Đồ án Khảo sát kỹ thuật lưu lượng IP/WDM

Mạng IP/WDM được thiết kế để truyền dẫn lưu lượng IP trong một mạng quang cho phép WDM để tận dụng sự phổ biến của kết nối IP và dung lượng băng thông cực lớn của WDM. Hình 1.1 dưới đây chỉ ra việc truyền dẫn các gói tin IP hoặc các tín hiệu SONET/SDH thông qua mạng WDM. Một khối điều khiển bằng phần mềm sẽ điều khiển ma trận chuyển mạch. Ở đây, IP với vai trò là công nghệ ở lớp mạng, sẽ dựa trên tầng dữ liệu để cung cấp: • Đóng khung (ví dụ như SONET hay Ethernet) • Phát hiện lỗi (ví dụ như kiểm tra CRC) • Sửa lỗi (ví dụ như yêu cầu phát lại tự động ARQ) Một vài các chức năng tầng liên kết được thể hiện trong giao diện ví dụ như các giao diện khách xen/tách hay các giao diện truyền dẫn nhờ vật lí.

doc97 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2820 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Khảo sát kỹ thuật lưu lượng IP/WDM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 6 PHẦN I: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG VỀ SỰ KẾT HỢP GIỮA IP VÀ WDM 11 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ IP/WDM 11 1.1 Khái Niệm Mạng IP/WDM 11 1.2 Các Chuẩn IP/WDM 15 1.3 Các Ưu Điểm Của IP over WDM 16 Chương 2: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG IP/WDM 18 2.1 Mô Hình Hoá Lưu Lượng Viễn Thông 18 2.1.1 Mô hình lưu lượng dữ liệu và thoại cổ điển 18 2.1.2 Các mô hình lưu lượng dữ liệu lí thuyết 20 2.1.3 Một mô hình tham chiếu băng thông 21 2.2 Bảo Vệ Và Tái Cấu Hình 28 2.3 Các Mô Hình Bảo Vệ Và Tái Cấu Hình Trong Mạng IP/WDM 29 2.4 Khái Niệm Kỹ Thuật Lưu Lượng IP/WDM 30 2.5 Mô Hình Hoá Kỹ Thuật Lưu Lượng IP/WDM 31 2.5.1 Kỹ thuật lưu lượng chồng lấn 31 2.5.2 Kỹ thuật lưu lượng tích hợp 33 2.6 Mô Hình Chức Năng Của Kỹ Thuật Lưu Lượng IP/WDM 34 2.6.1 Cơ sở dữ liệu thông tin trạng thái mạng IP/WDM 37 2.6.2 Quản lí giao diện IP với WDM 39 2.6.3 Khởi tạo tái cấu hình 40 2.6.4 Đo kiểm và giám sát lưu lượng 41 2.6.5 Giám sát hiệu năng tín hiệu quang 50 2.7 Kỹ Thuật Lưu Lượng MPLS 51 2.7.1 Cân bằng tải 51 2.7.2 Giám sát mạng 56 Chương 3: TÁI CẤU HÌNH V À PHẦN MỀM TRONG Kỹ THUẬT LƯU LƯỢNG IP/WDM 58 3.1 Tái Cấu Hình Mô Hình Ảo Đường Đi Ngắn Nhất 58 3.2 Mô Hình Ảo Có Quy Tắc Và Bất Quy Tắc 60 3.3 Thiết Kế Mô Hình 61 3.4 Một Số Thuật Toán Dựa Trên Kinh Nghiệm 62 3.4.1 Thuật toán thiết kế mô hình đường đi ngắn nhất dựa trên kết quả điều tra 62 3.4.2 Một số thuật toán (dựa trên kinh nghiệm) thiết kế mô hình cây mở rộng 63 3.4.3 Thuật toán dựa trên kinh nghiệm nhu cầu còn lại (RD) 66 3.4.4 Thuật toán dựa trên kinh nghiệm tích đếm hop và nhu cầu còn lại (RDHP) 67 3.4.5 Thuật toán dựa trên kinh nghiệm tích nhu cầu và số đếm hop (DHP) 68 3.5 Dịch Chuyển Mô Hình Ảo 69 3.6 Phần Mềm Kỹ Thuật Lưu Lượng IP/WDM 73 3.7 Kiến Trúc Phần Mềm Cho Kỹ Thuật Lưu Lượng Chồng Lấn 74 3.8 Kiến Trúc Phần Mềm Cho Kỹ Thuật Lưu Lượng Tích Hợp 78 PHẦN II: ỨNG DỤNG KỸ THUẬT IP/WDM 81 Chương 