Trong những năm gần đây, sự bùng nổ thông tin đã và đang đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại trong sự phát triển chung của xã hội. Trong sự phát triển đó, kỹ thuật tổng đài đã góp một phần không nhỏ.
Tại Việt Nam hiện nay cùng với chiến lược số hoá mạng viễn thông đã đem lại sự thay đổi rõ rệt về quy mô cũng như chất lượng. Thế hệ tổng đài điện tử số SPC đã khẳng đinh được vị thế và tính ưu việt của nó như : Tổng đài AXE 810 của hãng ERICCSON (Thụy Điển), NEAX của hãng NEC (Nhật Bản), EWSD của hãng SIEMENS (Đức), E10 của hãng ALCATEL (Pháp),5ESS của hãng AT&T (Mỹ).
Cùng với nhiều đòi hỏi cho mạng thông tin, bao gồm đáp ứng nhanh và đưa vào hình thức đa dịch vụ, thích ứng nhanh và mềm dẻo với sự tiến triển của môi trường đa phương diện với tốc độ cao và băng tần rộng hơn cho các đường truyền viễn thông hãng ERICCSON của Thuỷ Điển đã đưa ra một hệ thống tổng đài đời mới AXE 810, loại tổng đài này có rất nhiều ưu việt, nó có thể điều khiển cho chuyển mạch với dung lượng rất lớn các thuê bao, có độ tin cậy và chính xác cao, hoạt động một cách tự động nhờ những chương trình ghi sẵn trong bộ nhớ, nó có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ viễn thông với tính năng mềm dẻo trong cấu trúc phần mềm.
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp em đã được thầy giáo Nguyễn Quốc Trung hướng dẫn tìm hiểu về tông đài điện tử số SPC và tổng quan về hệ thống tổng đài RLU-AXE 810. Do đó trong đồ án tốt nghiệp này em xin trình bày các phần sau:
- Chương I: Tổng quan về tổng đài điện tử SPC số.
- Chương II: Giới thiệu về tổng đài điện tử SPC số.
- Chương III: Hệ thống chuyển mạch số.
- Chương IV: Hệ thống tổng đài RLU-AXE 810.
Do kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian còn hạn chế nên trong đồ án này em sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến và sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung và các thầy cô trong khoa Công Nghệ-Trường Đại Học Vinh đã giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này.
83 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2466 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hiểu về tông đài điện tử số SPC và tổng quan về hệ thống tổng đài RLU-AXE 810, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALU (Arithmetic and Logic Unit) – Khối số học và logic
AML (Automatic Maintenance Link) – Liên kết tự động bảo dưỡng - MAU được kết nối với cả hai CP thông qua AML(-bus).
ANSA (Analogue Subscriber Access) – Khối thuê bao truy nhập
APT Telephony part in AXE. – Hệ thống ứng dụng trong AXE
APZ Control part in AXE – Hệ thống điều khiển
AST (Announcement Service Terminals) – Thiết bị dùng cho dịch vụ bản tin thông báo tự động.
BT (Bothway Trunk): Trung kế hai chiều.
C7ST (Signa lling Terminal) – Thiết bị báo hiệu .
CAS (Channel Associated Signalling) – Hệ thống báo hiệu kênh riêng.
CCD Conference Call Device) – Thiết bị dịch vụ ứng dụng hội nghị.
CCM (Cesium Clock Module) - Đồng hồ Cesium(nguyên tử).
CCS (Common Channel Signalling Subsystem) -Hệ thống báo hiệu kênh chung
CHS (Charging Subsystem)- Hệ thống tính cước.
CLM (Clock Module) – Module đồng hồ
CP (Central Processor) – Bộ xử lý trung tâm
CP-A (Central Processor sida A) CP mặt A – Mặt làm việc
CP-B (Central Processor sida B) – CP mặt B – Mặt Standby
CPS (Central Processor Subsystem) – Phân hệ xử lý trung tâm
CR (Code Receiver) – Khối nhận mã CAS
CS (Code Sender) – Khối gửi mã
CSR (Code Sender/Receiver) – Khối nhận và gửi mã
DCS (Data Communication Subsystem) – Phân hệ truyền thông
DL (Digital Link ) – Kết nối số
DTMF (Dual Tone Multi Frequencie)
EM (Extension Module) – Khối module mở rộng
EMB (Extension Module Bus)
EMRP (Extension Module Regional Processor)
EMRPB (EMRP Bus)
EMRPB-A (EMRP Bus A-side)
EMRPB-B (EMRP Bus B-side)
EMTS (Extension Module Time Switch) là chuyển mạch thuê bao nhỏ.
