnlí kinh doanh Mạnh xí nghiệp Cấp quản lí quá trình Trạm vận hành bơm PLC động cơ Van cảm biến trạm vận hành Cơ cấu chấp hành mạng điều khiển cấp trường Hình III. Cấu hình của một SCADA điển hình II. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM THIẾT KẾ WINCC 1. Giới thiệu chung -WinCC (Windows Control Center - Trung tâm điều khiển trên nền Windows), cung cấp các công cụ phần mềm để thiết lập một giao diện điều khiển chạy trên các hệ điều hành của Microsoft như Windows NT và Windows 2000. Trong dòng các sản phẩm thiết kế giao diện phục vụ cho vận hành và giám sát, WinCC thuộc thứ hạng SCADA với những chức năng hữu hiệu dành cho việc điều khiển. -Một trong những đặc điểm của WinCC là đặc tính mở. Nó có thể sử dụng một cách dễ dàng với các phần mềm chuẩn và phần mềm của người sử dụng tạo nên giao diện người-máy đáp ứng nhu cầu thực tế một cách chính xác. -WinCC kết hợp các bí quyết của hãng Siemens-công ty hàng đầu trong tự động hoá quá trình và Microsoft-công ty hàng đầu trong việc phát triển phần mềm cho PC. -Ngoài khả năng thích ứng cho việc xây dựng các hệ thống có quy mô lớn nhỏ khác nhau, WinCC còn có thể dễ dàng tích hợp với những ứng dụng có quy mô toàn công ty như: việc tích hợp với những hệ thống cấp cao MES (Manufacturing Excution System - hệ thống quản lý việc thực hiện sản xuất) và ERP (Enterprise Resource Planning). WinCC cũng có thể sử dụng trên cơ sở quy mô toàn cầu nhờ hệ thống trợ giúp của Siemens có mặt khắp nơi trên thế giới. 2. Các bước cơ bản tiến hành thiết kế 2.1. Khởi tạo một dự án a. Khởi Động WinCC Để khởi động WinCC ta kích chuột vào Start trên thanh Taskbar. Chọn Simatic / WinCC / Windows Control Center. b. Tạo một dự án mới -Để tạo một dự án mới ta chọn File / New. Một hộp thoại sẽ mở ra cho phép xây dựng một Project mới. Chọn Single-User Project / OK: tạo một dự án đơn người sử dụng. Chọn Multi-User Project / OK: tạo một dự án đa người sử dụng. Chọn Multi-Client Project / OK: tạo một dự án nhiều khách. Đặt tên Project / nhấn Create. Khi đó màn hình WinCC hiện ra như hình III.2. Hình III.2Màn hình giao diện chính của WINCC -Kích chuột phải vào biểu tượng có tên Computer để mở hộp thoại thiết lập các thuộc tính của hệï thống khi chạy chương trình cũng như thay đổi các tên của máy tính. c. Kết nối với PLC -Để khai báo việc kết nối với một PLC mới ta tiến hành theo trình tự sau: - Kích chuột phải vào Tag Management / Add New Driver. Trong hộp thoại hiện ra ta chọn SIMATIC S7 Protcol Suite và kích vào nút Open. - Tạo một kết nối với thiết bị cấp dưới: kích chuột vào SIMATIC S7 Protcol Suite/New Conection / Connection properties. Nhập tên đối tượng kết nối và nhấn OK. d. Tag và Tag Group -Tạo Internal tag -Trong Tag management, kích phải chuột vào Internal Tag/New Tag. Xuất hiện hộp thoại Tag Properties cho phép ta nhập tên, kiểu dữ liệu của Tag. -Tạo Tag Group -Kích phải chuột lên kết nối PLC vừa tạo như trên: New Group / Properties Of Tag Group, nhập tên Group sau đó nhấn OK. c. Tạo External tag - Kích phải chuột lên kết nối PLC chọn New Tag / Tag Properties, nhập tên, kiểu dữ liệu của Tag sau đó nhấn OK. - Nhấn