4: CÁC YÊU CẦU VÀ ỨNG DỤNG TRÊN IP/WDM 81 4.1 Các Yêu Cầu Đối Với Mạng IP/WDM 81 4.2 Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá 85 4.3 Ứng Dụng Kỹ Thuật IP/WDM 87 4.3.1 Internet 87 4.3.2 Chuyển mạch burst quang (OBS) 88 4.3.3 Công nghệ mạng NGN 91 4.4 Tình Hình Triển Khai IP/WDM Của Tổng Công Ty VNPT 92 4.4.1 Giai đoạn trước năm 2004 92 4.4.2 Giai đoạn từ năm 2004 đến 2005 93 4.4.3 Giai đoạn 2006-2009 94 4.4.4 Giai đoạn sau năm 2010 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 DANH MỤC HÌNH PHẦN I: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG VỀ SỰ KẾT HỢP GIỮA IP VÀ WDM Chương 1: TỔNG QUAN VỀ IP/WDM Hình 1.1: Truyền tải gói tin IP trên các kênh bước sóng 12 Hình 1.2: Ba xu hướng cho IP/WDM (tầng dữ liệu) 13 Hình 1.3: Lưu lượng dữ liệu và điều khiển trong mạng IP và WDM 16 Chương 2: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG IP/WDM Hình 2.1: Bảo vệ đường và bảo vệ tuyến 30 Hình 2.2: Kỹ thuật lưu lượng IP/WDM (TE) 31 Hình 2.3: Kỹ thuật lưu lượng chồng lấn 33 Hình 2.4: Kỹ thuật lưu lượng tích hợp 35 Hình 2.5: Mô hình khối chức năng kỹ thuật lưu lượng IP/WDM 36 Hình 2.6: Tái cấu hình trong mạng IP/WDM 42 Hình 2.7: Hiện tượng trên mạng khi không có cân bằng tải 53 Hình 2.8: OSPF-OMP 55 Hình 2.9: MPLS-OMP 56 Chương 3: TÁI CẤU HÌNH V À PHẦN MỀM TRONG Kỹ THUẬT LƯU LƯỢNG IP/WDM Hình 3.1: Thiết kế và định tuyến mô hình ảo 60 Hình 3.2: Kiến trúc phần mềm cho kỹ thuật lưu lượng chồng lấn trong mạng IP/WDM 76 Hình 3.3: Kiến trúc phần mềm cho kỹ thuật lưu lượng tích hợp trong mạng IP/WDM 80 PHẦN II: ỨNG DỤNG KỸ THUẬT IP/WDM Chương 4: CÁC YÊU CẦU VÀ ỨNG DỤNG TRÊN IP/WDM Hình 4.1: Cấu trúc mạng chuyển mạch burst quang 90 Hình 4.2: Mạng NGN 93 Hình 4.3: Giai đoạn trước năm 2004 94 Hình 4.4: Giai đoạn từ năm 2004 đến nay 95 Hình 4.5: Giai đoạn 2005-2006 96 Hình 4.6: Giai đoạn sau năm 2010 98 THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Viết tắt  Tiếng Anh  Tiếng Việt   ARP  Address Resolution Protocol  Giao thức phân giải địa chỉ   ATM  Asynchronous Transfer Mode  Chế độ truyền dẫn không đồng bộ   CRC  Cyclic Redundancy Check  Kiểm tra phát hiện lổi   CSPF  Constraint-based Shortest Path First Routing  Định tuyến đường đi ngắn nhất trước tiên dựa trên ràng buộc   DCN  Data Communication Network  Mạng truyền thông dữ liệu   DHP  Demand Hop-count Product heuristic algorithm  Thuật toán dựa trên kinh nghiệm tích đếm hop nhu cầu   DWDM  Dense Wavelength Division Multiplexing  Ghép kênh bước sóng mật độ cao   ECMP  Equal Cost Multiple Path  Đa đường đồng chi phí   FBM  Fractional Brownian Motion  Chuyển động phân mảnh Brownian   FEC  Forwarding Equivalence Class  Trường tương đương chuyển tiếp FEC   GMPLS  Generalized Multiprotocol Label Switching  Chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát   GUI  Graphical User Interface  Giao diện người sử dụng đồ hoạ   HTDA  Heuristic Topology Design Algorithm  Thuật