Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹthuật rất là phát triển. Các công cụ
hỗtrợngười làm khoa học rất nhiều đặc biệt là công cụmáy tính. Việc sửdụng
công cụmáy tính sốsẽgiảm thiểu được những công việc nặng nhọc không cần
thiết đối với người kỹsư đồng thời công cụmáy tính sốcũng giảm thiểu những
sai sốcủa tín hiệu. Đồng thời công cụmáy tính sốcũng giúp cho người sửdụng
có thểthuận tiện trong việc quan sát tín hiệu của các thiết bị.
Hiện nay, đểghép nối máy tính với thiết bịbên ngoài có thểdùng rất
nhiều chuẩn quốc tếnhưGPIB, VXI. Tuy nhiên các chuẩn đó mặc dù rất mạnh
nhưng lại có nhược điểm là giá thành rất lớn. Chuẩn ghép nối RS 232 là một
chuẩn ghép nối tuy không hiện đại nhưng lại có giá thành rẻ. Hơn nữa nó là một
chuẩn dễsửdụng và có sẵn trong thực tế. Hầu nhưthiết bịnào cũng được hỗtrợ
chuẩn RS 232.
Ngôn ngữlập trình LabVIEW là một ngôn ngữhỗtrợmạnh trong lĩnh
vực thu thập và xửlý tín hiệu. Thông qua ngôn ngữlập trình LabVIEW người
làm việc có thểtránh được những công việc không cần thiết nhưtổchức hệ
thống. Qua đó người dùng có thểnâng cao được hiệu quảcông việc.
Được sự động viên hướng dẫn của các thầy giáo trong khoa kỹthuật điều
khiển và đặc biệt là sựhướng dẫn, giúp đỡtận tình của thầy giáo-tiến sỹkhoa
học Nguyễn Công Định chúng em mạnh dạn nhận đềtài này với mong muốn
góp một phần công sức nhỏbé của mình vào việc khai thác và từng bước làm
chủngôn ngữlập trình đồhoạLabVIEW trong lĩnh vực đo lường-điều khiển.
Đềtài giải quyết các vấn đềsau:
- Chương 1: Kỹthuật lập trình trên LabVIEW.
- Chương 2: Thiết bị đo thông minh HP 34970A.
- Chương 3: Xây dựng các bài thí nghiệm trên bệthí nghiệm máy điện.
Do hạn chếvềthời gian và khảnăng nên đềtài còn nhiều vấn đềcần bổ
xung. Em rất mong được sựchỉbảo của các thầy giáo và các bạn học viên để đề
tài được hoàn chỉnh hơn.
49 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2414 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khai thác và từng bước làm chủ ngôn ngữ lập trình đồ hoạ Lab VIEW, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNArmy
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật rất là phát triển. Các công cụ
hỗ trợ người làm khoa học rất nhiều đặc biệt là công cụ máy tính. Việc sử dụng
công cụ máy tính số sẽ giảm thiểu được những công việc nặng nhọc không cần
thiết đối với người kỹ sư đồng thời công cụ máy tính số cũng giảm thiểu những
sai số của tín hiệu. Đồng thời công cụ máy tính số cũng giúp cho người sử dụng
có thể thuận tiện trong việc quan sát tín hiệu của các thiết bị.
Hiện nay, để ghép nối máy tính với thiết bị bên ngoài có thể dùng rất
nhiều chuẩn quốc tế như GPIB, VXI. Tuy nhiên các chuẩn đó mặc dù rất mạnh
nhưng lại có nhược điểm là giá thành rất lớn. Chuẩn ghép nối RS 232 là một
chuẩn ghép nối tuy không hiện đại nhưng lại có giá thành rẻ. Hơn nữa nó là một
chuẩn dễ sử dụng và có sẵn trong thực tế. Hầu như thiết bị nào cũng được hỗ trợ
chuẩn RS 232.