nút Select để mở hộp thoại Address Properties sau đó chọn danh sách dữ liệu cho Tag, vùng dữ liệu biến. 2.2. Thiết kế giao diện đồ hoạ -Trong cửa sổ WinCC Explorer ta kích phải chuột vào Graphics Designer chọn New Picture, một bức tranh Newpld0.Pdl sẽ hiện ra trong cửa sổ WinCC Explorer. -Để thiết kế đồ hoạ cho bức tranh vừa tạo, ta có thể nhấp đúp chuột vào tên bức tranh hoặc kích phải chuột vào tên bức tranh và chọn Open Picture. -WinCC hỗ trợ một công cụ mạnh về đồ hoạ, và hỗ trợ một thư viện rất lớn về các thiết bị công nghiệp rất sinh động, ta có thể chọn và đem ra sử dụng nó một cách dễ dàng. 2.3.Thu thập dữ liệu và biểu diễn giá trị quá trình (Tag logging) a.Mở Tag Logging -Trong cửa sổ bên trái của WinCC Explorer, kích phải chuột lên Tag Logging, chọn Open. -Đối tượng Timer được định vị tại dòng thứ hai trong cửa sổ. Timer có thể được định cấu hình cho bản ghi hay cho việc lưu trữ. Hình III.3: Maøn hình hieån thò chöùc naêng Tag Logging b.Tạo một Archive -Để tạo một Archive ta tiến hành như sau: kích chuột phải vào Archive, chọn Archive Winzad, trong hộp thoại xuất hiện đầu tiên ta chọn Next, trong hộp thoại xuất hiện tiếp theo ta nhập tên của Archive, chọn kiểu của Archive là Process value Archive (hình III.4). -Sau đó ta chọn Next / Select, chọn Tag cần thực hiện lưu trữ giá trị quá trình. Trong hộp thoại xuất hiện tiếp theo ta nhấn OK để xác nhận, chọn Apply để kết thúc việc tạo Archive Winzad (hình III.5). Hình III.4: Tạo một archive Hình III.5:Kết thúc việ tạo archive c.Tạo một Table windows -Với Table Windows ta có thể biễu diễn các Tag quá trình dưới dạng bảng. Để tạo một Table Windows ta tiến hành như sau: Trong Graphic Designer tạo một trang Graphic có tên “Đo Thi.Pdl”. Trong Object Palette / Control / WinCC Online Table Control, kéo đối tượng vào trang Graphic, kích đúp chuột lên đối tượng để mở hộp thoại Properties Of WinCC Online Trend Control. Ấn chọn mục General: Ấn chọn mục Columns: Hình III.6: Taïo moät Table Windows 2.4.Tthu thập cảnh báo dữ liệu (alarm logging) a.Mở alarm Logging -Trong cửa sổ WinCC Explorer, kích phải chuột vào Alarm Logging, chọn Open. Hình III.7: Màn hình giao diện Alarm Logging b.Các bước tiến hành để định cấu hình và thiết lập một hệ thống cảnh báo -Alarm Logging hỗ trợ một công cụ System Winzad. Công cụ này cung cấp cho ta một phương pháp đơn giản và tự động tạo một hệ thống cảnh báo như mong muốn. -Để thiết lập một hệ thống cảnh báo ta tiến hành từng bước như sau: Chọn File / Select Winzad, xuất hiện hộp thoại System Winzad. Chọn Selecting Message Blocks, trong System Blocks chọn Date, Time, Number. Trong User Text Block chọn Msg Txt, Error Location. Trong Process Value Blocks chọn None / Next (hình III.8.a). Khi hộp thoại System Winzad: Preset Classes hiện ra ta chọn Class Error With Type Alarm and Warning / Next (hình III.8.b). Trong hộp thoại System Winzad: Selecting Archives, thiết lập Short-Term Archive For 250 Messages (hình III.8.c). Hình III.7 (a,b,c): Các bước thiết lập Alarm Logging Cuối cùng ta nhấn nút Finish để kết thúc việc định cấu hình và thiết lập một hệ thống cảnh báo (Alarm