Đối với động cơ tĩnh tại cũng như động cơ sử dụng trên ôtô máy kéo,., để cho động cơ làm việc ổn định và hiệu quả cao thì ngoài kết cấu hợp lý, các chi tiết bền vững, đòi hỏi cần phải có sự làm việc tốt của các hệ thống như: Hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống khởi động, hệ thống làm mát. . Vì vậy công suất, sức bền, tuổi thọ, hiệu suất làm việc của động cơ phụ thuộc rất lớn vào sự làm việc của các hệ thống này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần chế tạo máy Dzĩ An- tỉnh Bình Dương, đây là công ty chuyên sản xuất các loại máy phát điện, vì vậy việc chọn loại động cơ để phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty là rất quan trọng. Em nhận thấy động cơ D226B- 4D được sử dụng tại công ty là rất nhiều, đây là loại động cơ do Trung Quốc sản xuất với công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới. Được sự giúp đỡ của công ty, em đã khảo sát động cơ và nhận thấy hệ thống làm mát là rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của động cơ. Vì vậy, trong đồ án tốt nghiệp này em chọn đề tài Khảo sát hệ thống làm mát động cơ D226B- 4D.
97 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4548 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khảo sát hệ thống làm mát động cơ D226B-4D, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc lập-Tự do- Hạnh phúc
--------*****-------
----------- *****----------
Khoa : Cơ khí giao thông
Bộ môn: Máy động lực
NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Trương Chí Thọ
Lớp : 04C4A
Ngành : Cơ khí động lực
I. Tên đề tài
KHẢO SÁT HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ D226B- 4D
II. Số liệu ban đầu:
III. Nội dung phần thuyết minh và tính toán
- Mục đích và ý nghĩa của đề tài
- Tổng quan về hệ thống làm mát động cơ
- Khảo sát hệ thống làm mát động cơ D226B- 4D
- Kiểm tra và chẩn đoán hư hỏng hệ thống làm mát của động cơ
- Tính toán nhiệt, xây dựng đồ thị công động cơ D226B- 4D
- Tính toán, kiểm nghiệm quạt gió, bơm nước, két làm mát của động cơ D226B- 4D
- Lập quy trình công nghệ chế tạo trục bơm nước
- Kết luận
IV. Nội dung bản vẽ
- Sơ đồ các hệ thống làm mát động cơ (A3)
- Bản vẻ các chi tiết hệ thống làm mát động cơ (A3)
- Mặt cắt ngang, dọc động cơ D226B- 4D (A3)
- Sơ đồ hệ thống làm mát động cơ D226B- 4D (A3)
- Bản vẻ các chi tiết hệ thống làm mát động cơ D226B- 4D (A3)
- Bản vẻ chế tạo trục bơm nước (A3)
V. Ngày giao nhiệm vụ: 19 - 2 -2009
VI. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 29 - 05 - 2009
Thông qua bộ môn
Ngày.......... tháng.........năm 2009 Ngày.......... tháng.........năm 2009
Tổ trưởng bộ môn Giáo viên hướng dẫn
TS. Dương Việt Dũng PGS.TS. Trần Văn Nam
Kết quả điểm đánh giá
Ngày........tháng..........năm 2009
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
MỤC LỤC
Lời nói đầu Trang
Mục đích và ý nghĩa đề tài 1
Tổng quan về hệ thống làm mát động cơ 22.1. Mục đích và yêu cầu của hệ thống làm mát 32.2. Nhiệm vụ của hệ thống làm mát 3 2.2.1. Làm mát động cơ và máy nén khí 3 2.2.2. Làm mát dầu bôi trơn 32.3. Hệ thống làm mát bằng nước 3 2.3.1. Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi 3 2.3.2. Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên 5 2.3.3. Hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức 6 2.3.4. Hệ thống làm mát bằng nước ở nhiệt độ cao 9 2.3.5. Kết cấu các cụm chi tiết chính của hệ thống làm mát bằng nước 112.4. Hệ thống làm mát động cơ bằng không khí ( gió) 23 2.4.1. Hệ thống làm mát cưỡng bức nhiệt độ cao kiểu bốc hơi bên ngoài 23 2.4.2. Đặc điểm kết cấu các bộ phận trong hệ thống làm mát bằng không khí 252.5. So sánh ưu khuyết điểm của kiểu làm mát bằng nước và kiểu làm mát bằng không khí 30