ETC (Exchange Terminal Circuit)
FMS (File Management Subsystem) -Phân hệ quản lý file
GSS (Group Switch Subsystem) – Phân hệ chuyển mạch
ICM (Incoming Clock) - Đồng hồ vào.
ISDN (Integrated Services Digital Network)
KR2 (Keyset code Reciever, digital) – Bộ nhận mã DTMF
KRC (Keyset code Receiver Circuit) -Mạch nhận mã DTMF
LIC (Line Interface Circuit) – Giao diện thuê bao.
LSM (Line Switch Module) – Module chuyển mạch.
MAS (Maintenance Subsystem) – Phân hệ bảo dưỡng.
MAU (Maintenance Unit) – Khối bảo dưỡng được dùng khi CP fault
MCS (Man-Machine Communication Subsystem)–Phân hệ giao tiếp người máy
MUX (Multiplexer)
NT (Network Termination) Thiết bị mạng.
OMC (Operation and Maintenance Center) – Trung tâm vận hành bảo dưỡng
OMS (Operation and Maintenance Subsystem) – Phân hệ vận hành bảo dưỡng
PABX (Private Automatic Branch Exchange) – Tổng đài cơ quan
PCM (Pulse Code Modulation) - Điều xung mã.
PLEX (Programming language for exchanges) – Ngôn ngữ lập trình cho tổng đài.
RCM (Reference Clock Module) - Đồng hồ tham chiếu
RP (Regional Processor) – Bộ điều khiển vùng.
RPB-B (RPB, B-side)
RPS (Regional Processor Subsystem) – Phân hệ điều khiển vùng.
RSM (Remote Subscriber Multiplexer) – Bộ ghép nối thuê bao.
RSS (Remote Subscriber Switch) – Chuyển mạch xa
RT (Remote Terminal) – Thiết bị xa.
SCS (Subscriber Control Subsystem) – Phân hệ điều khiển thuê bao.
SE (Special Equipment) – Thiết bị đặc biệt
SNT (Switching Network Terminal) Thiết bị kết nối vào mạng chuyển mạch
SNTP (Switching Network Terminal Point) - Điểm kết nối vào mạng chuyển mạch
SP (Signal Point) - Điểm báo hiệu.
SPM (Space Switch Module) – Chuyển mạch thời gian
SSA (Speech Store A) – Bộ lưu dữ thoại
SSB (Speech Store B)
SSS (Subscriber Switching Subsystem) – Phân hệ chuyển mạch thuê bao
STC (Signalling Terminal Central) – Trung tâm báo hiệu điều khiển thiết bị.
STP (Signal Transfer Point) – Điểm chuyển tiếp áo hiệu.
STR (Signalling Terminal Regional) – Vùng báo hiệu điều khiển thiết bị.
SULT (Subscriber Line Test)
SW (Software)
TCS (Traffic Control Subsystem) – Phân hệ điều khiển kết nối.
TSB (Time Switch Bus)
TSB-A (Time Switch Bus, plane A)
TSB-B (Time Switch Bus, plane B)
TSM (Time Switch Module)
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, sự bùng nổ thông tin đã và đang đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại trong sự phát triển chung của xã hội. Trong sự phát triển đó, kỹ thuật tổng đài đã góp một phần không nhỏ.
Tại Việt Nam hiện nay cùng với chiến lược số hoá mạng viễn thông đã đem lại sự thay đổi rõ rệt về quy mô cũng như chất lượng. Thế hệ tổng đài điện tử số SPC đã khẳng đinh được vị thế và tính ưu việt của nó như : Tổng đài AXE 810 của hãng ERICCSON (Thụy Điển), NEAX của hãng NEC (Nhật Bản), EWSD của hãng SIEMENS (Đức), E10 của hãng ALCATEL (Pháp),5ESS của hãng AT&T (Mỹ).