Ngôn ngữ lập trình LabVIEW là một ngôn ngữ hỗ trợ mạnh trong lĩnh
vực thu thập và xử lý tín hiệu. Thông qua ngôn ngữ lập trình LabVIEW người
làm việc có thể tránh được những công việc không cần thiết như tổ chức hệ
thống. Qua đó người dùng có thể nâng cao được hiệu quả công việc.
Được sự động viên hướng dẫn của các thầy giáo trong khoa kỹ thuật điều
khiển và đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo-tiến sỹ khoa
học Nguyễn Công Định chúng em mạnh dạn nhận đề tài này với mong muốn
góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc khai thác và từng bước làm
chủ ngôn ngữ lập trình đồ hoạ LabVIEW trong lĩnh vực đo lường-điều khiển.
Đề tài giải quyết các vấn đề sau:
- Chương 1: Kỹ thuật lập trình trên LabVIEW.
- Chương 2: Thiết bị đo thông minh HP 34970A.
- Chương 3: Xây dựng các bài thí nghiệm trên bệ thí nghiệm máy điện.
Do hạn chế về thời gian và khả năng nên đề tài còn nhiều vấn đề cần bổ
xung. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy giáo và các bạn học viên để đề
tài được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Các tác giả.
VNArmy
2
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH LABVIEW
§1.1. KỸ THUẬT LẬP TRÌNH CƠ BẢN TRÊN LABVIEW.
I. LabVIEW là gì?
LabVIEW (Laboratory Virtual Instrument Engineering Workbench) là
một môi trường phát triển chương trình, rất giống môi trường phát triển của C
hay Basic và National Instrument Lab Windows/CVI. LabVIEW khác với các
ứng dụng đó ở một điểm rất quan trọng. Hệ thống lập trình khác sử dụng ngôn
ngữ text-based để tạo các dòng mã lệnh, trong khi LabVIEW sử dụng ngôn ngữ
lập trình đồ hoạ,G, để tạo các chương trình dưới dạng sơ đồ khối.
II. Thế mạnh của LabVIEW.
LabVIEW, giống như C hay Basic, là một hệ thống lập trình đa dụng với
các thư viện lớn chứa các hàm cho bất kỳ nhiệm vụ lập trình nào. LabVIEW
cũng chứa các công cụ phát triển chương trình thông thường nên bạn có thể đặt
điểm gãy (break point), làm sống động quá trình thực hiện (highlight excution)
để xem dữ liệu truyền trong chương trình như thế nào và thực hiện từng bước
chương trình để tiến hành gỡ rối và phát triển chương trình dễ dàng hơn.
LabVIEW cung cấp khả năng xây dựng những chương trình cho các hệ
thống khoa học và kĩ thuật. LabVIEW cung cấp cho bạn một ngôn ngữ lập trình
linh hoạt và có tính khả thi.
LabVIEW cung cấp cách nhanh hơn để lập trình với các thiết bị và các hệ
thống thu thập dữ liệu. Với việc dùng LabVIEW, bạn có giảm bớt thời gian phát
triển hệ thống và tăng hiệu suất làm việc. LabVIEW cung cấp những công cụ
mạnh cho việc ghép nối với các các thiết bị vật lý bên ngoài mà không phải qua
phần thiết kế hệ thống một cách phức tạp như trong các ngôn ngữ khác.
LabVIEW là ngôn ngữ lập trình đồ hoạ nên rất trực quan và dễ sử dụng.
LabVIEW chứa các thư viện cho việc thu nhận dữ liệu, điều khiển thiết bị GPIB
và Serial, phân tích dữ liệu, biểu diễn dữ liệu và cất giữ dữ liệu. Với một thư
viện phong phú cho các hệ thống điều khiển, LabVIEW có thể ứng dụng mạnh
trong việc lập trình điều khiển hệ thống.
III. Các thành phần của LabVIEW.
LabVIEW là một hệ thống lập trình đa dụng nhưng nó còn chứa các thư
viện của các hàm và các công cụ phát triển được thiết kế đặc biệt cho việc thu
nhận dữ liệu vầ điều khiển thiết bị. Chương trình LabVIEW được gọi là các thiết
bị ảo (Virtual Instrument-VI) bởi vì sự hiển thị và vận hành có thể làm giả các
thiết bị thực. Tuy nhiên, các VI tương tự như các hàm của các ngôn ngữ lập
trình thông thường.
