Đồ án Kỹ thuật sản xuất thạch dừa

- Thạch dừa (Nata de coco) được tạo thành bởi sự lên men vi khuẩn Acetobacter xylinum trong môi trường nước dừa già và nước cốt dừa. Thạch dừa là sản phẩm trắng trong như thạch agar, hơi dai, có bản chất hoá học là polysaccharide nên không có giá trị dinh dưỡng cao, nhưng có đặc tính kích thích nhu động ruột làm cho việc điều hoà bài tiết được tốt hơn. Chế phẩm từ dừa này còn có tác dụng phòng ngừa ung thư và có thể giữ cho da được mịn màng. - Những năm gần đây, số lượng người mắc bệnh béo phì ở các nước phát triển đang gia tăng rất nhanh. Thạch dừa -loại thực phẩm chứa ít năng lượng và có giá trị cảm quan cao- là một phương thuốc thần diệu để giảm nguy cơ mắc bệnh béo phì.

docx59 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4178 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Kỹ thuật sản xuất thạch dừa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ----(((---- SAIGON TECHNOLOGY UNIVERSITY STU ĐỒ ÁN 1 KỸ THUẬT SẢN XUẤT THẠCH DỪA GVHD:HOÀNG LÂN HUYNH Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ BÉ TRANG CNTP08.2 ĐẶNG THỊ MỸ LINH CNTP08.2 NGÔ THỤY NHƯ HƯỜNG CNTP08.2 NGUYỄN THỊ BẠCH HUỆ CNTP08.2 VÕ THỊ GHI TA CNTP08.2 TP.HỒ CHÍ MINH,THÁNG 05 NĂM 2010 LỜI MỞ ĐẦU Sau ba tháng nguyên cứu và tìm hiểu cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Hoàng Lân Huynh chúng tôi đã hoàn thành bài đồ án “kỹ thuật sản xuất thạch dừa”.Do đây là lần đầu tiên làm đồ án kiến thức còn hạn hẹp,chưa có kinh nghiệm nên không tránh khỏi nhiều sai sót rất mong thầy cô thông cảm và góp ý để lần sau chúng tôi hoàn thành đồ án tốt hơn. TRÂN TRỌNG CÁM ƠN!!! Nhóm sinh viên thực hiện. PHỤ LỤC: I.TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM…………………………………………………4 1.1 Giới thiệu về thạch dừa 1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ 1.2.1 Tiêu thụ cơm dừa nạo sấy trong năm 2004 1.2.2 Xuất khẩu cơm dừa nạo sấy trong năm 2004 1.2.3 Sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chỉ xơ dừa trên thế giới năm 2004 1.2.4 Xuất khẩu than gáo dừa , than hoạt tính năm 2004 của các quốc gia xuất khẩu chủ yếu 1.2.5 Tình hình xuất khẩu dừa tươi của các quốc gia năm 2004( đơn vị:1000 trái) 1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dừa ở Việt Nam hiện nay 1.3.1 Tình trạng bán dừa trái sang Trung Quốc,Thái Lan 1.3.2 Vấn nạn của công nghiệp dừa Việt Nam 1.3.3 Xu thế phát triển dừa trong thời gian tới 2.Mô tả sản phẩm(thu bản nội dung mô tả sản phẩm của HACCP) II. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU …………………………………13 1.Tổng quan về cây dừa 1.1 Nguồn gốc – đặc điểm thực vật 1.2 Phân loại các giống dừa 1.2.1 Phân loại theo phương pháp thụ phấn 1.2.2 Phân loại theo hiệu quả kinh tế 1.3 Trồng dừa ở Việt Nam 1.4 Thu hoạch và bảo quản dừa 1.5 Sâu bệnh trên dừa 2 Nguyên liệu trong sản xuất thạch dừa 2.1 Nguyên liệu chính 2.2 Nguyên liệu phụ 2.3 Phụ gia 2.4 Chất bảo quản III.CÁC BIẾN ĐỔI HÓA HỌC-SINH HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN………………………………………………..23 Thành phần môi trường sản xuất Vi sinh vật trong sản xuất thạch dừa 2.1Đặc điểm vi khuẩn Acetobacter 2.2Phân loại vi khuẩn Acetobacter 2.3Phân lập Acetobacter 2.4Giống Acetobacter Xylinum 2.4.1Đặc điểm 2.4.2Sinh lý , sinh hóa Bản chất sinh hóa của quá trình Một số biến động trong quá trình lên men Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men IV.KỸ THUẬT SẢN XUẤT THẠCH DỪA…………………………31 1.Lưu đồ 2. Thuyết minh qui trình 3.Giới thiệu một số hình ảnh lao động ,sản xuất V. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM…………………….36 1. Kiểm tra sản phẩm thô 2. Kiểm tra sản phẩm chế biến 3. Gía trị dinh dưỡng của thạch dừa 4. Chỉ tiêu vi sinh 5. Kết luận VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..45 ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN I.TOÅNG QUAN VEÀ SAÛN PHAÅM: 1.1Giôùi Thieäu Veà Thaïch Döøa: Hiện nay trên thế giới những nước trồng dừa và sản xuất các sản phẩm từ dừa nhiều nhất như: Philippin, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ, Việt Nam…vấn đề đang được quan tâm là lượng nước dừa hằng năm thải ra từ các nhà máy cơm dừa nạo sấy là rất lớn và đó là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Việc tận dụng nước dừa già vào sản xuất là nhu cầu cấp thiết để giải quyết vấn đề môi trường và làm tăng giá trị sử dụng của dừa. // Trong số các thành tựu đạt được, thì vấn đề sử dụng nước dừa già để sản xuất thạch dừa là một hướng giải quyết hiệu quả và có nhiều triển vọng. - Thạch dừa (Nata de coco) được tạo thành bởi sự lên men vi khuẩn Acetobacter xylinum trong môi trường nước dừa già và nước cốt dừa. Thạch dừa là sản phẩm trắng trong như thạch agar, hơi dai, có bản chất hoá học là polysaccharide nên không có giá trị dinh dưỡng cao, nhưng có đặc tính kích thích nhu động ruột làm cho việc điều hoà bài tiết được tốt hơn. Chế phẩm từ dừa này còn có tác dụng phòng ngừa ung thư và có thể giữ cho da được mịn màng. - Những năm gần đây, số lượng người mắc bệnh béo phì ở các nước phát triển đang gia tăng rất nhanh. Thạch dừa -loại thực phẩm chứa ít năng lượng và có giá trị cảm quan cao- là một phương thuốc thần diệu để giảm nguy cơ mắc bệnh béo phì. Hieän nay khoâng chæ ngöôøi daân Philipin maø ngöôøi daân caùc nöôùc khaùc treân theá giôùi cuõng raát thích moùn aên naøy ñaêc bieät laø ngöôøi Nhaät Baûn . 1992 thaïch döøa baét ñaàu giôùi thieäu ôû Nhaät Baûn nhö moät saûn phaåm thöïc phaåm aên kieâng cho caùc coâ gaùi treû , 1993 thaïch döøa Philipin ñöôïc xuaát khaåu sang Nhaät Baûn. Hôn theá nöõa ngöôøi Nhaät coøn cho raèng thaïch döøa coù theå giuùp cho cô theå con ngöôøi choáng laïi beänh ung thö ruoät keát . Thaïch döøa coù haøm löôïng chaát xô cao raát toát cho heä tieâu hoaù , thaïch döøa cung caáp ít naêng löoïng vaø khoâng coù chöùa cholesterol. Nguoàn nguyeân lieäu chính ñeå saûn suaát thaïch döøa laø nöùôc döøa hay nöôùc döøa giaø ( döøa khoâ) vaøo khoaûng töø 10-12 thaùng tuoåi . Ñaây laø pheá phaåm cuûa caùc nhaø maùy côm döøa naïo saáy ,cô sôû saûn xuaát keïo döøa ,keïo chuoái , möùt ,baùnh phoàng… Quaù trình saûn xuaát thaïch döøa goùp phaàn giaûi quyeát oâ nhieãm moâi tröôøng cuûa caùc nhaø maùy cô sôû treân. 1.2 Tình hình saûn xuaát vaø tieâu thuï döøa treân theá giôùi: Cây dừa là một trong các cây lấy dầu quan trọng nhất thế giới phân bố rộng rải từ vĩ độ 20 Bắc xuống tận vĩ độ 20 Nam của đường xích đạo với tổng diện tích 12,47 triệu ha được trồng tại 93 quốc gia, trong đó các quốc gia thuộc Hiệp hội dừa Châu Á - Thái bình dương (APCC) chiếm tới 10.762 ha. Cây dừa cung cấp nguồn thực phẩm (chủ yếu là chất béo), nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng và xuất khẩu với sản lượng hằng năm đạt 12,22 triệu tấn cơm dừa khô[1]. Dừa là