toán thiết kế mô hình dựa trên kinh nghiệm   HTTP  Hypertext Transfer Protocol  Giao thức truyền siêu văn bản   ICMP  Internet Control Message Protocol  Giao thức bản tin điều khiển Internet   ID  Identifier  Bộ nhận dạng   IETF  Internet Engineering Task Force  Nhóm kỹ sư Internet   IP  Internet Protocol  Giao thức Internet   LAN  Local Area Network  Mạng cục bộ   LEMS  Link Elimination via Matching Scheme  Loại bỏ tuyến nối thông qua lược đồ ghép   LMP  Link Management Protocol  Giao thức quản lí tuyến nối   LOH  Line Overhead  Mào đầu tuyến   LSA  Link State Advertisement  Quảng bá trạng thái tuyến nối   LSP  Label Switched Path  Đường chuyển mạch nhãn   MAC  Medium Access Control  Điều khiển truy nhập môi trường   MIB  Management Information Base  Cơ sở thông tin quản lí   MLDA  Minimum-delay Logical Topology Design Algorithm  Thuật toán thiết kế mô hình logic tối thiểu hoá trễ   MPLS  Multiprotocol Label Switching  Chuyển mạch nhãn đa giao thức   MSN  Manhattan Street Network  Mạng phố Manhattan   MTU  Maximum Transmission Unit  Đơn vị truyền dẫn tối đa   NC&M  Network Control and Management  Quản lí và điều khiển mạng   NE  Network Element  Phần tử mạng   NGI  Next Generation Internet  Internet thế hệ kế tiếp   NGN  Next Generation Network  Mạng thế hệ sau   NMS  Network Management System  Hệ thống quản lí mạng   OADM  Optical Add/Drop Multiplexer  Khối xen/tách quang   OAM  Operation and Maintenance  Hoạt động và bảo trì   OAM&P  Operation, Administration, Maintenance and Provisioning  Hoạt động, quản trị, bảo trì và giám sát   OC-3  Optical Carrier Level 3 (155,52Mb/s)  Mức mang quang 3 (155,52Mb/s)   OC-192  Optical Carrier Level 192 (9953,28 Mb/s)  Mức mang quang 192 (9953,28 Mb/s)   OHTMS  LP-based One-Hop Traffic Maximisation Scheme  Lược đồ tối ưu hoá lưu lượng đơn hop dựa trên LP   OIF  Optical Internetworking Forum  Diễn đàn liên mạng Internet quang   OLS  Optical Label Switching  Chuyển mạch nhãn quang   OMP  Optimized Multi Path  Đa đường tối ưu   OSCP  Optical Switch Control Protocol  Giao thức điều khiển chuyển mạch quang   OSI  Open Systems Interconnection  Kết nối các hệ thống mở   OSPF  Open Shortest Path First Protocol  Giao thức đường đi ngắn nhất trước tiên mở   OXC  Optical Cross Connect  Đấu chéo quang   POH  Path Overhead  Mào đầu đoạn   PC  Personal Computer  Máy tính cá nhân   QoS  Quality of Service  Chất lượng dịch vụ   RAM  Random Access Memory  Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên   RARP  Reverse Address Resolution Protocol  Giao thức phân giải địa chỉ ngược   RD  Residual Demand heuristic algolrithm  Thuật toán dựa trên kinh nghiệm nhu cầu dư thừa   RDHP  Residual Demand Hop-count Product heuristic algolrithm  Thuật toán dựa trên kinh nghiệm tích đếm hop nhu cầu dư thừa   RSVP  Resource Reservation Protocol  Giao thức đặt trước tài nguyên   SCSI  Small Computer Systems Interface  Giao diện