Logging). Trong công đoạn này ta cần chú ý một số vấn đề sau: - Ta có thể định cấu hình cho văn bản thông báo như sau: thay đổi chiều dài của Message Text, chọn Message Blocks trong cửa sổ bên trái của trang Alarm Logging, chọn User Text Block, kích phải chuột vào Message Text / Properties và nhập giá trị mong muốn. - Thay đổi chiều dài của Point Of Error: chọn Message Blocks trong cửa sổ bên trái của trang Alarm Logging. Chọn User Text Block, kích phải chuột vào Point Of Error / Properties, nhập giá trị mong muốn. - Định cấu hình màu của thông báo: thực hiện công việc này nhằm mục đích giúp người vận hành dễ dàng nhận ra loại thông báo. Ta tiến hành thiết lập như sau: + Kích chuột vào Came In: chọn Text Color để định màu cho văn bản, chọn Background Color để định màu nền. + Kích chuột vào Went Out: chọn Text Color để định màu cho văn bản, chọn Background Color để định màu nền. + Kích chuột vào Acknowleged: chọn Text Color để định màu cho văn bản, chọn Background Color để định màu nền. + Kích OK để kết thúc. 2.5.Truyền thông trong môi trường WinCC 1. Bản chất truyền thông giữa máy tính (PC) và PLC -Bản chất của quá trình này được thể hiện như sơ đồ sau đây: Hình III.9: bản chất của quá trình truyền thông trong WinCC Trong đó : 1.Data Manager (Trình quản trị dữ liệu) -WinCC Data Manager quản lý dữ liệu (Database). Người sử dụng không thấy được trình quản lý dữ liệu này. Trình quản lý dữ liệu làm việc với dữ liệu được sinh ra từ WinCC Project và được cất trong cơ sở dữ liêïu của Project. Nó quản lý các biến Wincc trong lúc chạy chương trình. Tất cả các người sử dụng WinCC phải yêu cầu dữ liệu từ trình quản lý dữ liệu ở các dạng biến WinCC. Các ứng dụng này gồm Graphic Runtime, Alarm Logging Runtime và Tag Logging Runtime. 2. Các trình điều khiển truyền thông (Comunication driver) -Để cho WinCC truyền thông với các kiểu PLC khác, người sử dụng phải nối trình quản lý dữ liệu với PLC. Trình điều khiển truyền thông gồm một C++DLL, mà truyền thông giao tiếp với trình quản lý dữ liệu (gọi là kênh API). Trình điều khiển truyền thông cung cấp các giá trị quá trình cho WinCC Tag. 3. Đơn vị kênh (Channel Unit) -Ngõ vào Communication Driver trong Tag Managerment chứa ít nhất một Sub-Entry. Sub-Entry của Communication Driver này gọi là Đon vị kênh. Mỗi đơn vị tạo nên giao tiếp với một Hardware và như vậy với Modul truyền thông của PC. Người ta phải định nghĩa đơn vị kênh. Modul truyền thông này được gán trong hộp thoại System Parameters. Hộp này được mở bằng cách click chuột phải vào đơn vị kênh tương ứng và chọn System Parameter từ Menu hiện lên. Sự xuất hiện của hộp thoại phụ thuộc vào trình điều khiển truyền thông được chọn. Tuy nhiên có thể thêm các thông số truyền thông nếu cần. 4. Hardware driver: Driver kết nối phần cứng. 5. Communication Processor (CP): bộ xử lý truyền thông. 