Một VI bao gồm một giao diện với người sử dụng, một đồ hình truyền dữ
liệu mà phục vụ như là mã nguồn và biểu tượng kết nối ( icon conection) để cho
phép có thể gọi được từ các VI cấp cao. Chi tiết hơn các VI có cấu trúc như sau:
VNArmy
3
• Giao diện với người dùng của một VI được gọi là Front Panel bởi vì nó
mô phỏng panel của một thiết bị vật lý. Front Panel có thể bao gồm các nút
bấm, nút xoay, đồ thị và các bộ điều khiển (control) và chỉ thị (Indicator)
• VI nhận các lệnh từ Block Diagram mà bạn tạo nên từ ngôn ngữ G. Block
Diagram là sự giải quyết bằng hình ảnh cho một vấn đề lập trình. Block
Diagram cũng là mã nguồn cho VI của ban.
• VI có tính phân cấp và modul. Bạn có thể dùng chúng như là những VI
cấp cao hay như những chương trình con cùng với những chương trình
khác. Một VI được gắn với một VI khác được gọi là subVI. Icon và
conector của một VI làm việc như một danh sách các tham số đồ hoạ để
các VI khác có thể gửi dữ liệu đến subVI.
Với những đặc điểm trên, LabVIEW khuyến khích và gắn với khái niệm
lập trình modul. Bạn chia một ứng dụng thành một loạt các nhiệm vụ con đơn
giản. Xây dựng VI để hoàn thành mỗi nhiệm vụ con và sau đó tổ hợp những VI
đó trên Block Diagram khác để hoàn thành nhiệm vụ lớn. Cuối cùng, VI mức
cao nhất bao gồm một sự tập hợp lại các subVI mà biểu diễn hàm ứng dụng.
Vì bạn có thể thực hiện mỗi subVI bởi chính nó, riêng rẽ với phần còn lại
của ứng dụng, nên việc gỡ rối có thể trở nên dễ dàng hơn. Hơn nữa, nhiều subVI
cấp thấp thường thực thi những nhiệm vụ mà chung cho nhiều ứng dụng nên bạn
có thể phát triển một tập đặc biệt của các subVI cho ứng dụng mà bạn xây dựng.
Phần sau đây sẽ giải thích rõ hơn về Front Panel, Block Diagram, icon, conector
và các đặc điểm liên quan khác.
1. Front Panel
Hình 1-1 minh hoạ một Front Panel trong LabVIEW. Giao diện sử dụng
của một subVI thường giống giao diện sử dụng của các thiết bị vật lí. Nó được
gọi là Front Panel.
Front Panel chủ yếu là một tổ hợp các control và indicator. Control mô
phỏng các thiết bị đầu vào của máy và cung cấp dữ liệu cho Block Diagram.
Indicator mô phỏng các thiết bị đầu ra của máy để hiển thị các dữ liệu thu được
hay được phát ra từ Block Diagram của VI.
Có thể đặt các control hay indicator lên Front Panel thông qua bảng động
Control.
Hình 1-1. Front Panel.
VNArmy
4
2. Block Diagram.
Bạn có thể chuyển từ Front Panel sang Block Diagram bằng cách chọn
Windows>>Show diagram từ bảng thực đơn. Cửa sổ Diagram nắm giữ Block
Diagram của VI là mã nguồn đồ hoạ cho VI. Xây dựng Block Diagram bằng
cách nối với nhau các đối tượng gửi hay nhận dữ liệu, thực hiện các hàm cụ thể,
điều khiển quá trình truyền. Phần Diagram thể hiện những đối tượng chính của
chương trình - các node, các terminal, các dây nối. Hình 1-2 minh hoạ một
Block Diagram.
• Terminal
Các terminal là các vùng trên một VI hay các hàm mà dữ liệu gửi qua đó.