Giới thiệu khái quát về động cơ D226B- 4D 323.1. Giới thiệu về động cơ D226B- 4D 323.2. Các thông số của động cơ D226B- 4D 353.3. Thân máy 353.4. Nhóm trục khuỷu, bánh đà, piston, thanh truyền 373.5. Cơ cấu phân phối khí 39 3.5.1. Nắp xilanh 39 3.5.2. Bộ phận dẫn động đóng mở xupap 393.6. Hệ thống nhiên liệu động cơ D226B- 4D 403.7. Hệ thống bôi trơn động cơ D226B- 4D 433.8. Hệ thống cung cấp không khí và tăng áp cho động cơ D226B- 4D 44
4. Khảo sát hệ thống làm mát động cơ D226B- 4D 45 4.1. Sơ đồ hệ thống làm mát động cơ D226B- 4D 46 4.2. Các cụm chi tiết của hệ thống làm mát bằng nước động cơ D226B- 4D 46 4.2.1. Bơm nước 47
4.2.2. Van hằng nhiệt 484.2.3. Quạt gió 494.2.4. Két làm mát 504.2.5. Nắp két 514.2.6. Dung môi làm mát 53
4.3. Các hư hỏng thường gặp và cách khắc phục sửa chữa 544.3.1. Những điều cần chú ý khi làm việc trên hệ thống làm mát 544.3.2. Các hư hỏng và cách khắc phục sửa chữa 54
4.4. Các phương pháp kiểm tra hư hỏng hệ thống làm mát 554.4.1. Kiểm tra và bổ sung nước làm mát 564.4.2. Kiểm tra hiện tượng rò rỉ nước của hệ thống làm mát 574.4.3. Kiểm tra hiện tượng tắc két nước 584.4.4. Kiểm tra van hằng nhiệt 584.4.5. Kiểm tra, điều chỉnh bộ truyền đai 584.4.6. Thông rửa hệ thống làm mát 59
4.5. Các phương pháp cấp, xả nước trong hệ thống làm mát 60
5. Tính toán nhiệt, xây dựng đồ thị công động cơ D226B- 4D 61
5.1. Tính toán chu trình nhiệt động cơ D226B- 4D 61 5.1.1. Thông số cho trước 61 5.1.2. Thông số chọn 61 5.1.3. Tính toán các thông số của các quá trình 625.2. Xây dựng đồ thị công 67
6. Tính toán kiểm nghiệm quạt gió, bơm nước, két làm mát của động cơ D226B- 4D 71
6.1. Tổng quan về lý thuyết truyền nhiệt qua vách có cánh 726.2. Các thông số của két nước, bơm nước và quạt gió 746.3. Tính toán kiểm tra két nước 756.4. Xác định lượng nhiệt động cơ truyền cho nước làm mát 776.5. Xác định lượng nhiệt két nước làm mát truyền ra môi trường 796.6. Tính kiểm nghiệm quạt gió 836.7. Tính kiểm nghiệm bơm nước 86
7. Lập quy trình công nghệ chế tạo trục bơm nước .....88
7.1. Quy trình chế tạo 88
7.2. Các nguyên công chế tạo....................................................................................88
Kết luận ……………………………………..................................................................91
Tài liệu tham khảo………………………………………………………...…………...92
LỜI NÓI ĐẦU
Được làm sinh viên là niềm mong ước của bao người sau khi học hết chương trình phổ thông. Em rất may mắn được học tại khoa Cơ Khí Giao Thông, trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng.
Sau những năm học tại trường, với sự hướng dẫn và dạy dỗ tận tình của quý thầy cô, em đã tích lũy được cho mình những kiến thức cơ bản của sinh viên ngành Cơ Khí Động Lực. Sau thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần chế tạo máy Dzĩ An- tỉnh Bình Dương, em thấy được vai trò rất quan trọng của Động Cơ để ứng dụng cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa của đất nước, em đã tìm hiểu rất nhiều về các hệ thống của động cơ để nó có thể làm việc tốt và hiệu quả. Để hoàn thành chương trình học của mình, em chọn đề tài “Khảo sát hệ thống làm mát động cơ D226B- 4D”, đây là động cơ được ứng dụng rất nhiều để sản xuất máy phát điện Vietgen tại công ty. Trong quá trình làm đề tài, do kiến thức còn nhiều hạn chế, không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự giúp đỡ và hướng dẫn của quý thầy cô. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Trần Văn Nam, em đã hiểu thêm được rất nhiều vấn đề, em nhận thấy mình cần phải học rất nhiều nữa để có thể trở thành người kỹ sư tốt được đào tạo tại trường.
