1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta dần chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội nhập với khu vực và thế giới. Điều này đã tạo nhiều cơ hội, đồng thời cũng đem lại không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Đó chính là nguyên nhân làm cho cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngày trở nên gay gắt hơn. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Buộc các doanh nghiệp phải từng bước chuyển đổi để thích ứng với môi trường kinh doanh mới. Vai trò của hoạt động xây dựng các chính sách hỗ trợ tiêu thụ, theo đó cũng được đánh giá cao. Đối với doanh nghiệp, việc xây dựng các chính sách hỗ trợ tiêu thụ giúp cho việc bán hàng diến ra nhanh hơn, giúp cho hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn, giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong các quyết định kinh doanh của mình.
Xuất phát từ những đặc điểm đó, Công ty TNHH Bích Hợp ở Phú Yên vừa kinh doanh thương mại, vừa sản xuất kinh doanh và phân phối vật tư xây dựng cũng chịu cạnh tranh gay gắt từ nền kinh tế thị trường. Để sản phẩm của công ty đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường buộc công ty phải quan tâm hơn nữa đến các công tác, chính sách hỗ trợ tiêu thụ cho sản phẩm
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, cùng với tiếp cận thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH BÍCH HỢP, tận dụng những lý luận đã học từ trường Đại Học vào trong thực tế, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH BÍCH HỢP” làm đồ án tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài khóa luận “Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH BÍCH HỢP” có mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Tổng hợp, phân tích các số liệu thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH BÍCH HỢP để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty.
- Đánh giá và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp thống kê mô tả, đánh giá tổng hợp, phương pháp so sánh. Thông qua những phương pháp này việc đánh giá công tác hỗ trợ tiêu thụ tại công ty được thể hiện qua các con số, bảng số liệu, từ đó đem lại kết quả đánh giá chính xác.
4. Nguồn dữ liệu:
- Dựa vào số liệu được cung cấp từ phía công ty.
- Một số thông tin lấy từ internet.
- Tham khảo các đề tài khóa trước.
- Lý thuyết đã được học ở nhà trường.
5. Phạm vi của đề tài:
Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoan từ 2008-2010, trong đó phân tích đi sâu vào công tác tiêu thụ sản phẩm và các chính sách hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
6. Ý nghĩa thực tế của đề tài:
Việc phân tích hoạt động sản xuất tại công ty sẽ giúp đánh giá được khả năng và vị thế của công ty tại thị trường, giúp công ty kịp thời xác định nguyên nhân của một số hạn chế và thiếu sót còn tồn tại trong thời gian qua tại công ty. Với đề tài của em, em muốn góp một phần nhỏ bé mà trước mắt là một giải pháp nhằm gia tăng doanh thu và mở rộng thị trường, tiếp đến là gợi lên sự quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm trong môi trường cạnh tranh như hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài:
Nội dung và kết cấu của đề tài này ngoài lời mở đầu, kết luận bao gồm 3 phần như sau:
Phần thứ nhất: Tiêu thụ và các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng thực hiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Bích Hợp Phú Yên.
Phần thứ ba: Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Bích Hợp Phú Yên.
89 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2003 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Bích Hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta dần chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội nhập với khu vực và thế giới. Điều này đã tạo nhiều cơ hội, đồng thời cũng đem lại không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Đó chính là nguyên nhân làm cho cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngày trở nên gay gắt hơn. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Buộc các doanh nghiệp phải từng bước chuyển đổi để thích ứng với môi trường kinh doanh mới. Vai trò của hoạt động xây dựng các chính sách hỗ trợ tiêu thụ, theo đó cũng được đánh giá cao. Đối với doanh nghiệp, việc xây dựng các chính sách hỗ trợ tiêu thụ giúp cho việc bán hàng diến ra nhanh hơn, giúp cho hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn, giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong các quyết định kinh doanh của mình.