6. PLC: thiết bị PLC. Hình III.10: Keát noái truyeàn thoâng -Quá trình truyền thông này có thể được mô tả như sau: WinCC Data Manager quản lý các WinCC Tag khi thực thi. Nhiều ứng dụng WinCC khác nhau (trên WinCC Application) yêu cầu các giá trị từ Data Manager. Công việc của Data Manager nhận các tag yêu cầu từ quá trình. Nó thực hiện việc này thông qua trình điều khiển truyền thông đã được tích hợp trong WinCC Project. Trình điều khiển truyền thông tạo nên giao tiếp giữa WinCC và quá trình bằng cách sử dụng đơn vị kênh của nó. Trong phần lớn các trường hợp, kết nối dựa trên Hardware đến quá trình được cài đặt bằng cách sử dụng một CP. Trình điều khiển truyền thông WinCC sử dụng các CP để gởi thông điệp yêu cầu đến PLC. Tiếp đến CP gửi các giá trị quá trình được yêu cầu từ các thông điệp tương ứng về lại WinCC. 7. Thiết lập cấu hình truyền thông: 7.1. Các dịch vụ truyền thông củaWinCC: a. Truyền thông với Simatic S5: Dùng phương tiện truyền thông nối tiếp: Sử dụng giao thức ASCII và giao thức RK512. Thông qua Bus: Profibus FMS, Profibus FDL và Industrial Ethernet. b. Truyền thông với Simatic S7: -WinCC truyền thông với S7 qua các chuẩn sau: MPI. Profibus. Industrial Ethernet. TCP/IP. OPC. c. Truyền thông với WinCC. -Kết nối các trạm WinCC thông qua OPC (OLE For Process Control). Các trạm của WinCC có thể kết nối với nhau bằng bất kỳ phương pháp kết nối nào, ví dụ kết nối Ethernet qua TCP/IP. 7.2. Hàm truyền thông cơ bản a.Kiểu dữ liệu của WinCC Binary Tag: kiểu nhị phân. Unsigned 8 Bit Value: Kiểu nguyên 8 Bit không dấu. Signed 8 Bit Value: Kiểu nguyên 8 Bit có dấu. Unsigned 16 Bit Value: Kiểu nguyên 16 Bit không dấu. Signed 16 Bit Value: Kiểu nguyên 16 Bit có dấu. Unsigned 32 Bit Value: Kiểu nguyên 32 Bit không dấu. Signed 32 Bit Value: Kiểu nguyên 32 Bit có dấu. Floating Point Number 32 Bit IEEE 754 : Kiểu số thực 32 bít theo tiêu chuẩn IEEE 754. Floating Point Number 64 Bit IEEE 754 : Kiểu số thực 64 Bit theo tiêu chuẩn IEEE 754. Text Tag 8 Bit Character Set: Kiểu kí tự 8 Bit. Text Tag 16 Bit Character Set: Kiểu kí tự 16 Bit. Raw Data Type: Kiểu dữ liệu thô. b.Gửi dữ liệu từ winCC xuống ô nhớ PLC : -Cấu trúc: (Giá trị trả về) SetTagXXX (“tên biến ngoại”, giá trị ) -Giải thích : Giá trị trả về: Là kiểu BOOL. Nếu quá trình gửi thành công thì giá trị trả về là TRUE, còn ngược lại thì giá trị trả về là FALSE. XXX: Là Bit, Byte, Word. Nếu XXX là Bit thì “giá trị” là 0 hoặc 1. Nếu XXX là Byte thì “giá trị” là byte. Nếu XXX là word thì “giá trị” là Word. c.Lấy dữ liệu từ ô nhớ PLC lên biến ngoại nào đó trên WinCC: -Cấu trúc: (Giá trị trả về) GetTagXXX(“tên biến ngoại”) -Giải thích : XXX: là Bit, Byte, Word. Nếu XXX là Bit thì giá trị trở về là 0 hoặc 1. Nếu XXX là Byte thì giá trị trở về là Byte. Nếu XXX là Word thì giá trị trở về là Word. Tên biến ngoại: Là biến được gán tương ứng với ô nhớ nhất định của PLC được thiết lập ở Tag Management. 3 . Các chức năng cơ bản của Wincc : -Tuỳ theo chức năng sử dụng mà người dùng có thể chọn các gói khác nhau của WinCC như là một trong các lựa chọn của sản phẩm. Các gói cơ bản của WinCC chia làm hai loại như sau : -WinCC Runtime Package (Viết tắt là RT) : chứa các chức năng ứng dụng dùng để chạy các ứng dụng của WinCC như hiển thị , điều khiển, thông báo các trạng thái, các giá trị điều khiển và làm các báo cáo. -WinCC Complete Package (Viết tắt là RC): bao gồm bản quyền để