Cuối cùng, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong trường, trong khoa đã tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành được chương trình học của mình.
Đà Nẵng: Ngày 28 , tháng 05 , năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trương Chí Thọ
1. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Đối với động cơ tĩnh tại cũng như động cơ sử dụng trên ôtô máy kéo,..., để cho động cơ làm việc ổn định và hiệu quả cao thì ngoài kết cấu hợp lý, các chi tiết bền vững, đòi hỏi cần phải có sự làm việc tốt của các hệ thống như: Hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống khởi động, hệ thống làm mát.…. Vì vậy công suất, sức bền, tuổi thọ, hiệu suất làm việc của động cơ phụ thuộc rất lớn vào sự làm việc của các hệ thống này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần chế tạo máy Dzĩ An- tỉnh Bình Dương, đây là công ty chuyên sản xuất các loại máy phát điện, vì vậy việc chọn loại động cơ để phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty là rất quan trọng. Em nhận thấy động cơ D226B- 4D được sử dụng tại công ty là rất nhiều, đây là loại động cơ do Trung Quốc sản xuất với công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới. Được sự giúp đỡ của công ty, em đã khảo sát động cơ và nhận thấy hệ thống làm mát là rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của động cơ. Vì vậy, trong đồ án tốt nghiệp này em chọn đề tài Khảo sát hệ thống làm mát động cơ D226B- 4D.
Hình 1.1. Máy phát điện Vietgen sử dụng động cơ D226B- 4D.
Mục đích của đề tài là:
- Nắm vững các kiến thức về hệ thống làm mát cho động cơ đốt trong.
- Khảo sát hệ thống làm mát động cơ D226B- 4D. Phương pháp kiểm tra sửa chữa hệ thống làm mát.
- Vận dụng lý thuyết truyền nhiệt, tính toán kiểm tra nhiệt két làm mát bơm nước, quạt gió theo các thông số thực tế và rút ra nhận xét.
Với mục đích trên đề tài này có ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên ngành động lực, giúp hiểu thêm về kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống làm mát động cơ cũng như các hệ thống khác trên động cơ.
Thông qua việc làm đề tài này đã góp phần củng cố lại các kiến thức đã được học và thực tập, giúp cho sinh viên có thể nghiên cứu, làm việc một cách độc lập. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sau này của người kỹ sư tương lai.
2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LÀM MÁT ĐỘNG CƠ
2.1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG LÀM MÁT
2.1.1. Mục đích của hệ thống làm mát
Trong quá trình làm việc của động cơ, nhiệt truyền cho các chi tiết tiếp xúc với khí cháy như: Piston, xecmăng, xupap, nắp xilanh, thành xilanh chiếm khoảng 25 ( 35% nhiệt lượng do nhiên liệu cháy toả ra. Vì vậy các chi tiết đó thường bị đốt nóng mãnh liệt, nhiệt độ của các chi tiết máy cao gây ra những hậu quả xấu như: làm giảm sức bền, tuổi thọ của các chi tiết máy, giảm độ nhớt của dầu bôi trơn nên làm tăng tổn thất ma sát. Vì vậy cần thiết phải làm mát động cơ. Hệ thống làm mát động cơ có nhiệm vụ thực hiện quá trình truyền nhiệt từ khí cháy qua thành buồng cháy rồi đến môi chất làm mát để đảm bảo cho nhiệt độ của các chi tiết không quá nóng nhưng cũng không quá nguội. Động cơ quá nóng sẽ gây ra các hiện tượng như đã nói, còn quá nguội tức là động cơ được làm mát quá nhiều vì vậy tổn thất nhiệt cho dung dịch làm mát nhiều, nhiệt lượng dùng để sinh công ít do đó hiệu suất nhiệt của động cơ thấp, ngoài ra do nhiệt độ động cơ thấp ảnh hưởng đến chất lượng dầu bôi trơn, độ nhớt của dầu bôi trơn tăng, dầu bôi trơn khó lưu động vì vậy làm tăng tổn thất cơ giới và tổn thất ma sát, ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu kinh tế và công suất động cơ.
Động cơ D226B- 4D có hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức, một vòng kín, nước tuần hoàn trong hệ thống nhờ bơm ly tâm được dẫn động từ trục khuỷu.