Cùng với nhiều đòi hỏi cho mạng thông tin, bao gồm đáp ứng nhanh và đưa vào hình thức đa dịch vụ, thích ứng nhanh và mềm dẻo với sự tiến triển của môi trường đa phương diện với tốc độ cao và băng tần rộng hơn cho các đường truyền viễn thông hãng ERICCSON của Thuỷ Điển đã đưa ra một hệ thống tổng đài đời mới AXE 810, loại tổng đài này có rất nhiều ưu việt, nó có thể điều khiển cho chuyển mạch với dung lượng rất lớn các thuê bao, có độ tin cậy và chính xác cao, hoạt động một cách tự động nhờ những chương trình ghi sẵn trong bộ nhớ, nó có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ viễn thông với tính năng mềm dẻo trong cấu trúc phần mềm.
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp em đã được thầy giáo Nguyễn Quốc Trung hướng dẫn tìm hiểu về tông đài điện tử số SPC và tổng quan về hệ thống tổng đài RLU-AXE 810. Do đó trong đồ án tốt nghiệp này em xin trình bày các phần sau:
Chương I: Tổng quan về tổng đài điện tử SPC số.
Chương II: Giới thiệu về tổng đài điện tử SPC số.
Chương III: Hệ thống chuyển mạch số.
Chương IV: Hệ thống tổng đài RLU-AXE 810.
Do kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian còn hạn chế nên trong đồ án này em sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến và sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung và các thầy cô trong khoa Công Nghệ-Trường Đại Học Vinh đã giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, ngày......tháng.....năm 2009.
Sinh viên: Nguyễn Đăng HảiCHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SPC.
I. GIỚI THIỆU CHUNG.
Tổng đài điện tử số SPC (Stored Program Control) là tổng đài điều khiển theo chương trình ghi sẵn, nghĩa là nó sử dụng bộ xử lý giống như máy tính để điều khiển hoạt động của tổng đài. Tất cả các chức năng điều khiển được đặc trưng bởi một loạt lệnh ghi sẵn trong bộ nhớ. Vì vậy các số liệu trực thuộc tổng đài như : các số liệu về thuê bao, các bản phiên dịch vê địa chỉ, các thông tin tạo tuyến, tính cước, thống kê các cuộc gọi... cũng được lưu sẵn trong bộ nhớ số liệu. Qua mỗi bước xử lý gọi sẽ nhận được các quyết định tương ứng với mỗi loại nghiệp vụ, số liệu đã ghi sẵn để đưa tới các loại thiết bị xử lý nghiệp vụ đó.
Các chương trình ghi sẵn có thể thay đổi khi cần thay đổi nguyên tắc điều khiển hay tính năng của hệ thống. Nhờ vậy, người quản lý có thể linh hoạt trong quá trình điều hành tổng đài.
Các tổng đài thế hệ trước, đặc biệt là tổng đài cơ điện, các chức năng báo hiệu, điều khiển được thực hiện bằng các mạch tổng hợp và thực hiện đấu nối các phần tử logic là các rơle điện, nhờ tác dụng của các tiếp điểm rơle mà các chức năng logic định trước được thực hiện, nếu thay đổi các số liệu để thay để thay đổi quá trình điều khiển thì việc thực hiện rất vất vả và khó khăn. Khi tổng đài điện tử số ra đời với sự phát triển của các công nghệ điện tử tiên tiến, máy tính. Cùng với việc sử dụng bộ xử lý ngoài thì ngoài việc điều khiển chuyển mạch nó còn có khả năng thực hiện các chức năng khác. Các chương trình điều khiển cũng như các số liệu có thể thay đổi nên công việc điều hành đáp ứng nhu cầu thay đổi của thuê bao trở nên dễ dàng. Việc đưa dịch vụ tới thuê bao và thay đổi các dịch vụ cũ dễ dàng thực hiện qua trao đổi người máy. Các số liệu trong các bộ nhớ dễ thay đổi khi ta thay đổi các dịch vụ cũ thông qua các lệnh của thiết bị ngoại vi trao đổi giữa người và máy.