Terminal tương tự như các tham số trong ngôn ngữ lập trình text_based.
Khi bạn đặt một control hay indicator lên Front Panel, một terminal tương
ứng sẽ tạo trên Block Diagram. Bạn không thể xoá một terminal mà thuộc
một control hay indicator. Terminal chỉ biến mất khi bạn xoá control hay
indicator của nó trên Panel. Các terminal mà tạo ra dữ liệu được tham
chiếu như các terminal nguồn dữ liệu và các terminal mà nhận dữ liệu là
các terminal đích dữ liệu.
• Node (Nút).
Node là các phần tử thực hiện chương trình. Chúng tương tự như các câu
lệnh, các toán tử, các hàm và các thủ tục trong các ngôn ngữ thông
thường. G có một thư viện lớn của các hàm toán học so sánh, chuyển đổi,
vào ra v.v...
Có sáu kiểu node chính là hàm, subVI, cấu trúc, Code Interface Node
(CIN) , node công thức và Attibute Node.
• Wire ( Dây nối).
Wire là đường dẫn dữ liệu giữa các terminal nguồn và terminal đích. Bạn
không thể nối một terminal nguồn với một terminal nguồn cũng như
không được nối một terminal đích với một terminal đích khác. Tuy nhiên
một terminal nguồn có thể nối với một vài terminal đích. Mỗi đường dẫn
có một kiểu và màu riêng, phụ thuộc vào giá trị mà truyền qua dây nối.
• Data flow ( Luồng dữ liệu).
Data flow là nguyên lý mà điều khiển sự thực hiện chương trình của G.
Một node thực hiện khi tất cả các đầu vào dữ liệu đã đến; node đó lại cung
cấp dữ liệu tất cả các đàu ra của nó khi nó kết thúc việc thực hiện; dữ liệu
Hình 1-2. Block Diagram.
VNArmy
5
được gửi ngay lập tức từ nguồn tới đích. Data flow trái ngược với phương
thức truyền trong các ngôn ngữ truyền thống. Trong các ngôn ngữ đó, các
lẹnh được thực hiện tuần tự theo thứ tự mà chúng được viết
3. Icon và connector.
Khi một icon của một VI được dặt lên diagram của một VI khác, nó trở
thành một subVI. Các control và indicator của một subVI nhận dữ liệu và trả
lại dữ liệu cho diagram của VI gọi.
Connector là một tập hợp các terminal mà tương ứng với các control và
indicator của subVI. Icon hoặc là biểu diễn bằng hình ảnh mục đích của VI
hoặc là sự mô tả văn bản của VI hay các terminal của nó.
Mỗi VI đều có một icon mặc định ở góc phải phía trên cửa sổ Front Panel
và Block Diagram. Hình sau minh hoạ một icon mặc định.
Tất cả các VI đều có connector mà có thể được truy nhập vào bằng cách
chọn Show connector từ menu pop-up ở ô icon trên Front Panel. Khi bạn gọi
connector lần đầu tiên, bạn sẽ thấy một mẫu connector. Bạn có thể chọn mẫu
connector khác nếu bạn muốn. Thông thường thì connector có một terminal
cho mỗi control và indicator trên Front Panel nhưng bạn có thể gán lên đến 28
terminal.
4. Các bảng động trong LabVIEW.
* Bảng Control.
Bảng Control là bảng động chỉ có đối với Front Panel. Để đặt các control
và indicator lên Front Panel có thể dùng bảng Control. Nếu bảng không hiện có
thể chọn Windows>>Show Control palette hoặc là kích chuột phải lên một
vùng trống trên Front Panel. Hình 1-4 minh hoạ bảng động Control.
Bảng Control gồm các control và indicator sau:
- Kiểu số học (hình 1-5) bao gồm các control và indicator kiểu số, kiểu slide,
kiểu rotate, kiểu ring …
Hình 1-3 Icon mặc định.
Hình 1-4. Bảng Controls.
VNArmy
6
Hình 1-7. String Hình 1-8. List
& Ring
Hình 1-9. Array
& Cluster
Hình 1-10. Graph
& Chart.