2.1.2. Yêu cầu của hệ thống làm mát
Đối với động cơ D226B- 4D cũng như các động cơ khác thì hệ thống làm mát phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Làm việc êm dịu, tiêu hao công suất cho làm mát bé.
- Bảo đảm nhiệt độ của môi chất làm mát tại cửa ra van hằng nhiệt ở khoảng 83(950C và nhiệt độ của dầu bôi trơn trong động cơ khoảng 95÷1150C.
- Bảo đảm động cơ làm việc tốt ở mọi chế độ và mọi điều kiện khí hậu cũng như điều kiện đường sá, kết cấu nhỏ gọn, dễ bố trí.
2.2. NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG LÀM MÁT
2.2.1. Làm mát động cơ và máy nén khí
Hệ thống làm mát có nhiệm vụ chính là làm mát động cơ, bảo đảm động cơ có nhiệt độ ổn định trong suốt quá trình làm việc. Ngoài ra, hệ thống cũng có nhiệm vụ không kém phần quan trọng đó là rút ngắn thời gian chạy ấm máy, nhanh chóng đưa động cơ đạt đến nhiệt độ làm việc. Bên cạnh đó hệ thống làm mát còn làm mát cho máy nén khí nhằm tăng hiệu suất cho máy nén khí. Đường nước làm mát máy nén khí được trích từ đường nước chính làm mát động cơ
2.2.2. Làm mát dầu bôi trơn
Trong quá trình làm việc của động cơ, nhiệt độ của dầu bôi trơn tăng lên không ngừng do các nguyên nhân cơ bản sau:
- Dầu bôi trơn phải làm mát các trục, tỏa nhiệt lượng sinh ra trong quá trình ma sát các ổ trục ra ngoài.
- Dầu bôi trơn tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết máy có nhiệt độ cao như cò mổ, đuôi xupáp, piston...
Để đảm bảo nhiệt độ làm việc của dầu ổn định, giữ độ nhớt dầu ít thay đổi và đảm bảo khả năng bôi trơn, vì vậy cần phải làm mát dầu bôi trơn. Đường dầu bôi trơn được khoan song song với đường nước làm mát động cơ. Khi nước làm mát động cơ đồng thời làm mát luôn cho dầu bôi trơn, nhằm hạ nhiệt độ cho dầu bôi trơn.
2.3. HỆ THỐNG LÀM MÁT BẰNG NƯỚC
Hệ thống làm mát bằng nước được chia ra nhiều kiểu khác nhau như: Làm mát bằng nước kiểu bốc hơi, kiểu đối lưu tự nhiên, kiểu tuần hoàn cưỡng bức và làm mát ở nhiệt độ cao. Mỗi kiểu làm mát đều có những ưu nhược điểm khác nhau và thích hợp cho từng điều kiện làm việc của từng động cơ.
2.3.1. Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi
Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi là loại đơn giản nhất. Hệ thống này không cần bơm, quạt.
Bộ phận chứa nước có hai phần: Khoang nước bao quanh thành xilanh (8), khoang nắp xilanh (5) và thùng chứa nước bay hơi (2) ở phía trên.
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống như sau:
Hình 2.1: Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi.
1- Thùng nhiên liệu 2- Khoang chứa nước bốc hơi
3,4- Xupap 6- Thân máy
5- Nắp xilanh 8- Xi lanh
7- Piston 10- Trục khuỷu
9- Thanh truyền 11- Cácte chứa dầu
Khi động cơ làm việc, tại những vùng nước bao xung quanh buồng cháy nước sẽ sôi. Nước sôi có tỷ trọng bé hơn nên nổi lên trên mặt thoáng của thùng chứa để bốc hơi ra ngoài khí trời. Nước nguội trong thùng chứa có tỷ trọng lớn sẽ chìm xuống dưới điền chỗ cho nước nóng nổi lên, do đó tạo thành lưư động đối lưu tự nhiên. Căn cứ vào nhiệt lượng của động cơ và cách bố trí động cơ đứng hay nằm để thiết kế hệ thống kiểu bốc hơi này.
Với việc làm mát kiểu bốc hơi nước, lượng nước trong thùng sẽ giảm nhanh, do đó cần phải bổ sung nước thường xuyên và kịp thời. Vì vậy, kiểu làm mát này không thích hợp cho động cơ dùng trên phương tiện vận tải.