các hệ thống máy tính nhỏ   SDH  Synchronous Digital Hierarchy  Phân cấp số đồng bộ   SNMP  Simple Network Management Protocol  Giao thức quản lí mạng đơn giản   SNR  Signal-to-Noise Ratio  Tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu   SOH  Section Overhead  Thông tin quản lý   SONET  Synchronous Optical Network  Mạng quang đồng bộ   SPF  Shortest Path First  Đường đi ngắn nhất trước tiên   SRLG  Shared Risk Link Group  Nhóm tuyến nối nguy hiểm chia sẻ   TCP  Transmission Control Protocol  Giao thức điều khiển truyền dẫn   TE  Terminal Equipment, Traffic Engineering  Thiết bị đầu cuối, kỹ thuật lưu lượng   TECP  Traffic Engineering to Control Protocol  Kỹ thuật lưu lượng cho giao thức điều khiển   TELNET  Remote Telminal protocol  Giao thức đầu cuối ở xa   TILDA  Traffic Independent Logical Topology Design Algorithm  Thuật toán thiết kế mô hình logic độc lập lưu lượng   TMN  Telecommunications Management Network  Mạng quản lí viễn thông   TTL  Time To Live  Thời gian sống   UDP  User Datagram Protocol  Giao thức Datagram người sử dụng   UNI  User to Network Interface  Giao diện người sử dụng-mạng   VPC  Virtual Path Connection  Kết nối đường ảo   VPN  Virtual Private Network  Mạng cá nhân ảo   WADM  Wavelength Add/Drop Multiplexer  Bộ ghép kênh xen/tách bước sóng   WAN  Wide Area Network  Mạng diện rộng   WDM  Wavelength Amplifier  Bộ khuếch đại bước sóng   WSXC  Wavelength Selective Cross Connect  Khối đấu chéo lựa chọn bước sóng   PHẦN I: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG VỀ SỰ KẾT HỢP GIỮA IP VÀ WDM Chương 1: TỔNG QUAN VỀ IP/WDM 1.1 Khái Niệm Mạng IP/WDM Mạng IP/WDM được thiết kế để truyền dẫn lưu lượng IP trong một mạng quang cho phép WDM để tận dụng sự phổ biến của kết nối IP và dung lượng băng thông cực lớn của WDM. Hình 1.1 dưới đây chỉ ra việc truyền dẫn các gói tin IP hoặc các tín hiệu SONET/SDH thông qua mạng WDM. Một khối điều khiển bằng phần mềm sẽ điều khiển ma trận chuyển mạch. Ở đây, IP với vai trò là công nghệ ở lớp mạng, sẽ dựa trên tầng dữ liệu để cung cấp: Đóng khung (ví dụ như SONET hay Ethernet) Phát hiện lỗi (ví dụ như kiểm tra CRC) Sửa lỗi (ví dụ như yêu cầu phát lại tự động ARQ) Một vài các chức năng tầng liên kết được thể hiện trong giao diện ví dụ như các giao diện khách xen/tách hay các giao diện truyền dẫn nhờ vật lí.  Hình 1.1: Truyền tải gói tin IP trên các kênh bước sóng Một mục tiêu của mạng quang là cung cấp truyền dẫn trong suốt quang từ đầu cuối tới đầu cuối để tối thiểu hoá trễ mạng. Điều này đòi hỏi các giao diện toàn quang và các ma trận chuyển mạch toàn quang cho các thành phần mạng trung gian và biên giới mạng. Bộ phát đáp được sử dụng để khuyếch đại tín hiệu quang. Tồn tại các bộ phát đáp toàn quang (các laser biến đổi được) và các bộ phát đáp quang-điện-quang (O-E-O). Hình cũng chỉ ra hai loại lưu lượng là IP (ví dụ như Gigabit Ethernet) và SONET/SDH và do đó đòi hỏi các