Xuất phát từ những đặc điểm đó, Công ty TNHH Bích Hợp ở Phú Yên vừa kinh doanh thương mại, vừa sản xuất kinh doanh và phân phối vật tư xây dựng cũng chịu cạnh tranh gay gắt từ nền kinh tế thị trường. Để sản phẩm của công ty đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường buộc công ty phải quan tâm hơn nữa đến các công tác, chính sách hỗ trợ tiêu thụ cho sản phẩm
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, cùng với tiếp cận thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH BÍCH HỢP, tận dụng những lý luận đã học từ trường Đại Học vào trong thực tế, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH BÍCH HỢP” làm đồ án tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài khóa luận “Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH BÍCH HỢP” có mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Tổng hợp, phân tích các số liệu thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH BÍCH HỢP để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty.
- Đánh giá và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp thống kê mô tả, đánh giá tổng hợp, phương pháp so sánh. Thông qua những phương pháp này việc đánh giá công tác hỗ trợ tiêu thụ tại công ty được thể hiện qua các con số, bảng số liệu, từ đó đem lại kết quả đánh giá chính xác.
4. Nguồn dữ liệu:
- Dựa vào số liệu được cung cấp từ phía công ty.
- Một số thông tin lấy từ internet.
- Tham khảo các đề tài khóa trước.
- Lý thuyết đã được học ở nhà trường.
5. Phạm vi của đề tài:
Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoan từ 2008-2010, trong đó phân tích đi sâu vào công tác tiêu thụ sản phẩm và các chính sách hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
6. Ý nghĩa thực tế của đề tài:
Việc phân tích hoạt động sản xuất tại công ty sẽ giúp đánh giá được khả năng và vị thế của công ty tại thị trường, giúp công ty kịp thời xác định nguyên nhân của một số hạn chế và thiếu sót còn tồn tại trong thời gian qua tại công ty. Với đề tài của em, em muốn góp một phần nhỏ bé mà trước mắt là một giải pháp nhằm gia tăng doanh thu và mở rộng thị trường, tiếp đến là gợi lên sự quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm trong môi trường cạnh tranh như hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài:
Nội dung và kết cấu của đề tài này ngoài lời mở đầu, kết luận bao gồm 3 phần như sau:
Phần thứ nhất: Tiêu thụ và các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng thực hiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Bích Hợp Phú Yên.
Phần thứ ba: Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Bích Hợp Phú Yên.
Do thời gian và kiến thức có hạn, việc đi sâu phân tích, đánh giá vấn đề sẽ không sao tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo, các cô chú và anh chị tại công ty và các bạn.
PHẦN THỨ NHẤT
TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
I. SẢN PHẨM VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I.1 Sản phẩm của doanh nghiệp:
I.1.1 Khái niệm sản phẩm hàng hóa
“Sản phẩm được hiểu là tất cả mọi hàng hóa và dịch vụ có thể đem chào bán, có khả năng thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người, gây sự chú ý, kích thích sự mua sắm và tiêu dùng của họ.”
Như vậy, khi nói đến sản phẩm, thì khi đó đã bao hàm cả sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình.
I.1.2 Phân loại sản phẩm hàng hóa:
Mỗi doanh nghiệp khác nhau đều thực hiện các hoạt động Marketing vì nhiều lý do, trong đó có lý do tùy thuộc vào từng loại hàng hóa. Có nghĩa là, để một chiến lược Marketing phù hợp và hoạt động Marketing có hiệu quả, đòi hỏi các nhà quản trị cần phân biệt ra các loại hàng hóa của doanh nghiệp mình, để áp dụng chiến lược phù hợp nhất. Dưới đây là một số cách thông dụng:
- Phân loại theo thời gian sử dụng và hình thức tồn tại:
+ Hàng hóa sử dụng lâu bền: Là những vật phẩm thời gian sử dụng rất lâu, dùng rất nhiều lần.
+ Hàng hóa sử dụng ngắn hạn: Là những vật phẩm sử dụng một hoặc một vài lần.
- Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng:
+ Hàng hóa sử dụng thường ngày: Đó là những hàng hóa mà người tiêu dùng chọn mua để phục vụ nhu cầu một cách thường xuyên.
+ Hàng hóa mua ngẫu hứng: Là những hàng hóa được mua mà không có kế hoạch trước và khách hàng cũng không chủ ý tìm mua.
+ Hàng hóa mua khẩn cấp: Là hàng hóa chỉ được dùng đến khi có lý do bất thường xảy ra.
+ Hàng hóa mua có lựa chọn: Là những hàng hóa mà việc mua hàng diễn ra lâu hơn mà khi mua hàng khách hàng thường hay so sánh, lựa chọn, cân nhắc về kiểu dáng, chất lượng, giá cả…
+ Hàng hóa tiêu dùng cho các nhu cầu đặc thù: Là những hàng hóa mang những tính chất đặc biệt mà người mua sẵn sang bỏ thời gian, tiền bạc để mua được chúng.
+ Hàng hóa cho các nhu cầu thụ động: Là những hàng hóa mà người tiêu dùng rất ít nghĩ đến việc mua chúng.
- Phân loại hàng theo tư liệu sản xuất:
+ Vật tư và chi tiết: Đó là các vật phẩm để cấu thành nên một sản phẩm mà người tiêu dùng khi mua nó về chưa có thể sử dụng được, qua một công đoạn lắp ráp nữa mới cấu thành nên sản phẩm.
+ Tài sản cố định: Là những hàng hóa tham gia toàn bộ, nhiều lần vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sử dụng chúng tạo ra.
+ Vật tư phụ và dịch vụ: Là những hàng hóa hỗ trợ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
I.2 Hoạt động tiêu thụ sẳn phẩm của doanh nghiệp:
I.2.1 Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm:
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa sản phẩm, hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất đến tay khách hàng, thực hiện việc trao đổi hàng hóa. Người mua và người bán gặp nhau và thương lượng về các điều kiện mua và bán, giá cả.
Theo nghĩa rộng hơn, tiêu thụ là cả một quá trình từ nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tổ chức mạng lưới bán hàng, cho đến việc xúc tiến bán hàng và dịch vụ sau bán hàng nhằm mục đích đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng. Thông qua hoạt động tiêu thụ giúp họ hiểu nhau hơn. Người tiêu dùng biết nhiều hơn về sản phẩm, sản phẩm sản xuất ra là để phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Có như vậy thì hoạt động sản xuất và tiêu dùng mới hỗ trợ và phát triển hơn được.
I.2.2 Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, ngày nay các nhà quản trị doanh nghiệp ngày càng chú ý hơn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Bởi nó là cơ sở và là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tiêu thụ sản phẩm đánh giá thành quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Để có thể tăng khả năng tiêu thụ, bất kì doanh nghiệp nào cũng luôn nghĩ đến phương châm “ luôn luôn hướng đến khách hàng”. Mục tiêu của công tác tiêu thụ là bán hết sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp với doanh thu tối đa và chi phí thấp nhất. Do vậy, ngày nay tiêu thụ không còn là khâu đi sau quá trình sản xuất, mà tiêu thụ chủ động đi trước từ việc nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng, lựa chọn nguyên vật liệu sản xuất, quy trình sản xuất, và các chính sách hỗ trợ tiêu thụ như: bán hàng, các chính sách hỗ trợ, xúc tiến…Có làm như vậy thì mới mong đem lại hiệu quả cao. Sau đây là một số vai trò cơ bản của tiêu thụ đối với xã hội và đối với doanh nghiệp.
+ Tiêu thụ sản phẩm là quá trình giúp thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa, chuyển từ hình thức hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn, giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Tiêu thụ sản phẩm giúp cho tái sản xuất mở rộng.
+ Nhờ tiêu thụ sản phẩm mà công ty chứng tỏ được năng lực sản xuất trên thị trường.
+ Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp.