Một số dịch vụ đặc biệt có thể thực hiện bằng các thao tác từ máy thuê bao.
Điều khiển theo chương trình ghi sẵn có nhiều ưu điểm như khi thay đổi chức năng nào đó chỉ cần thay đổi phần mềm của hệ thống. Với mạch điều khiển thì sử dụng bộ nhớ điều khiển để điều hành toàn bộ mạng chuyển mạch nên tạo ra các lệnh và chuyển lệnh đơn giản hơn. Vì vậy các tổng đài điện tử hiện nay đều làm việc theo nguyên lý điều khiển bằng chương trình ghi sẵn (SPC).
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SPC
Trong các tổng đài điện tử hoạt động theo nguyên lý điều khiển bởi các chương trình ghi sẵn (Stored Program Control: SPC), người ta sử dụng các bộ vi xử lý như máy tính để điều khiển hoạt động của tổng đài, tất cả các chức năng điều khiển được đặc trưng bởi một loạt các lệnh đã ghi sẵn trong các bộ nhớ.
Ngoài ra các số liệu trực thuộc tổng đài như số liệu về thuê bao, các bảng phiên dịch địa chỉ, các thông tin về tạo tuyến, tính cước, thống kê... cũng được ghi sẵn trong các bộ nhớ số liệu. Qua mỗi bước xử lý gọi sẽ nhận được một sự quyết định tương ứng với loại nghiệp vụ, số liệu đã ghi sẵn để đưa tới thiết bị xử lý nghiệp vụ đó. Nguyên lý chuyển mạch như vậy gọi là chuyển mạch điều khiển theo chương trình ghi sẵn.
Các số liệu chương trình và số liệu ghi trong các bộ nhớ có thể thay đổi được khi cần thay đổi nguyên tắc điều khiển hay tính năng của hệ thống. Nhờ vậy người quản lý có thể linh hoạt trong quá trình điều hành tổng đài đáp ứng được các yêu cầu của thuê bao, việc đưa các dịch vụ mới cho các thuê bao và thay đổi các dịch vụ cũ đều được dễ dàng thực hiện thông qua các lệnh trao đổi giữa người và máy.
Việc sử dụng máy tính hay bộ xử lý số vào chức năng điều khiển tổng đài thì ngoài chức năng điều khiển chuyển mạch thì cùng một bộ xử lý có thể điều khiển các chức năng khác. Bởi vậy tổng đài điện từ SPC đã đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của thuê bao với tốc độ nhanh và có hiệu quả. Nhờ có trung tâm điều hành và bảo dưỡng được trang thiết bị trao đổi người - máy, cùng với hệ thống xử lý mà công việc điều hành và bảo dưỡng cụm tổng đài trong một vùng mạng được thực hiện dễ dàng. Ngoài ra các trung tâm này còn bao quát cả công việc quản lý mạng như lưu lượng các tuyến xử lý đường vòng... Các phép đo kiểm tra cũng được thực hiện tại các cổng nhờ phát đi các lệnh. Những sự thay đổi về dịch vụ cũng có thể tạo ra nhờ các trung tâm xử lý tin kiểu này, tại đây cũng nhận được các thông tin về cước, hỏng hóc sự cố... từ các tổng đài khu vực. Nhờ vậy các công tác điều hành mạng lưới trở nên có hiệu quả hơn do các bộ xử lý có khả năng hoàn thành công việc ở tốc độ cao nên có đủ thời gian chạy các chương trình thử vòng để phát hiện lỗi tự động, không cần phải chi phí thời gian và nhân lực cho phép đo thử này
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ĐẶT RA ĐỐI VỚI TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SPC SỐ.
3.1 NhiỆm vỤ
Nhiệm vụ quan trọng nhất của một tổng đài là cung cấp một đường truyền dẫn tạm thời để truyền dẫn tiếng nói đồng thời theo hai hướng giữa các loại đường dây thuê bao sau, từ đó ta có các loại chuyển mạch.
- Chuyển mạch nội hạt: Là chuyển mạch để tạo tuyến nối cho cặp thuê bao trong cùng một tổng đài.