Hệ thống làm mát bằng nước kiểu bốc hơi do kết cấu đơn giản và đặt tính lưu động đối lưu đã nói ở trên nên hệ thống này được dùng cho các động cơ đốt trong kiểu xilanh nằm ngang, đặc biệt các động cơ trên các máy nông nghiệp cỡ nhỏ.
Nhược điểm của hệ thống làm mát này là thất thoát nước nhiều và hao mòn xilanh không đều.
2.3.2. Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên
Trong hệ thống làm mát kiểu đối lưu tự nhiên, nước lưu động tuần hoàn nhờ sự chênh lệch áp lực giữa hai cột nước nóng và lạnh mà không cần bơm. Cột nước nóng trong động cơ và cột nước nguội trong thùng chứa hoặc trong két nước.
Hình 2.2: Hệ thống làm mát bằng nước kiểu đối lưu tự nhiên.
1- Đường nước 2- Xilanh
3- Đường dẫn nước vào két làm mát 4- Nắp két
5- Két nước 6- Quạt gió
7- Đường nước làm mát động cơ 8- Buồng cháy
Nước nhận nhiệt của xilanh trong thân máy, làm cho khối lượng riêng nước giảm nên nước nổi lên trên. Trong khoang của nắp xilanh, nước tiếp tục nhận nhiệt của các chi tiết bao quanh buồng cháy: nắp xilanh, xupap… nhiệt độ của nước tiếp tục tăng lên và khối lượng riêng nước tiếp tục giảm, nên nước nổi lên trên theo đường dẫn ra khoang phía trên của két làm mát (5). Quạt gió (6) được dẫn động bằng puly từ trục khuỷu động cơ hút không khí qua két. Do đó, nước trong két được làm mát làm cho khối lượng riêng nước tăng, nước sẽ chìm xuống khoang dưới của két và từ đây đi vào thân máy, thực hiện một vòng tuần hoàn.
Độ chênh áp lực phụ thuộc vào độ chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước, do đó cường độ làm mát có thể tự động điều chỉnh theo phụ tải. Khi mới khởi động do sự chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước nóng và nguội bé nên chênh lệch áp lực giữa hai cột nước bé. Vì vậy, nước lưu động chậm, động cơ chóng đạt nhiệt độ ở chế độ làm việc. Sau đó phụ tải tăng thì độ chênh lệch nhiệt độ của hai cột nước cũng tăng theo, tốc độ lưu động của nước cũng tăng theo. Độ chênh áp lực cũng còn phụ thuộc vào hiệu độ chênh chiều cao trung bình của hai cột nước, do đó phải luôn luôn đảm bảo mức nước của thùng chứa phải cao hơn ở nước ra của động cơ.
Tuy nhiên, hệ thống có nhược điểm là nước lưu động trong hệ thống có vận tốc bé vào khoảng V = 0,12(0,19 m/s. Điều đó dẫn đến chênh lệch nhiệt độ nước vào và nước ra lớn, vì vậy mà thành xilanh được làm mát không đều. Muốn khắc phục nhược điểm này thì phải tăng tiết diện lưu thông của nước trong động cơ dẫn đến hệ thống làm mát nặng nề cồng kềnh. Do vậy, hệ thống làm mát kiểu này không thích hợp cho động cơ ô tô máy kéo, mà thường được dùng trên động cơ tĩnh tại.
2.3.3. Hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức
Hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức khắc phục được nhược điểm trong hệ thống làm mát kiểu đối lưu. Trong hệ thống này, nước lưu động do sức đẩy cột nước của bơm nước tạo ra. Tùy theo số vòng tuần hoàn và kiểu tuần hoàn ta có các loại tuần hoàn cưỡng bức như:
Hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức một vòng kín.
Hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức một vòng hở.
Hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức hai vòng tuần hoàn.
Mỗi kiểu làm mát có những nguyên lý làm việc, ưu nhược điểm, phạm vi sử dụng khác nhau.
2.3.3.1. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn một vòng kín
Hình 2.3: Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn một vòng kín.