lọai cây trồng cho thu họach hàng tháng,.từ quả dừa cho đến tất cả các bộ phận của cây dừa đều có thể cho ra nhiều lọai sản phẩm khác nhau, trong đó có nhiều sản phẩm có giá trị như dầu dừa, cơm dừa nạo sấy, sữa dừa, than gáo dừa, than họat tính, chỉ xơ dừa, các lọai thảm, lưới... phục vụ sinh họat trong gia đình và cho mục đích công nghiệp, nông nghiệp. Một đặc tính quan trọng là có thể nuôi, trồng xen nhiều lọai cây trồng trong vườn dừa: chuối, cam, quít, chanh, hồ tiêu, ca cao, rau cải, nuôi tôm cá, ong mật... góp phần tăng thu nhập, tạo một hệ sinh thái nông nghiệp bền vững, tận dụng được tài nguyên đất đai và thiên nhiên nhiệt đới (ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ, nước) một cách hợp lý., tham gia hiệu quả vào chương trình quốc gia xóa đói giãm nghèo. Hiện nay có hơn 100 sản phẩm được sản xuất từ cây dừa, Philippines xuất khẩu hơn 50 loại sản phẩm từ dừa và dầu dừa cũng vẫn được xuất khẩu với số lượng lớn. Những sản phẩm từ dừa có nhu cầu đang gia tăng trên thị trường thế giới như là sữa dừa, bột sữa dừa, cơm dừa nạo sấy, than hoạt tính, các sản phẩm từ chỉ xơ dừa. Chính vì thế mà cây dừa được xem như là một trong những quà tặng vĩ đại nhất mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, cây của 1.001 công dụng, cây của đời sống. Cây dừa tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong các quốc gia trồng dừa, đặc biệt là khu vực Châu Á - Thái bình dương. Diện tích và sản lượng dừa tiếp tục gia tăng cùng với giá cả hấp dẩn hơn của những sản phẩm như là sữa dừa, cơm dừa nạo sấy... giúp các nước trồng dừa tăng thêm nguồn thu ngoại tệ từ việc xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ dừa. Sản lượng dừa thế giới hiện nay đạt 11.439 triệu tấn cơm dừa khô (trong đó các nước thuộc APCC đạt 9.442 triệu tấn, chiếm 82,54%). Indonesia là nước dẩn đầu về diện tích dừa với 3,98 triệu hec-ta, Philippines xếp thứ hai với 3,26 triệu hec-ta, Ấn Độ xếp thứ ba với 1,92 triệu ha dừa, kế tiếp là Sri Lanka với 394.836 ha. Sản lượng dừa ở các quốc gia quy ra trái (đơn vị 1.000 trái) giai đoạn 2000-2004: Quốc gia  2000  2001  2002  2003  2004   Indonesia  15..237.000  15.815.000  15.492.000  16.146.000  16.657.000   Philippines  12.995.000  13.146.000  14.068.000  14.294.000  12.459.000   Sri Lanka  3.096.000  2.769.000  2.393.000  2.562.000  2.591.000   Việt Nam  1.031.960  935.640  789.550  693.500  680.684   Trái dừa được tiêu thụ chủ yếu dưới 3 dạng: sữa dừa (nước cốt dừa) để làm bánh kẹo, dầu dừa cho cả 2 mục tiêu sử dụng thực phẩm và không thực phẩm và trái tươi để uống nước. Một số lượng nhỏ trái dừa được tuyển chọn để làm giống. Tổng giá trị xuất khẩu từ các sản phẩm dừa của các quốc gia thuộc APCC trong năm 2004 đạt 1,69 tỷ đô-la Mỹ (so với năm 2003 là 1,39 tỷ USD). Philippines là nước xuất khẩu sản phẩm dừa lớn nhất đạt 841 triệu USD, tiếp theo là Indonesia đạt 427 triệu USD, Sri Lanka với thế mạnh là cơm dừa nạo sấy (DC) và sản phẩm chỉ xơ dừa đạt 171 triệu USD, đứng thứ ba. Sau đây là tình hình tiêu thụ một số sản phẩm dừa chủ yếu trên thế giới: 1.2.1 Tiêu thụ cơm dừa nạo sấy (DC) trong năm 2004 (tấn sản phẩm): Năm 2004 các nước trên thế giới tiêu thụ 155.763 tấn cơm dừa nạo sấy, sau đây là các nước nhập khẩu DC chủ yếu: 1. Âu Châu: 60.191 2. Mỹ Châu: 49.079 Trong đó: Trong đó: -         Pháp: 5.917 - USA: 34.337 -         Đức: 12.982 - Brazil: 5.536 -         Hòa Lan: 4.289 - Canada: 6.510 -         Ba Lan: 6.347 -         Anh: 11.690 4. ChâuÁ & Thái Bình Dương: 32.759 Trong đó: -         Pakistan: 4.677 - Ả Rập Emirat: 4.100 -         Úc: 8.110 - Hong Kong: 1.400 -         Ả Rập Saudi: 3.357 - Japan: 1.823 1.2.2 Xuất khẩu cơm dừa nạo sấy (DC) trong năm 2004 (tấn sản phẩm) Năm 2004 tổng cộng 270.492 tấn DC được xuất khẩu ra thị trường thế giới. 1. Các quốc gia thuộc Hiệp hội dừa Châu Á & Thái Bình Dương (APCC) xuất khẩu 200.492 tấn DC, sau đây là những nước xuất khẩu DC chủ yếu: -         Indonesia: 31.271 - Philippines: 106.030 -         Sri Lanka: 52.542 - Malaysia: 9.743 -         Việt Nam: 12.000 2. Các nước khác: 70.000 1.2.3 Sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chỉ xơ dừa trên thế giới năm 2004 (tấn sản phẩm) 1. Xuất khẩu: 194.926 chủ yếu từ các nước thuộc APCC Trong đó: - India: 78.285 - Thái Lan: 44.625 - Sri Lanka: 62.033 - Indonesia: 2.247 Các nước khác: 450 2. Nhập khẩu: 124.960 tấn Trong đó: -         Châu Âu: 28.510 -         Châu Mỹ: 12.1000 -         Các nước khác: 84.350 1.2.4Xuất khẩu than gáo dừa, than hoạt tính năm 2004 của các quốc gia xuất khẩu chủ yếu Than gáo dừa Than hoạt tính - Philippines 28.641 33.167 - Sri Lanka 5.504 16.008 - Indonesia 7.322 15.898 - Malaisia - 13.624 - Thái Lan - 5.706 1.2.5 Tình hình xuất khẩu dừa tươi của các quốc gia năm 2004 (đơn vị: 1.000 trái): Các quốc gia thuộc APCC: 72.344 Trong đó: - Sri Lanka 37.220 - Thái Lan 30.468 - Philippines 3..254 Các quốc gia khác: 64.848 Giá: 179 - 324 USD/1.000 trái dừa tươi Diển biến giá sản phẩm dừa trên thị trường thế giới năm 2005 (USD/tấn, CIF, Châu Âu) Giá các sản phẩm từ dừa và một số dầu thực vật khác trong năm 2005 (US $/MT CIF, Châu Âu)        Sản phẩm  Jan  Feb  Mar  Apr  May  June  Jul  Aug  Sep  Oct  Nov  Dec    Cơm dừa khô  427  428  478  460  445  432  420  301  338  380  383  375    Dầu dừa  657  648  708  679  648  637  607  553  559  578  574  533    Bánh dầu dừa2  106  89  96  96  85  79  80  73  67  68  62  61    Cơm dừa nạo sấy2  892  893  904  926  915  904  887  893  893  893  893  882    Xơ dừa1  194  208  205  220  220  205  188  211  190                      Dầu nhân cọ  653  637  705  681  645  635  618  561  557  621  609  553    Dầu cọ  421  398  432  429  415  417  418  407  421  442  443  429    Dầu đậu nành  556  487  541  547  537  560  563  549  545  579  556  537    Dầu hướng dương  699  695  705  695  700  704  708  682  683  646  597  602    1FOB, Sri Lanka  2 Giá tại Philippines           Giá các sản phẩm từ dừa và một số dầu thực vật khác trong 4 tháng đầu năm 2006 (US $/MT CIF, Châu Âu)        Sản phẩm  Jan  Feb  Mar  Apr  May  June  Jul  Aug  Sep  Oct  Nov  Dec    Cơm dừa khô  373  393  385  376            Dầu dừa  569  591  575  575            Bánh dầu dừa2  72  85  90  95            Cơm dừa nạo sấy2  893  889  893  893            Xơ dừa1                               Dầu nhân cọ  606  623  591  573            Dầu cọ  424  445  440  438            Dầu đậu nành  532  535  539  534            Dầu hướng dương  591  595  606  653            1FOB, Sri Lanka  2 Giá tại Philippines           Nguồn: APCC, May 2006 Sau đây là giá cả của một số sản phẩm dừa chủ yếu trên thị trường quốc tế (năm 2004) - Bột sữa dừa: 2.506 USD/tấn (FOB, Philippines) - Sữa dừa: 1.335 USD/tấn - DC: 