+ Giữ vị trí quan trọng trong việc phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phát triển và mở rộng thị trường, duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Giải quyết các mối quan hệ tài chính , kinh tế, xã hội của doanh nghiệp.
+ Là điều kiện để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
I.2.3 Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp:
I.2.3.1 Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là quá trình phân tích cả về mặt lượng lẫn chất, nhằm xác định xem thị trường đang cần gì? Với số lượng bao nhiêu? Và giá cả như thế nào?... Nghiên cứu thị trường là xác định khả năng thị trường của doanh nghiệp và cơ hội mở rộng thị phần, hay nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các cơ hội kinh doanh để đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý nhất. Tùy theo kết quả nghiên cứu, mà doanh nghiệp đưa ra các quyết định như: duy trì hay tăng cường lượng sản xuất, thâm nhập mở rộng hay rời bỏ thị trường,…Kết quả của nghiên cứu thị trường sẽ là cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động kế tiếp một cách hợp lý.
I.2.3.2 Lựa chon sản phẩm:
Trên cơ sỏ kết quả của nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp tiến hành lựa chọn các sản phẩm thích ứng với những đòi hỏi của thị trường. Tức là sản xuất những sản phẩm mà thị trường có nhu cầu, nhằm thỏa mãn những nhu cầu đó. Về mặt lượng, một sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường là sản phẩm thích ứng với qui mô của thị trường, với dung lượng của thị trường. Về mặt chất, sản phẩm đó phải đáp ứng được những đòi hỏi của người tiêu dùng về công dụng, chức năng, thẩm mỹ…Còn về mặt giá cả, doanh nghiệp phải xác định được mức giá mà người mua chấp nhận được nhưng doanh nghiệp phải trang trải được các khoảng chi phí mà vẫn có lãi.
I.2.3.3 Định giá sản phẩm:
Sau khi lựa chọn được sản phẩm phù hợp, doanh nghiệp cần tiến hành định giá sản phẩm. Có nhiều cách để định giá cho sản phẩm, nhưng dù sử dụng phương pháp nào doanh nghiệp cũng cần phải đảm bảo giá đó cạnh tranh được, thu hút được khách hàng, đồng thời mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ được nếu giá cả của nó không được người tiêu dùng chấp nhận. Người tiêu dùng luôn quan tâm đến giá cả hàng hóa và coi đó như một minh chứng, một sự thể hiện của chất lượng hàng hóa. Do vậy, việc xác định mức giá hợp lý có vai trò sống còn đối với bất kì một doanh nghiệp nào.
I.2.3.4 Lựa chọn kênh tiêu thu:
Tiếp đến, doanh nghiệp cần lựa chọn hệ thống kênh phân phối, đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Hiệu quả ở đây tức là, doanh nghiệp phải đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh nhất, ít tốn kém nhất…đồng thời tăng cường khả năng liên kết giữa doanh nghiệp với thị trường. Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy hàng hóa từ người sản xuất qua hoặc không qua các trung gian đến tay người mua cuối cùng.
Việc lựa chọn kênh phân phối có vai trò hết sức quan trọng vì đây chính là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng
I.2.3.5 Xây dựng hệ thống truyền thông:
Trong nền kênh tế thị trường, doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc tạo ra hàng hóa tốt, định giá cả hợp lý, đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng, mà doanh nghiệp còn phải tạo ra sự tiếp xúc giữa doanh nghiệp với khách hàng thông qua các hoạt động truyền thông, thông tin cho khách hàng biết về sản phẩm, biết đến doanh nghiệp. Công tác này rất cần thiết ngay cả khi doanh nghiệp tung ra các sản phẩm mới hoặc các sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường.
I.2.4 Tổ chức tiêu thụ sản phẩm và đánh giá kết quả:
Một vấn đề mà vấn đề cần quan tâm trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm là cần tổ chức tốt công tác bán hàng và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng. Doanh nghiệp cần tạo cho khách hàng có cảm giác thoải mái khi mua hàng, xây dựng công tác bán hàng đơn giản nhưng có sức cuốn hút tốt đối với khách hàng, tạo cho khách hàng một cảm giác tin tưởng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong con mắt khách hàng. Điều đó đòi hỏi phải có sự khéo léo, có nghệ thuật trong công tác tổ chức bán hàng, cũng như thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.
