- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, hạn chế được tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác thường xảy ra trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nước ta.
- Đấu thầu xây lắp là động lực, là điều kiện để cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản nước ta cạnh tranh lành mạnh với nhau trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp xây dựng nước nhà.
- Đấu thầu xây lắp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước ngoài thông qua cạnh tranh quốc tế với các doanh nghiệp này. Từ đó giúp các doanh nghiệp trong nước lớn mạnh lên và có thể đứng vững trên thị trường.
- Đấu thầu xây lắp có tác dụng kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, kích thích việc sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến do vậy kích thích lực lượng sản xuất phát triển.
176 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 4332 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Lập HSDT gói thầu xây dựng công trình Trụ sở làm việc chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Mục đích, ý nghĩa của đấu thầu xây dựng.
Đấu thầu xây dựng mang ý nghĩa thực tiễn rất lớn, với mục đích chính là nhằm bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo tối đa hiệu quả kinh tế của dự án.
Đối với toàn bộ nền kinh tế.
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, hạn chế được tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác thường xảy ra trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nước ta.
- Đấu thầu xây lắp là động lực, là điều kiện để cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản nước ta cạnh tranh lành mạnh với nhau trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp xây dựng nước nhà.
- Đấu thầu xây lắp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước ngoài thông qua cạnh tranh quốc tế với các doanh nghiệp này. Từ đó giúp các doanh nghiệp trong nước lớn mạnh lên và có thể đứng vững trên thị trường.
- Đấu thầu xây lắp có tác dụng kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, kích thích việc sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến do vậy kích thích lực lượng sản xuất phát triển.
1.2. Đối với chủ đầu tư, chủ dự án
- Thông qua đấu thầu xây lăp, chủ đầu tư sẽ tìm cho mình nhà thầu hợp lý nhất có khả năng đáp ứng được ba yêu cầu vế thời gian, chất lượng và chi phí.
- Thông qua đấu thầu xây lắp và kết quả của hoạt động giao thầu, chủ đầu tư sẽ tăng được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tiết kiệm vốn do chi phí được giảm tối thiểu, tránh được tình trạng lãng phí thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình thi công xây lắp.
- Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất. Ngược lại, quyền lực của chủ đầu tư trong đấu thầu lại tăng lên.
- Đấu thầu xây lắp cho kết quả là công trình sẽ được thi công với chất lượng cao nhất bằng những máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất của nhà thầu được lựa chọn, mà nếu không thực hiện đấu thầu thì sẽ khó đạt được chất lượng đó, thậm chí không tránh khỏi trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện và công nghệ thi công.
1.3. Đối với nhà thầu:
Do hoạt động đấu thầu tuân theo các nguyên tắc :
Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Nguyên tắc đánh giá công bằng
Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
Các nguyên tắc này trong thực hiện đấu thầu xây lắp đã tạo nên nhiều thuận lợi trong hoạt động của các nhà thầu.
Để thắng thầu, mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các máy móc kỹ thuật công nghệ lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp
Để thắng thầu, các doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Đấu thầu giúp các doanh nghiệp tự nâng cao hiệu quả của công tác quản trị chi phí kinh doanh, quản lý tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lý do chọn đề tài tốt nghiệp dạng lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp:
Việc lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp sẽ giúp sinh viên hiểu biết cả về các biện pháp kỹ thuật trong thi công, tình hình giá cả trên thị trường, các văn bản pháp lý liên quan qua đó giúp sinh viên hình dung được một phần công việc sẽ làm sau khi tốt nghiệp.
Vì vậy em quyết định chọn đề tài tốt nghiệp dạng lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp.
Nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp được giao:
Lập HSDT gói thầu xây dựng công trình Trụ sở làm việc chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội.
Đồ án tốt nghiệp có kết cấu như sau:
Phần mở đầu.
Phần lập HSDT gói thầu xây dựng.
Chương I : Nghiên cứu hồ sơ mời thầu, môi trường đấu thầu và gói thầu.
Chương II : Biện pháp công nghệ-kỹ thuật và tổ chức thi công.
Chương III : Tính toán thể hiện giá dự thầu.
Chương IV : Hồ sơ hành chính pháp lý.
CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU HSMT, MÔI TRƯỜNG
ĐẤU THẦU VÀ GÓI THẦU
Giới thiệu tóm tắt gói thầu.
1.1. Địa điểm, vị trí công trình.
- Tên công trình: Trụ sở làm việc chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội.
- Địa điểm xây dựng: Số 4B Lê Thánh Tông, phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Chủ đầu tư: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
- Địa điểm xây dựng:
+ Địa điểm xây dựng toà nhà Trụ sở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội toạ lạc tại số 4B Lê Thánh Tông, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Diện tích khu đất hình chữ L: 1.111,1m2, có một mặt tiền.
+ Phía Bắc giáp : Cơ sở làm việc của Nhà xuất bản y học cao 3 tầng và nhà ở dân cư.
Phía Nam giáp: Khu tập thể của ban Tư tưởng văn hoá trung ương và nhà ở dân cư phường Phan Chu Trinh.