xây dựng cấu hình hệ thống (configuration license) và bản quyền để chạy ứng dụng (Runtime). -Các gói này có các phiên bản khác nhau tuỳ theo số lượng các tham số làm việc (power tag) mà nó có thể đáp ứng: 128, 256, 1024, 65536 Powertags. Powertags là các tham số làm việc mà bộ điều khiển theo dõi giá trị của nó bằng việc nối ghép với quá trình và thiết bị mà nó điều khiển hoặc giám sát. Trong trường hợp người sử dụng muốn nâng cấp từ một phiên bản có số Powertag nhỏ lên cấp lớn -hơn, họ có thể mua các phiên bản chuyên để nâng cấp gọi là WinCC Powerpacks. -Ngoài các gói phần mềm cơ bản trên, WinCC còn có các modul nâng cao dành cho những ứng dụng cấp cao hơn ( WinCC Options) và các modul mở rộng đặc biệt ( WinCC Add-on). Các WinCC Options là sản phẩm của Siemens Automation and Drive (A$ D). Các WinCC Add-on là các sản phẩm của các bộ phận khác của Siemens hay các đối tác của Siemens xây dựng lên nhằm mở rộng chức năng hay để phù hợp với từng loại ứng dụng. a. Chức năng đồ hoạ - Trình soạn thảo Graphic Designer : -Để thực hiện công việc mô phỏng quá trình bằng những hình ảnh trực quan Win CC có một giao diện khá hoàn chỉnh dành cho người sử dụng thông qua trình ứng dụng thiết kế đồ hoạ Graphic Designer. -Trình ứng dụng Graphic Designer giúp cho người lập trình có khả năng vẽ lại toàn bộ quá trình, các mô hình của đối tượng. -Việc mô phỏng hệ thống chia làm hai bước: Thể hiện hệ thống ở trạng thái tĩnh: Sử dụng các đối tượng chuẩn vẽ các hình ảnh cần thiết kế. Mỗi đối tượng khi được thả xuống thì nó có các giá trị thuộc tính mặc định. Người thiết kế cần đặt các giá trị như vị trí, màu nền, màu đường, phông chữ hiển thị, độ lớn... Thể hiện hệ thống ở trạng thái động: WinCC có các chức năng tiện ích phục vụ cho các nhu cầu thể hiện trạng thái động đồng thời với sự thay đổi về mặt điện của hệ thống điều khiển ngoài thông qua mạng . -Để thể hiện được các trạng thái động của hệ thống khi thiết kế cần phải đặt các biến chương trình (tag) trong Tag management. Các biến chương trình được gắn liền với thuộc tính của đối tượng. Đối tượng ở đây là các thiết bị cần được giám sát trong nhà máy. Các biến chương trình thực chất là một vùng nhớ xác định trong máy tính (Internal Tag) hay một vùng nhớ điều khiển bên ngoài thay đổi theo quá trình vận hành (Process Tag). Sự thay đổi thuộc tính của các đối tượng sẽ dẫn đến sự thay đổi giá trị của các biến chương trình. Các đặc tính của chương trình Graphic Designer : Dễ dàng sử dụng, giao diện đơn giản. Sắp xếp hợp lý với 1 thư viện biểu tượng kín. Giao diện mở đối với việc chèn đồ hoạ và trợ giúp kết nối ole 2.0 Đặc tính động có khả năng định dạng của các đối tượng tranh với trợ giúp từ “dynamic wizard”. Liên kết đến các chức năng cộng thêm bằng mã hữu dụng. Liên kết các đối tượng đồ hoạ được tự tạo ra. b. Xây dựng và sử dụng hàm chức năng - Trình soạn thảo “global scripts” Đây là phần tổng quát của các action và các hàm C mà được dùng trong toàn bộ project hoặc ngay cả trong các project khác. Các đặc tính: Khả năng tạo ra các action và các hàm C Khả năng bổ sung các action và các hàm C qua toàn bộ project hay trong