- Chuyển mạch gọi ra: Là chuyển mạch để tạo tuyến nối cho các thuê bao của tổng đài tới các đường trung kế dẫn tới các tổng đài khác.
- Chuyển mạch gọi vào: Là chuyển mạch để tạo tuyến nối cho các đường trung kế từ các tổng đài khác tới các đường dây thuê bao của tổng đài.
- Chuyển mạch chuyển tiếp: Là chuyển mạch để tạo tuyến nối cho các đường trung kế vào từ một tổng đài tới các đường trung kế ra tới một tổng đài khác.
Các nhiệm vụ trên của một tổng đài được thiết bị chuyển mạch của tổng đài thực hiện thông qua quá trình trao đổi báo hiệu với mạng ngoài. Một tổng đài nào đó thực hiện ba loại chuyển mạch 1, 2, 3 trên được gọi là một tổng đài nội hạt.
Còn loại tổng đài chỉ thực hiện thao tác chuyển mạch thứ 4 nêu trên gọi là tổng đài chuyển tiếp. Ngoài 2 loại tổng đài trên còn có tổng đài cơ quan (PABX) và tổng đài cửa quốc tế. Tổng đài cơ quan PABX dùng để tổ chức liên lạc điện thoại trong một cơ quan (liên lạc nội bộ) và đấu nối cho các thuê bao của nó ra mạng công cộng. Tổng đài cửa quốc tế (còn gọi là tổng đài gateway) dùng để tạo tuyến cho các cuộc gọi của các thuê bao trong nước ra mạng quốc tế.
* Nhiệm vụ chung của một tổng đài:
- Nhiệm vụ báo hiệu: Đây là nhiệm vụ trao đổi báo hiệu với mạng ngoài thuê bao gồm các đường dây thuê bao và trung kế đấu nối tới các máy thuê bao hay các tổng đài khác.
- Nhiệm vụ xử lý thông tin báo hiệu và điều khiển thao tác chuyển mạch: Thiết bị điều khiển chuyển mạch nhận các thông tin báo hiệu từ các đường dây thuê bao và trung kế, xử lý các thông tin này và đưa ra các thông tin điều khiển để hoặc cấp báo hiệu tới các đường dây thuê bao hay trung kế hoặc để điều khiển thiết bị chuyển mạch và các thiết bị phụ trợ để tạo tuyến nối.
- Tính cước: Nhiệm vụ này là tạo ra các số liệu cước phù hợp với từng loại cuộc gọi sau khi mỗi cuộc gọi kết thúc. Số liệu cước này sẽ được xử lý thành các bản tin cước phục vụ công tác thanh toán cước.
Tất cả các nhiệm vụ trên được thực hiện có hiệu quả nhờ sử dụng máy tính điều khiển tổng đài.
3.2. CÁC TIÊU CHUẨN CƠ BẢN
1. Độ tin cậy
Vấn đề chung: Độ tin cậy của tổng đài là đại lượng quan trọng để đánh giá chất lượng của tổng đài. Các khái niệm về độ tin cậy sử dụng được coi là khả năng cung cấp của tổng đài trong điều kiện hoạt động đúng với chỉ dẫn khai thác bảo dưỡng của nhà cung cấp thiết bị. Cơ sở để tính toán về độ tin cậy và khả dụng là cơ sở thống kê.
2. Chất lượng tổng đài.
2.1.Chất lượng tổng đài trong điều kiện bình thường
a.Tải chuẩn
- Tải chuẩn A: Thể hiện mức độ trên trung bình của các hoạt động mà nhà khai thác mong muốn cung cấp cho các khách hàng và giữa các tổng đài.
- Tải chuẩn B: Thể hiện mức tăng quá mức hoạt động bình thường dự kiến.
- Tải chuẩn trên các kênh trung kế gọi vào:
+ Tải chuẩn A: 0,7E (Earlang) trung bình trên tất cả các kênh trung kế gọi vào
+ Tải chuẩn B: 0,8 E trung bình trên tất cả các kênh trung kế gọi vào, với số lượng cuộc gọi trong 1 giờ gấp 1,2 lần so với tải chuẩn A.