870 USD/tấn - Than gáo dừa: 221 - Than hoạt tính: 899 USD/tấn (FOB, Philippines) - Chỉ xơ dừa phun latex: 1.547 USD/tấn - Chỉ xơ dừa: 183 USD/tấn - Lưới xơ dừa (lưới sinh thái): 964 USD/tấn - Thạch dừa: 721 USD/tấn - Nước dừa: 686 USD/1.000 lít - Dấm dừa: 859 USD/tấn Xu thế hiện nay của thế giới là hướng vào sử dụng các sản phẩm phục vụ nông nghiệp không có tác dụng gây ô nhiễm môi trường. Các sản phẩm làm từ chỉ xơ dừa đáp ứng được yêu cầu này nên có nhu cầu về số lượng ngày càng tăng và chủng lọai sản phẩm cũng gia tăng, qui mô thị trường liên tục phát triển, đặc biệt là ở thị trường Châu Âu, Đông Bắc Á, ... Trung Đông cũng là thị trường có nhiều tiềm năng cho các sản phẩm từ dừa, đặc biệt là cơm dừa nạo sấy. Do đó việc đầu tư sản xuất các sản phẩm này là hòan tòan đảm bảo đầu ra. Các họat động sản xuất, chế biến các sản phẩm từ dừa (cơm dừa, nước dừa, gáo dừa, xơ dừa, các phần khác của cây dừa...) phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong cộng đồng và làm vệ tinh cho xí nghiệp TW hoặc cấp tỉnh để xuất khẩu sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho lao động nông nhàn, góp phần hình thành các làng nghề mới ở nông thôn, từng bước phát triển công nghiệp chế biến và hệ thống dịch vụ phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Giúp cộng đồng người trồng dừa gia tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống, phát triển nông thôn bền vững. 1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dừa ở Việt Nam hiện nay: Điều kiện tự nhiên và xã hội ở nước ta thuận lợi cho phát triển cây dừa, có thể thấy cây dừa được trồng ở Đồng bằng Sông Hồng cho đến tận cùng Phía Nam của đất nước. Cây dừa có thể sinh trưởng trên các loại đất khác nhau, nhưng phát triển tốt trên đất cát có nhiễm mặn nhẹ. Đặc biệt cây dừa có thể sống trên một số loại đất phèn mặn mà các loại cây trồng khác khó phát triển, tạo điều kiện để phủ xanh và sử dụng đất đai hợp lý ở các vùng ven biển, vùng phèn mặn. Vườn dừa đã trở thành một hệ sinh thái nông nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm, thực hiện sản xuất trên nhiều tầng không gian và thu hoạch nhiều vụ trong một năm. Với vườn dừa, tài nguyên đất đai và thiên nhiên nhiệt đới (ánh sáng, nhiệt, ẩm, nước, không khí...) được khai thác tốt hơn, với hệ số sử dụng cao hơn. Thực tế cho thấy cây dừa là cây lấy dầu truyền thống của Nam Bộ, được trồng từ lâu đời và rất phổ biến ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và Duyên hải Miền Trung. Theo thống kê của Hiệp hội dừa Châu Á - Thái bình dương (APCC) thì năm 1991 Việt Nam có 333.000 ha dừa đạt sản lượng 1.200 triệu quả, đến năm 2003 chỉ còn 135.800 ha (Niên giám Thống kê 2003). Diện tích này lại là 153.000 ha vào năm 2004 (FAO). Lý do của sự sụt giảm diện tích dừa là vì năng suất thấp (năng suất bình quân 36-38 quả/cây/năm), sản phẩm từ cây dừa đơn điệu (chủ yếu là các sản phẩm truyền thống như cơm dừa khô, dầu dừa thô…có giá trị không cao, khó tiêu thụ), giá bán thấp lại luôn bấp bênh nên hiệu quả kinh tế của cây dừa không bằng các cây ăn quả khác. Chưa kể là từ cuối năm 1999 dịch bọ dừa (Brontisspa longissima) xuất hiện và gây hại trên toàn bộ diện tích trồng dừa ở Phía Nam, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và sản lượng dừa của cả nước. Trong thời gian từ năm 2003 trở lại đây, công nghiệp chế biến quả dừa ở Việt Nam đã