1- Thân máy 2- Đường nước ra khỏi động cơ
3- Bơm nước 4- Ống nước nối tắt vào bơm
5- Nhiệt kế 6- Van hằng nhiệt
7- Két làm mát 8- Quạt gió
9- Ống dẫn nước về bơm 10- Bình làm mát dầu bôi trơn
Trên hình (2.3) là hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức của động cơ ô tô máy kéo một hàng xilanh. Ở đây, nước tuần hoàn nhờ bơm ly tâm (3), qua ống phân phối nước đi vào các khoang chứa của các xilanh. Để phân phối nước làm mát đồng đều cho mỗi xilanh, nước sau khi bơm vào thân máy (1) chảy qua ống phân phối đúc sẵn trong thân máy. Sau khi làm mát xilanh, nước lên làm mát nắp máy rồi theo đường ống (2) ra khỏi động cơ với nhiệt độ cao rồi đến van hằng nhiệt (6). Khi van hằng nhiệt (6) mở, một phần nước chảy qua đường ống (4) về đường ống hút của bơm nước (3), một phần lớn nước qua van hằng nhiệt (6) vào ngăn chứa phía trên của két nước.
Tiếp theo, nước từ ngăn phía trên của két đi qua các ống mỏng có gắn cánh tản nhiệt. Tại đây, nước được làm mát bởi dòng không khí qua két do quạt (8) tạo ra. Quạt được dẫn động bằng đai hay bánh răng từ trục khuỷu của động cơ. Tại ngăn chứa phía dưới, nước có nhiệt độ thấp hơn lại được bơm nước (3) đẩy vào động cơ thực hiện một chu kỳ làm mát tuần hoàn.
Ưu điểm của hệ thống làm mát cưỡng bức một vòng kín là nước sau khi qua két làm mát lại trở về động cơ. Do đó ít phải bổ sung nước, tận dụng việc trở lại nguồn nước để tiếp tục làm mát động cơ. Vì vậy, hệ thống này rất thuận lợi đối với các loại xe đường dài, nhất là ở những vùng thiếu nguồn nước.
2.3.3.2. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn hai vòng
Trong hệ thống này, nước được làm mát tại két nước không phải là dòng không khí do quạt gió tạo ra mà là bằng dòng nước có nhiệt độ thấp hơn, như nước sông, biển. Vòng thứ nhất làm mát động cơ như ở hệ thống làm mát cưỡng bức một vòng còn gọi là nước vòng kín. Vòng thứ hai với nước sông hay nước biển được bơm chuyển đến két làm mát để làm mát nước vòng kín, sau đó lại thải ra sông, biển nên gọi là vòng hở. Hệ thống làm mát hai vòng được dùng phổ biến ở động cơ tàu thủy.
Hình 2.4: Hệ thống làm mát cưỡng bức kiểu hai vòng tuần hoàn.
1- Đường nước phân phối 2- Thân máy
3- Nắp xilanh 4- Van hằng nhiệt
5- Két làm mát 6- Đường nước ra vòng hở
7- Bơm nước vòng hở 8- Đường nước vào bơm nước vòng hở
9- Đường nước tắt về bơm vòng kín 10- Bơm nước vòng kín
Hệ thống làm việc như sau:
Nước ngọt làm mát động cơ đi theo chu trình kín, bơm nước (10) đến động cơ làm mát thân máy và nắp xilanh đến két làm mát nước ngọt (5). Nước ngọt trong hệ thống kín được làm mát bởi nước ngoài môi trường bơm vào do bơm (7) qua lưới lọc, qua các bình làm mát dầu, qua két làm mát (5) làm mát nước ngọt rồi theo đường ống (6) đổ ra ngoài môi trường.
Khi động cơ mới khởi động, nhiệt độ của nước trong hệ thống tuần hoàn kín còn thấp, van hằng nhiệt (4) đóng đường nước đi qua két làm mát nước ngọt. Vì vậy, nước làm mát ở vòng làm mát ngoài, nước được hút từ bơm (7) qua két làm mát (5) theo đường ống (6) đổ ra ngoài. Van hằng nhiệt (4) có thể đặt trên mạch nước ngọt để khi nhiệt độ nước ngọt làm mát thấp, nó sẽ đóng đường ống đi vào két làm mát (5). Lúc này nước ngọt có nhiệt độ thấp sau khi làm mát động cơ qua van hằng nhiệt (4) rồi theo đường ống đi vào bơm nước ngọt (10) để bơm trở lại động cơ.
2.3.3.3. Hệ thống làm mát một vòng hở
Hệ thống làm mát kiểu này về mặt bản chất không khác nhiều so với hệ thống làm mát cưỡng bức một vòng kín.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thuyet minh DATN Tho- 04C4A.doc
- Ban ve DATN Tho.dwg