- Tải chuẩn trên các dây thuê bao
+ Tải chuẩn A:
Mật độ lưu lượng trung bình
BHCA trung bình
0,03E
1,2
0,06E
2,4
0,10 E
4,0
0,17E
6,8
+ Tải chuẩn B:
Mật độ lưu lượng trung bình trên kênh B
BHCA trung bình trên kênh B
Số gói trung bình trong 1 giây trên kênh B
0,05 E
2
0,05
(Báo hiệu)+ Số gói dữ liệu
0,1 E
4
0,1
(Báo hiệu)+ Số gói dữ liệu
0,55 E
2
0,05
(Báo hiệu)+ Số gói dữ liệu
2.1.1. Số lượng cuộc gọi không thoả đáng
Xác suất xuất hiện cuộc gọi xử lý không thoả đáng:
Kiểu kết nối
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Cuộc gọi nội đài
10-2
4x10-2
Khởi phát
5x 10-3
3x10-2
Kết cuối
5x10-3
3x10-2
Chuyển tiếp
10-3
10-2
2.1.2. Xác suất trễ trong môi trường phi ISDN và môi trường hỗn hợp giữa ISDN và phi ISDN
Trễ trả lời đến
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
300 ms
£400 ms
Xác xuất 95% không vượt quá
400 ms
600 ms
Trễ yêu cầu cuộc gọi tổng đài nội hạt – kết nối lưu lượng nội đài và lưu lượng đi xuất phát:
+ Đối với thuê bao tương tự
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£400 ms
£800ms
Xác xuất 95% không vượt quá
600 ms
1000 ms
+ Đối với thuê bao số:
Trễ yêu cầu cuộc gọi đối với thuê bao số gửi Overlap
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£400 ms
£800 ms
Xác suất 95% không vượt quá
600ms
1000 ms
Trễ yêu cầu cuộc gọi đối với thuê bao số gửi En-bloc
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£600 ms
£900 ms
Xác suất 95% không vượt quá
800 ms
1200 ms
Trễ thiết lập cuộc gọi - kết nối lưu lượng chuyển tiếp và lưu lượng đi xuất phát
+ Đối với kết nối chuyển tiếp:
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£250 ms
£400 ms
Xác suất 95% không vượt quá
300ms
600 ms
+ Đối với lưu lượng xuất phát đi
Xuất phát từ thuê bao tương tự:
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£300 ms
£500 ms
Xác suất 95% không vượt quá
400ms
800 ms
Xuất phát từ thuê bao số:
Thuê bao số gửi Overlap
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£400 ms
£600 ms
Xác suất 95% không vượt quá
600ms
1000 ms
Thuê bao số gửi En-bloc
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£600 ms
£800 ms
Xác suất 95% không vượt quá
800ms
1200 ms
Trễ ngắt tín hiệu chuông
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£100 ms
£150 ms
Xác suất 95% không vượt quá
150ms
200 ms
Trễ giải phóng cuộc gọi của tổng đài:
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£250 ms
£400 ms
Xác suất 95% không vượt quá
300ms
700 ms
Trễ truyền báo hiệu tổng đài – không phải tín hiệu trả lời:
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£100 ms
£150 ms
Xác suất 95% không vượt quá
150ms
300 ms
Trễ gửi tín hiệu trả lời:
Đối với kết nối nội bộ
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£250 ms
£350 ms
Xác suất 95% không vượt quá
350ms
700 ms
Thời gian bắt đầu tính cước:
Tải chuẩn A
Tải chuẩn B
Giá trị trung bình
£100 ms
£170 ms
Xác suất 95% không vượt quá
200ms
350 ms
2.1.3. Chất lượng tổng đài trong điều kiện quá tải.
- Chất lượng xử lý cuộc gọi trong điều kiện quá tải.
- Kiểm soát quá tải.
- Phát hiện quá tải.
- Bảo vệ quá tải.
- Các mức dịch vụ khi quá tải.
- Giám sát chất lượng trong cơ chế kiểm soát quá tải.