- Kiểu Boolean (hình 1-6) mô phỏng các nút có hai chế độ như các nút bật/tắt,
các chuyển mạch và mô phỏng các đèn LED và các bóng đèn.
- Kiểu chuỗi (hình 1-7) chứa các control, indicator và constant kiểu chuỗi.
- List và ring (hình 1-8).
- Mảng và cluster (hình 1-9) chứa các vỏ kiểu mảng và cluster, các indicator
báo lỗi.
- Graph và chart (hình 1-10) chứa các indicator để hiển thị dữ liệu dưới dạng
đồ thị.
- Path và refnum (hình 1-11).
- Active X (hình 1-12).
Hình 1-5. Numeric Hình 1-6. Boolean.
Hình 1-11. Path & Refnum.
Hình 1-12. ActiveX.
VNArmy
7
* Bảng Functions.
Để đặt các hàm và các node của ngôn ngữ lập trình G lên Block Diagram
bạn có thể chọn chúng từ bảng Functions. Để cho hiện bảng Functions chọn
Windows>>Show Function palette. Một cách khác để chọn phần tử của bảng
Functions là bấm chuột phải lên vùng trống ở trên Block Diagram. Hình 1-13
minh hoạ bảng Functions trong LabVIEW.
Bảng Functions chứa các hàm và các node sau:
- Numeric (hình 1-14) chứa các hàm làm việc trên các phần tử kiểu numeric.
Ngoài ra nó còn chứa các hằng số như pi, e…
- Boolean (hình 1-15) chứa các hàm làm việc trên các phần tử kiểu boolean
như and, or, xor, not…
- Các hàm quan hệ hình (1-16) như lớn hơn, nhỏ hơn, bằng, khác…
- Structure (hình 1-17) chứa các phần tử điều khiển luồng dữ liệu như vòng
for, while, cấu trúc case, sequence và formula node.
Hình 1-13. Bảng Functions.
Hình 1-14. Numeric.
Hình 1-16. Hàm quan hệ.
Hình 1-15. Hàm logic.
Hình 1-17. Structure.
VNArmy
8
Ngoài ra bảng Functions còn chứa các hàm làm việc trên dữ liệu như các
hàm xử lý mảng (Functions>>Array), xử lý cluster (Functions>>Cluster), xử
lý chuỗi (Functions>>String), vào ra với tệp (Functions>>I/O File) và các thư
viện xử lý đa dạng như thư viện xử lý tín hiệu (Functions>>Signal Processing),
toán học (Functions>>Mathematics), vào ra với thiết bị (Functions>>
Instrument I/O)…
* Bảng Tools.
Mỗi công cụ trong bảng là một trạng thái hoạt động đặc biệt của con trỏ
chuột. Các công cụ này được dùng để xác định hoạt động xảy ra khi kích chuột
trên Front Panel hay Block Diagram. Để lấy một công cụ, kích chuột vào công
cụ đó ở trên bảng công cụ Tools Palette. Bảng công cụ có cho cả Front Panel và
Block Diagram. Nếu nó đang ẩn thì có thể cho hiện bằng cách chọn
Windows>>Show Tools Palette. Các công cụ trong bảng bao gồm:
Hình 1-18. Bảng Tools.
Operating tool - thay đổi giá trị của control và chọn phần văn bản gắn
với control.
Labeling tool - soạn thảo phần văn bản và tạo các label tự do.
Wiring tool - nối các đối tượng với nhau trên Block Diagram.
Positioning tool - chọn vị trí, thay đổi kích thước và chọn đối tượng.
Object Pop-up Menu tool - mở thực đơn pop-up của một đối tượng.
Scroll tool - cuộn cửa sổ mà không cần thanh cuốn.
Breakpoint tool - đặt điểm gãy trên các VI, hàm, vòng lặp, cấu trúc
sequence và case.
Probe tool - tạo các điểm dò trên các dây nối.
Color Copy tool - sao chép màu để dán.