các project khác. Thư viện của WinCC chứa nhiều hàm chuẩn, mỗi hàm thực hiện một chức năng khác nhau. Để mở rộng chức năng và tạo sự linh hoạt trong việc lập trình ta có thể xây dựng một cơ sở dữ liệu riêng nhằm thực hiện các mục đích khác nhau. Cơ sở dữ liệu này được viết bằng ngôn ngữ lập trình C và được WinCC biên dịch. WinCC chứa các hàm chức năng sau: Các hàm ứng dụng (Project Function): Các hàm này được sử dụng trong trình ứng dụng WinCC. Người lập trình có thể thay đổi hay thiết lập một hàm ứng dụng mới tuỳ theo những ứng dụng cụ thể. Các hàm chuẩn (Standard Function): Là các hàm chức năng riêng mà WinCC hỗ trợ cho người lập trình theo chuẩn của nó. Hàm chuẩn được dùng cho tất cả các ứng dụng. Có thể thay đổi những hàm sẵn có hay tạo ra những hàm chuẩn mới, các thao tác đó được thực hiện bằng ngôn ngữ C. Các hàm nội (Internal Function): Đây là các hàm chức năng đặc biệt của WinCC. Người lập trình chỉ được sử dụng mà không được phép thay đổi chúng. Các hàm nền (Action): Các hàm nền (Background Function) được hiểu như các đoạn mã dữ liệu chạy ngầm trong chương trình để xử lý một công việc xác định. Khi thiết kế ta phải xây dựng hoàn toàn các hàm này hoạt động theo các điều kiện gọi là Trigger có điều kiện đó là: Acyclic Trigger: Là điều kiện kích hoạt hàm theo thời gian định sẵn. Cycle Trigger: Là điều kiện kích hoạt hàm theo thời gian. Tag Trigger: Là điều kiện kích hàm theo trạng thái các biến. c. Thiết lập và hiển thị thông báo hệ thống - Trình soạn thảo “alarm logging”: Trong quá trình điều khiển, hệ thống có chức năng giám sát, dò tìm lỗi, khoanh vùng sự cố, đưa ra các thông báo về tình trạng vận hành của hệ thống dưới dạng các trang ghi chép hệ thống hay còn gọi là nhật ký sự kiện. Người vận hành có thể dựa vào đó để vận hành hệ thống một cách tin cậy. Chức năng trên được thực hiện nhờ trình ứng dụng Alarm Logging của WinCC. Các thông báo bao gồm: Thông báo lỗi. Cảnh báo. Hiển thị các thông tin về trạng thái hiện hành của hệ thống. Trong WinCC mỗi một thông báo được gán với một biến chương trình. Khi biến chương trình đặt trước hay có một bit xác định nào đó xác lập lên “1” thì tương ứng đó là một thông báo. Các thông báo bao gồm các thông tin thời gian khi hệ thống xác lập được điều kiện xảy ra thông báo, bit xác định được dựng lên ngày giờ thiết lập thông báo, thông tin cần thiết đi kèm thông báo... Các đặc tính: Thông tin toàn diện về tình trạng hoạt động và lỗi. Tránh và làm giảm thời gian dừng máy. Tăng chất lượng sản phẩm. d. Thiết lập và hiển thị thông tin thu thập dưới dạng đồ thị - Trình soạn thảo “Tag logging” Quá trình thu thập số liệu là quá trình không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, đó chính là chức năng của một hệ SCADA. Thông thường các số liệu cần thu thập được thể hiện dưới dạng các bảng số liệu trực tuyến, đồ thị. Các giá trị này có một tên danh định trong phầ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSua 5.doc
  • doc3.HINH NGUYEN LY A3.doc
  • docmodau.doc
  • docMUC LUIC.doc
  • docNHIEM VU.doc
  • pptpowerThai.ppt
  • docSua 3.doc
  • docSua 4.doc
  • docsua1.doc
  • docsua2.doc