Cuối cùng, bất kỳ hoạt động nào cũng cần phải đi đến đích của nó, dù thất bại hay thành công, doanh nghiệp doanh nghiệp đều phải tiến hành đánh giá để thấy được hiệu quả của quá trình tiêu thụ, đúc kết kinh nghiệm, và rút ra các biện pháp để sửa chữa kịp thời các sai sót.
I.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, tuy nhiên xét một cách tổng quát, chúng ta có thể quy về hai nhóm nhân tố sau:
I.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có được thuận lợi hay không là do sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố, chúng ta có thể kể đến như: tình hình cạnh tranh trên thị trường, các chính sách thương mại, thị hiếu, thói quen, văn minh tiêu dùng, sự phát triển của nền kinh tế, của khoa học kĩ thuật…Dưới đây là một số nhân tố chủ yếu:
1) Các nhân tố kinh tế:
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.
+ Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích cho nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi đồng nội tệ mất giá thì xuất khẩu sẽ tăng, tạo cơ hội cho sản xuất kinh doanh tăng, tăng khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường trong nước và quốc tế.
+ Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Lạm phát: Lam phát cao, các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt tài sản, không có khả năng thu hồi vốn sản xuất và gặp các rủi ro trong kinh doanh.
+ Các chính sách kinh tế của Nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy hoặc cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và cũng có lúc một chính sách kinh tế của Nhà nước tạo cơ hội đối với doanh nghiệp này nhưng cũng đồng thời làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp khác.
2) Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật:
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ làm cơ sỏ cho sự đảm bảo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và cho xã hội. Thể hiện rõ nhất các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách tài chính, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động,...Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
3) Sự phát triển của khoa học kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ vượt bậc, tạo điều kiện sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao và năng suất cao. Do đó việc phân tích và phán đoán sự biến đổi công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn lúc hết đối với từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào kịp thời nắm bắt được thông tin công nghệ, ứng dụng những thành tựu tiến bộ của thế giới vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đó sẽ tiêu thụ được sản phẩm nhiều hơn, ngược lại, doanh nghiệp nào không theo kịp thời đại, sẽ không sản xuất được sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, cần chon lọc những công nghệ nào có thể áp dụng được trong từng giai đoạn sản xuất. Có như vậy mới sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao, tăng năng suất lao động, nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
4) Các yếu thộc về văn hóa, xã hội:
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Những khu vực có văn hóa – xã hội khác nhau, do vậy, khả năng tiêu thụ hàng hóa cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ rang những yếu tố liên quan đến văn hóa - xã hội ở khu vực đó, để từ đó đưa ra những chiến lược sản phẩm phù hợp với từng khu vực khác nhau.
5) Các nhân tố tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,…Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện tăng uy tín cho sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm thiểu các khoản chi phí phục vụ khách hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
I.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô:
1) Khách hàng:
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ, và cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi khách hàng tạo nên thị trường cho doanh nghiệp. Những biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của họ sẽ làm cho số lượng hàng hóa tăng lên hay giảm xuống. Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp, tạo thói quen và tổ chức các dịch vụ phục vụ khách hàng, đúng vào tâm lý tiêu dùng của họ. Đây cũng là một biện pháp hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và ngược lại, do vây, doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý.
2) Đối thủ cạnh tranh:
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiepj trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, sẽ tăng khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành. Càng nhiều doanh nghiệp trong ngành thì cơ hội đến với doanh nghiệp càng ít, thị phần phân chia càng nhỏ. Do vậy, việc nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh là việc làm hết sức cần thiết để giũ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp
3) Các doanh nghiệp cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp:
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất góp phần tạo nên chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Cung cấp cho doanh n