Color tool - đặt màu và màu nền.
VNArmy
9
5. Các bước soạn thảo một VI trong LabVIEW.
1)Tạo giao diện sử dụng.
Có thể tạo giao diện sử dụng đồ hoạ trên Front Panel bằng cách lấy các
control và indicator từ bảng Control.
a) Tạo một VI mới bằng cách chọn New VI từ hộp hội thoại LabVIEW hoặc từ
File>>New.
b) Đặt các control và indicator lên Front Panel để tạo giao diện sử dụng cho
chương trình.
2) Tạo mã nguồn và chạy chương trình.
Có thể tạo mã nguồn cho chương trình bằng cách xây dựng Block
Diagram cho VI. Để tạo các phần tử của Block Diagram có thể dùng bảng
Functions.
a) Chuyển từ Front Panel sang Block Diagram bằng cách chọn trong
Windows>> Show Diagram.
b) Lấy các đối tượng cần thiết từ trong bảng Functions để đặt lên Block
Diagram.
c) Sử dụng công cụ Wiring tool để nối các phần tử trên Block Diagram với
nhau. Việc này sẽ xác định data flow của chương trình.
d) Quay trở lại Front Panel và kích chuột vào nút Run trên thanh công cụ. Việc
dừng chương trình có thể lập trình hoặc kích vào nút Abort Excution trên
thanh công cụ.
3) Lưu chương trình vào đĩa.
Lưu chương trình vào đĩa bằng cách vào mục Save hoặc Save as trong
thực đơn File.
Ví dụ soạn thảo một VI đơn giản trong LabVIEW.
Bước 1: Thiết kế giao diện sử dụng.
a) Mở một VI mới bằng cách chọn New VI từ hộp hội thoại hoặc chọn File>>
New VI.
b) Đặt các control và indicator lên Front Panel.
- Chọn Tank từ Control>>Numeric và đặt lên Front Panel.
- Đánh Volume vào hộp label text và kích chuột vào bất kì đâu trên Front
Panel.
- Thay đổi thang đo của Tank từ 0 đến 1000 bằng cách:
+ Sử dụng công cụ label kích vào 10.00 ở trên Tank để làm nổi nó.
+ Đánh 1000 vào kích ở vị trí bất kì trên Front Panel. Thang đo sẽ tự động
thay đổi mức tăng trung gian.
- Đặt Thermometer cũng từ Control >>Numeric lên Front Panel. Đặt tên
nó Temp và thay đổi thang đo từ 0 đến 100.
VNArmy
10Hình 1-20. Sơ đồ khối đơn giản.
Bây giờ giao diện sử dụng của bạn như hình 1-19.
Bước 2: Tạo mã nguồn cho chương trình.
a) Đặt các đối tượng sau lên Block Diagram.
b) Sử dụng công cụ Wiring để nối các đối tượng theo như sơ đồ khối hình 1-20.
c) Ấn vào nút Run trên thanh công cụ để thực hiện chương trình.
Quay về Front Panel để xem kết quả. Và ấn vào nút Abort Excution để dừng
chương trình.
Bước3: Vào thực đơn File>>Save as để lưu chương trình với tên Temp & Vol.vi.
Để đóng VI chọn File>>Close.
Hình 1-19. Giao diện sử dụng chương trình.
Process Monitor (lấy từ Functions>>Select a VI và vào thư mục
LabVIEW \Activity) mô phỏng việc đọc dung tích và nhiệt độ từ sensor.
Random Number (lấy từ Functions>>Numeric) tạo ra các số ngẫu
nhiên giữa 0 và 1.
Hàm nhân (lấy từ Functions>> Numeric) thực hiện nhân hai số và trả lại
kết quả. Chương trình này sử dụng 2 hàm nhân. Có thể tạo ra 2 hàm này
bằng cách lấy 2 lần từ bảng hoặc sao chép từ một hàm và dán để tạo ra
Hằng số (lấy từ Functions>>Numeric): tạo ra 2 cái. Sử dụng công cụ label
để thay đổi giá trị của nó thành 10.00.