giao diện giữa Gigabit Ethernet và SONET/SDH. Trong trường hợp các kết nối đa truy nhập, một tầng con của tầng liên kết dữ liệu là giao thức truy nhập môi trường (MAC) sẽ làm trung gian truy nhập để chia sẻ kết nối sao cho tất cả các node đều có cơ hội truyền dữ liệu. Hiện đang tồn tại ba xu hướng chính để truyền dẫn IP trên nền WDM (Hình 1.2): Xu hướng thứ nhất là truyền dẫn IP trên ATM, sau đó qua SONET/SDH và cuối cùng là sợi quang WDM. Ở đây WDM được dùng như là công nghệ truyền dẫn song song với tầng vật lý. Ưu điểm chính của phương pháp này là nhờ việc sử dụng ATM, các loại lưu lượng khác nhau với các đòi hỏi QoS khác nhau có thể được mang trên cùng một sợi quang. IP    ATM   IP/MPLS    SONET/SDH   SONET/SDH   IP/MPLS   WDM   WDM   WDM   Hình 1.2: Ba xu hướng cho IP/WDM (tầng dữ liệu) Một ưu điểm khác khi dùng ATM là khả năng sử dụng kỹ thuật lưu lượng và độ mềm dẻo trong việc giám sát mạng của ATM. Nó bổ sung cho định tuyến lưu lượng nỗ lực tối đa (best effort) của IP truyền thống. Tuy nhiên, xu hướng này bị cho là phức tạp, tăng chi phí mạng và có xu hướng tạo ra các nghẽn cổ chai tính toán ở các mạng tốc độ cao. Nó được giải quyết bởi sự xuất hiện của kỹ thuật MPLS trong tầng IP. Các đặc tính chính của MPLS như sau: Sử dụng một nhãn đơn giản và có độ dài cố định để xác định dòng/tuyến. Tách riêng dữ liệu chuyển tiếp và thông tin điều khiển. Thông tin điều khiển được dùng để thiết lập đường đi ban đầu nhưng các gói tin được vận chuyển tới node kế tiếp dựa theo nhãn trong bảng chuyển tiếp. Với một mô hình chuyển tiếp đồng nhất và được đơn giản hoá, các mào đầu IP chỉ được xử lý và kiểm tra tại các biên giới của các mạng MPLS và sau đó các gói tin MPLS được chuyển tiếp dựa theo các “nhãn” (thay vì phải phân tích các mào đầu gói tin IP đã được đóng gói). MPLS cung cấp đa dịch vụ. Ví dụ một mạng riêng ảo VPN thiết lập bởi MPLS có một mức độ ưu tiên cụ thể được xác định bởi trường tương đương chuyển tiếp FEC (Forwarding Equivalence Class). Cho phép phân loại các gói tin dựa theo chính sách. Các gói tin được kết hợp trong FEC nhờ việc sử dụng một nhãn. Việc sắp xếp gói tin vào FEC được thực hiện tại biên giới mạng dựa theo trường dịch vụ hoặc địa chỉ đích trong phần mào đầu của gói tin. Cung cấp các cơ chế cho phép kỹ thuật lưu lượng. Các cơ chế này được triển khai để cân bằng tải tuyến nhờ giám sát lưu lượng và thực hiện chỉnh các dòng một cách tích cực hoặc dự đoán trước. Trong mạng IP hiện tại, kỹ thuật lưu lượng là rất khó nếu không nói là không thể vì chuyển đổi hướng lưu lượng dùng các chỉnh sửa định tuyến không trực tiếp là không hiệu quả và nó có thể gây ra tắc nghẽn nghiêm trọng hơn ở đâu đó trong mạng. MPLS cho phép định tuyến hiện bởi nó cung cấp và tập trung chủ yếu vào chuyển tiếp dựa trên trường. Ngoài ra MPLS cũng cung cấp các công cụ cho điều khiển lưu lượng như kỹ thuật đường ngầm, kỹ thuật tránh và phòng vòng lặp, kỹ thuật ghép