3. Môi trường làm việc.
Tổng đài phải đảm bảo hoạt động trong các điều kiện về môi trường như qui định dưới đây:
3.1. Khả năng đáp ứng của tổng đài với đường dây thuê bao
a. Điện trở mạch vòng trên 2 dây a, b: Điện trở mạch vòng phải nhỏ hơn 2000W.
b. Điện trở cách điện dây - dây, dây - đất nhỏ nhất cho phép Ređiện, min ³ 10KW
c. Điện dung ký sinh lớn nhất cho phép Cmax £ 0.5 mF
3.2. Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm.
Tổng phải hoạt động bình thường trong điều kiện môi trường như sau:
- Nhiệt độ (độ C): 15 - 25.
- Độ ẩm (%): 30 -70.
a. Vật liệu sàn phòng tổng đài.
Trở kháng cách điện nhỏ nhất: 25 x 103 W
Trở kháng cách điện lớn nhất: 106 W (sàn mới); 1010 W (sàn cũ)
b. Các điều kiện khác.
Khả năng chống động đất: Chịu được điều kiện động đất 5,66 độ Richter
3.3. Các âm nghe được.
- Tổng đài phải có khả năng cung cấp được cho bất cứ cuộc gọi nào có khả năng tải tin tiếng nói hay âm thanh 300 đến 3400 Hz trong điều kiện tương ứng.
- Các âm tương ứng phải thoả mãn yêu cầu như trong điều khoản 3.6.1 của tiêu chuẩn này và khuyến nghị E. 180, E. 182 của ITU - T
4. Các giao diện.
Tổng đài không nhất thiết phải bao gồm tất cả các loại giao diện như liệt kê trong phần dưới đây nhưng nếu có thì phải thoả mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật được qui định trong tiêu chuẩn này.
- Giao diện thuê bao
Truy nhập tương tự: Giao diện Z là giao diện tương tự cơ bản được định nghĩa tại phía của đường dây thuê bao tương tự sử dụng để kết bị thuê bao. Điện áp đường dây thuê bao trong khoảng 37V ¸ 48V.
Truy nhập số V: Giao diện V1 được sử dụng tại điểm chuẩn V1 để kết nối vào đoạn truy nhập số nhằm cung cấp đơn vị truy nhập cơ bản.
Đặc điểm chức năng:
+ Kênh 2B + D: cung cấp khả năng truyền hai hướng trên 2 kênh B và một kênh D tốc độ 16 Kbit/s theo khuyến nghị I.412.
+ Định thời bit: Cung cấp định thời bit để một đoạn số có khả năng tái tạo lại thông tin từ một luồng bit liên tục.
5. Các dịch vụ cung cấp.
5.1. Dịch vụ cơ bản.
Tổng đài phải có khả năng cung cấp các dịch vụ cơ bản sau đây:
- Thuê bao quay số tự động không hạn chế theo yêu cầu.
- Hỗ trợ cuộc gọi.
- Gọi tới các âm thông báo ghi trước.
- Gọi các số đặc biệt.
- Cấp xung 16 KHz.
- Cấp đảo cực đường dây thuê bao.
- Bắt cuộc gọi.
- Số liệu.
+ Truyền FAX trên kênh tương tự, truyền FAX nhóm IV trên kênh số.
+ Truyền số liệu trên kênh số.
- Hình ảnh.
+ Videotex
+ Điện thoại thấy hình VieoPhone.
+ Hội nghị truyền hình tốc độ 2B + B và tốc độ 6B + D.
5.2. Các dịch vụ phụ.
Tổng đài có khả năng cung cấp các dịch vụ phụ như sau:
- Các dịch vụ liên quan địa chỉ.
- Các dịch vụ hoàn thành cuộc gọi.
- Các dịch vụ chuyển cuộc gọi
- Các dịch vụ nhận dạng số.
- Các dịch vụ hướng dẫn cước phí.
- Các dịch vụ hội nghị.
- Các dịch vụ hạn chế.
- Các dịch vụ khác.
6. Chỉ tiêu về truyền dẫn.
6.1. Các chỉ tiêu truyền dẫn.
a. Các chỉ tiêu truyền dẫn cho giao diện tương tự:
- Các chỉ tiêu về trở kháng: Các chỉ tiêu