có nhiều phát triển, các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh đã có nhà máy hiện đại sản xuất các sản phẩm có giá trị cao từ quả dừa như cơm dừa nạo sấy, than hoạt tính từ gáo dừa, các sản phẩm từ chỉ xơ dừa, hàng thủ công mỹ nghệ từ lá dừa, gáo dừa, gỗ dừa … Tất cả các sản phẩm trên đều được tiêu thụ tốt trên thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài với giá khá cao và ổn định. Chỉ riêng tỉnh Bến Tre với 35.000 ha cây dừa trong năm 2004 đã xuất khẩu được 33 triệu đôla Mỹ các sản phẩm từ cây dừa và hiện nay nguyên liệu dừa trái là vấn nạn cho các nhà máy, nhiều nơi phải đóng cửa hoặc giảm công suất hoạt động để chờ nguyên liệu. 1.3.1 Tình trạng bán dừa trái sang Trung quốc, Thái Lan: Sau đây là giá dừa trái và dừa lột vỏ hiện nay ở các quốc gia lân cận Việt Nam vào thời điểm tháng 5/2006 để tham khảo: Quốc gia  Giá dừa trái  Giá dừa lột vỏ  Tỷ giá hối đoái  Quy ra USD/VND**   Trung quốc  1,2 NDT  1,1 NDT*  8 NDT/1 USD  2.200 đồng/2.600 đồng   Philippines  4.100 Peso/MT  4.100 Peso/MT  51,30 Peso/1 USD  1.278.000 đ/tấn hay ≤1..200-1.300 đ/trái   Indonesia  705-1.000 Rupia  1..250 Rupia  8.700 Rp/1 USD  2.290 đ/trái   * Dừa lột vỏ của Việt Nam bán tại TQ: 1,3 NDT (hiện có nhiều doanh nhân TQ buôn dừa lột vỏ từ VN sang đảo Hải Nam bán lại với giá 1,3 NDT so với giá dừa TQ 1.1 do trái to hơn). ** 1USD = 16.000 VND 1.3.2 Vấn nạn của công nghiệp dừa Việt Nam 1.      Ngoài 2 sản phẩm có giá trị cao là cơm dừa nạo sấy và than hoạt tính, hầu hết các sản phẩm còn lại được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu, chưa phải là sản phẩm cuối cùng. 2.      Chưa đầu tư phát triển sản phẩm mới theo hướng chế biến gia tăng giá trị sản phẩm (value chain products) 3.      Thiếu đầu tư phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở cả trong và nước ngoài 4.      Thiếu hụt nguyên liệu để chế biến theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm (giá nguyên liệu đầu vào quá cao làm tăng giá thành, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm). 5.      Xuất khẩu nguyên liệu dừa trái. 1.3.3 Xu thế phát triển dừa trong thời gian tới 1. Diện tích dừa thế giới tăng bình quân 1,5 - 2%/năm do cây dừa có khả năng thích nghi rộng với các điều kiện sinh thái, với các điều kiện bất thuận của thời tiết, thay đổi khí hậu 2. Có nhu cầu lớn về các sản phẩm dừa từ các thị trường Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, đặc biệt là Trung Đông. Thị trường lân cận của Việt Nam là Trung quốc, Thái Lan. 3. Tăng giá trị sản phẩm qua chế biến, đa dạng hoá sản phẩm (value chain): năm 2004 tỉnh Bến Tre xuất khẩu 33 triệu USD các sản phẩm dừa, trong đó chỉ xơ dừa chiếm 49%, đây là nguyên liệu, nếu chế biến thành sản phẩm cuối cùng thì giá trị sẽ tăng gấp 3-4 lần (1 kg xơ: 3.500đ (0,218USD), làm thành 1 tấm thảm hình thú: XK được 1,0 USD, cao gấp hơn 4-5 lần. 4. Gần đây, 2 sản phẩm mới là dầu dừa tinh khiết (VCO) và nhiên liệu sinh học từ dầu dừa (coco-diesel) đang mỡ ra hướng đi mới rất có triển vọng cho thị trường nội địa và xuất khẩu, các sản phẩm từ chỉ xơ dừa được xem là thân thiện với môi trường cũng có thị trường ngày càng gia tăng. 5. Phù hợp với chủ trương xóa đói giảm nghèo 2.Mô tả sản phầm ( thu bản nội dung mô tả sản phẩm của HACCP) TT  ĐẶC ĐIỂM  MÔ TẢ   1  Tên sản phẩm  Thạch dừa   2  Nguyên liệu  Nước dừa gia
Luận văn liên quan