dòng. Xu hướng thứ hai là IP/MPLS trên nền SONET/SDH và WDM. SONET/SDH cung cấp một số đặc tính hấp dẫn sau cho xu hướng này: SONET cung cấp một phân cấp ghép kênh tín hiệu quang tiêu chuẩn qua đó các tín hiệu tốc độ thấp được ghép thành các tín hiệu tốc độ cao. SONET cung cấp một tiêu chuẩn khung truyền dẫn. Mạng SONET có khả năng bảo vệ/hồi phục hoàn toàn trong suốt đối với các tầng cao hơn, ở đây là tầng IP. Các mạng SONET thường sử dụng mô hình ring. Sơ đồ bảo vệ SONET có thể là: 1+1, nghĩa là dữ liệu được truyền dẫn trên hai hướng ngược nhau và ở đích thì tín hiệu có chất lượng tốt hơn sẽ được lựa chọn. 1:1, chỉ ra rằng có một đường bảo vệ dành riêng cho đường chính n:1, thể hiện một số đường chính (n) chia sẻ chung một đường bảo vệ. Thiết kế của SONET cũng tăng cường OAM&P để truyền các thông tin cảnh báo, điều khiển và hiệu năng giữa các hệ thống và giữa các mức mạng. Tuy nhiên, SONET mang quá nhiều thông tin mào đầu và chúng lại được mã hoá ở nhiều mức khác nhau. Mào đầu đường (POH) được mang từ đầu cuối tới đầu cuối. Mào đầu tuyến (LOH) được sử dụng cho tín hiệu giữa thiết bị kết cuối tuyến ví dụ như các bộ ghép kênh OC-n. Mào đầu đoạn (SOH) được sử dụng để thông tin giữa các thành phần mạng liền kề ví dụ như các bộ tái tạo. Với một OC-1 với tốc độ là 51,84 Mbps, phần tải của nó chỉ có khả năng truyền dẫn một DS-3 với tốc độ bit là 44,736 Mbps. Xu hướng thứ ba ứng dụng IP/MPLS trực tiếp trên WDM và là giải pháp hiệu quả nhất. Tuy nhiên, nó lại yêu cầu tầng IP có trách nhiệm bảo vệ và phục hồi tuyến. Nó cũng yêu cầu một khuôn dạng khung được đơn giản hoá để điều khiển lỗi truyền dẫn. Có một vài lựa chọn khuôn dạng khung cho IP trên nền WDM. Một vài công ty đã phát triển một chuẩn mới là Slim SONET/SDH. Nó cung cấp các chức năng tương tự như SONET/SDH nhưng với các kỹ thuật hiện đại để thay thế mào đầu và ghép kích thước khung vào kích thước gói tin. Một ví dụ khác là ứng dụng khuôn dạng khung Gigabit Ethernet. Chuẩn 10-Gigabit Ethernet mới được thiết kế là để dành riêng cho các hệ thống WDM ghép chặt. Sử dụng khuôn dạng Ethernet, các máy chủ ở bất kì hướng nào của kết nối cũng không cần sắp xếp lên một khuôn dạng giao thức khác (ví dụ như ATM) để truyền dẫn. Các mạng IP truyền thống sử dụng báo hiệu trong băng nên lưu lượng báo hiệu và điều khiển được truyền dẫn trên cùng một đường và tuyến. Một mạng quang WDM có một mạng truyền thông riêng rẽ dành cho các bản tin điều khiển. Như vậy nó sử dụng báo hiệu ngoài băng như trong hình 1.3 Hình 1.3: Lưu lượng dữ liệu và điều khiển trong mạng IP và WDM Trong mặt phẳng điều khiển, IP trên nền WDM có thể hỗ trợ nhiều kiến trúc mạng khác nhau và sự lựa chọn kiến trúc chỉ phụ thuộc vào môi trường mạng hiện có, nhà quản trị và chủ sở hữu mạng. 1.2 Các Chuẩn IP/WDM Hai tổ chức đưa ra tiêu chuẩn IP/WDM là Nhóm đặc trách kỹ thuật Internet IETF (Internet Engineering Task Force) (www.ietf.org) và nhóm tiêu