VNArmy
11
6. Chương trình con trong LabVIEW.
a) Thiết kế phân cấp.
Các chương trình con trong LabVIEW cũng giống như các chương trình
con trong các ngôn ngữ lập trình khác. Nó là một VI được dùng trong Block
Diagram của một VI khác được gọi là subVI.
Khi bạn tạo một subVI là bạn đang ở VI mức cao nhất và định nghĩa các
đầu vào và đầu ra cho ứng dụng. Sau đó, cấu trúc các subVI để thực hiện các
hoạt động cần thiết trên dữ liệu khi nó chảy trong Block Diagram. Nếu một
Block Diagram có một số lượng lớn các biểu tượng, tập hợp chúng vào một VI
cấp thấp để Block Diagram đơn giản hơn. Sự tiếp cận theo module khiến các
ứng dụng dễ dàng gỡ rối, hiểu và bảo dưỡng.
b) Tạo subVI từ VI.
Để gọi một VI từ một Block Diagram của một VI khác, trước hết cần phải
tạo biểu tượng và đầu nối cho nó.
* Tạo biểu tượng của VI.
Mở VI mà sẽ tạo thành subVI cho VI khác.
Để tạo biểu tượng của VI cần cho hiện cửa sổ Icon Editor. Có thể gọi cửa
sổ này bằng cách kích đúp chuột vào ô biểu tượng ở góc bên phải hoặc kích
chuột phải và chọn mục Edit Icon... Khi đó cửa sổ sẽ hiện lên như hình 1-21.
Sử dụng các công cụ ở bên trái biểu tượng để tạo biểu tượng theo ý
muốn. Có thể chọn OK để lưu biểu tượng và quay về Front Panel hay Cancel để
quay về Front Panel mà không lưu bất cứ thay đổi nào.
* Chọn mẫu đầu nối.
Hình 1-21. Cửa sổ Edit Icon.
Hình 1-22. Thực đơn Pattern.
VNArmy
12
Để có thể nhận hay truyền dữ liệu bạn cần phải có các conector.
LabVIEW có rất nhiều mẫu conector mà có thể chọn bằng cách pop-up trên
conector và chọn Paterns từ thực đơn pop-up sẽ được một bảng các mẫu của
conector như hình 1-22.
Nếu muốn thêm một terminal vào mẫu, đưa con trỏ đến chỗ muốn thêm,
pop-up và chọn Add Terminal. Nếu muốn bỏ một terminal, pop-up trên
terminal muốn bỏ và chọn Remove Terminal. Nếu muốn thay đổi sự sắp xếp
không gian thì có thể chọn một trong các lệnh sau: Flip Horizontal, Flip
Vertical hoặc Rotage 90 degrees.
* Gán các terminal cho các control và indicator.
Bước 1: Kích chuột vào một terminal của conector. Công cụ tự động chuyển
thành công cụ Wire. Terminal chuyển thành màu đen.
Bước 2: Kích chuột vào control hay indicator trên Front Panel tương ứng với
terminal đã chọn ở bước trước. Một đường nét đứt chuyển động bao quanh
control hay indicator (như hình 1-23) để báo rằng nó đang được chọn.
Bước 3: Kích chuột vào một vùng trống trên Front Panel. Terminal được chọn
chuyển thành màu theo kiểu dữ liệu của control hay indicator được nối thông
báo rằng terminal đã được gán, nếu terminal là màu trắng tức là đã nối sai.
Bước 4: Lặp lại bước 1 và 2 với các control và indicator bạn muốn nối.
c) Tạo các subVI từ một phần của VI.
Có thể chuyển đổi một phần của một VI thành một SubVI để gọi từ VI
khác. Chọn một phần của VI và chọn Edit>>Creat SubVI. Các control và
indicator được tự động tạo cho SubVI mới, SubVI được tự động nối với các dây
nối đang có và một biểu tượng thay thế cho phần được chọn của Block Diagram
của VI gốc. Tạo một SubVI từ một phần của VI giống như việc bỏ