chuẩn hóa viễn thông, tổ chức Viễn thông quốc tế ITU-T (International Telecommunication Union). Các nhà kỹ thuật làm việc theo nhóm, mỗi nhóm giải quyết một lĩnh vực. Nhóm giải quyết lĩnh vực IP/WDM thuộc IETF nghiên cứu các vấn đề sau: MPLS/MPlS (Chuyển mạch bước sóng đa giao thức)/ GMPLS (Generalized MPLS). Chức năng lớp 2 và lớp 3 trong mạng quang. Các tiêu chuẩn kết nối mạng NNI quang (Network to Network Interface). Nhóm giải quyết lĩnh vực IP/WDM thuộc ITU-T nghiên cứu các vấn đề: Đặc điểm lớp 1 trong mô hình OSI, Kiến trúc và các giao thức mạng quang thế hệ sau (OTN), Kiến trúc của mạng quang chuyển mạch tự động. Với các ưu điểm của mạng quang, ngày 20/04/1998, Cisco Systems và Ciena Coporation đưa ra diễn đàn kết nối mạng quang (Optical Internetworking Forum - OIF) (www.oiforum.org). Đây là diễn đàn mở, quan tâm đến việc thúc đẩy nhanh việc triển khai mạng Internet quang. Các thành viên của diễn đàn là: AT&T, Bellcore (Nay là Telcordia Technologies), Ciena Corporation, Cisco Systems, Hewlett-packard, Qwest, Sprint và Worldcom (Nay là MCI Worldcom). OIF là nơi gặp gỡ của các nhà sản xuất thiết bị, người sử dụng, người cung cấp dịch vụ cùng nhau đưa ra các giải pháp và các vấn đề khác để đảm bảo sự cùng hoạt động của các mạng quang. Hiện tại, có năm nhóm làm việc trong OIF: Kiến trúc (Architecture), truyền dẫn (Carrier), khai thác, bảo dưỡng (OAM&P), lớp vật lý và kết nối (Physical and link layer), báo hiệu (Signalling). OIF đang triển khai các công việc thuộc lĩnh vực: Giao diện quang với người sử dụng (Optical UNI - User to Network Interface), Giao diện quang giữa các mạng (Optical NNI - Network to Network Interface). 1.3 Các Ưu Điểm Của IP over WDM - IP/WDM thừa kế tất cả sự mềm dẻo và khả năng tương thích của giao thức điều khiển IP. - IP/WDM thay đổi băng thông động theo yêu cầu trong mạng cáp quang (Cung cấp các dịch vụ đáp ứng thời gian thực). - Cùng với sự hỗ trợ giao thức IP, IP/WDM sẽ đáp ứng được sự cùng hoạt động, cung cấp dịch vụ của các nhà cung cấp thiết bị, dịch vụ. - IP/WDM có thể thực hiện khôi phục động bằng kỹ thuật điều khiển phân bố trong mạng. - Đứng trên quan điểm dịch vụ, mạng IP/WDM có các ưu điểm về quản lý chất lượng, các chính sách và các kỹ thuật dự kiến sẽ sử dụng và phát triển trong mạng IP. Chương 2: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG IP/WDM 2.1 Mô Hình Hoá Lưu Lượng Viễn Thông Kỹ thuật lưu lượng phải được thực hiện trên một mô hình cụ thể mà ở đây là mô hình mạng viễn thông hoặc mạng máy tính. Do đó, không thể không xem xét các phương pháp mô hình hoá mạng. Để mô hình hoá mạng viễn thông hay mạng máy tính cần hai bước là mô hình hoá lưu lượng và mô hình hoá hệ thống. Mô hình hoá lưu lượng được sử dụng để mô tả luồng lưu lượng đến hệ thống ví dụ như tốc độ đến, phân bố lưu lượng và tận dụng tuyến nối trong khi mô hình hệ thống được sử dụng để mô tả chính bản thân hệ thống kết mạng của nó