Phía Đông giáp: Phố Lê Thánh Tông.
Phía Tây giáp: Tường rào của cơ quan vận chuyển cấp cứu 115 và nhà dân.
1.2. Quy mô công trình.
Công trình Trụ sở làm việc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội có quy mô gồm: 02 tầng hầm và 07 tầng nổi. Chiều cao công trình tính từ cốt +0.00 đến đỉnh chóp nhà là 31,6m trong đó chiều cao tầng 1 là 4,8m, các tầng từ 2 đến 6 là 3,3m, tầng 7 là 5m.
Trong đó:
a. Diện tích xây dựng nhà chính:
Số tầng: 07 tầng làm việc + 02 tầng hầm.
Diện tích sàn xây dựng: 02 tầng hầm: 965m2 x 02 tầng = 1.970m2
Diện tích xây dựng tầng 1: 665m2
Diện tích xây dựng tầng 2 đến tầng 7: 665 x 06 tầng = 3.990m2
Diện tích sảnh chính + Sảnh phụ: 57m2
b. Diện tích xây dựng hạng mục phụ trợ:
Hàng rào (tường trang trí): 109,3 m
Hệ thống sân trước, tam cấp: 102m2
Hệ thống sân sau: 120m2
Hệ thống đường dốc xuống hầm: 44m2
Hệ thống cây xanh bồn hoa: 180m2
Hệ thống bể nước ngầm 04 bể: 02 bể dung tích 50m3; 02 bể dung tích 20m3
Hệ thống bể phốt: Chịu được tải trọng cho xe đi qua dưới 5 tấn.
Giới thiệu nhà thầu.
2.1. Tên, địa chỉ nhà thầu.
- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
- Tên giao dịch: Hanoi Construction Joint Company No1
- Trụ sở chính: Số 59 Quang Trung, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
- Số điện thoại: (04). 9426966
- Số Fax: (04).9426956
- Email: ccihacc@fpt.vn
2.2. Năng lực của công ty
2.2.1. Ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (cầu, đường, sân bay, bến cảng), thuỷ lợi (đê đập, kênh, mương), bưu điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch (lữ hành nội địa, quốc tế)
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, cấu kiện bê tông, cấu kiện và phụ kiện kim loại, đồ mộc, thép)
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường)
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao thông, thuỷ điện.
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình cấp thoát nước và trạm bơm.
2.2.2. Vốn sản xuất kinh doanh
- Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đ
- Tổng nguồn vốn: 1.089.683.435.244 đ
2.2.3. Tình hình tài chính trong những năm qua
a. Tình hình hoạt động tài chính trong 3 năm gần đây:
Đơn vị tiền tệ: Việt nam đồng
Năm
2007
2008
2009
1. Tổng số tài sản có
628.704.726.853
958.194.007.947
1.089.683.435.244
2. Tài sản có lưu động
600.380.573.540
933.218.496.169
1.057.882.121.294
3. Tổng số tài sản nợ
628.704.726.853
958.194.007.947
1.089.683.435.244
4. Tài sản nợ lưu động
603.887.808.667
932.202.121.803
1.050.261.667.070
5. Vốn kinh doanh
13.131.257.743
19.566.249.785
22.078.586.342
6. Doanh thu
530.775.146.445
478.332.006.245
629.702.234.091
7. Lợi nhuận trước thuế
9.679.284.595
3.542.933.433
3.072.852.587
b. Tên và địa chỉ Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng
- Ngân hàng đâu tư và phát triển Hà Nội
+ Địa chỉ: Số 4 Lê Thánh Tông
+ Số tài khoản: 21110000000070
- Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
+ Địa chỉ: 191 Bà Triệu, Hà Nội
+ Số tài khoản: 12010000010465
- Chi nhánh Láng Hạ - Ngân hàng NN & PTNN Việt Nam
+ Địa chỉ: Số 24 Láng Hạ, Hà Nội
+ Số tài khoản: 1400311010405
- Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
+ Địa chỉ: Số 14 Láng Hạ, Hà Nội
+ Số tài khoản: 12510000014295
(Chi tiết về tình hình tài chính xem ở phụ lục 1)
2.2.4. Cơ cấu công ty
- Thành lập theo quyết định số: 141A/BXD–TCLĐ ngày 26/03/1993 của Bộ Xây dựng
- Quyết định 1820/QĐ - BXD ngày 23/09/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển Công ty Xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009808 ngày 23/12/2005 của Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
a. Các phòng ban chức năng:
Phòng hành chính nhân sự
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng bảo vệ thiết bị công trình.
b. Số lượng cán bộ kỹ thuật và công nhân (xem chi tiêt phụ lục 1)
2.2.5 Năng lực về máy móc phương tiện thi công (xem chi tiết ở phụ lục 1)
2.2.6 Các công trình nhà thầu đã và đang thi công và một số thông tin khác (xem chi tiết phụ lục 1)
3. Nghiên cứu hồ sơ mời thầu
3.1. Đơn vị lập hồ sơ mời thầu: Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng
3.2. Những yêu cầu cơ bản trong HSMT
3.2.1. Bên mời thầu
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Nội.
3.2.2. Tên gói thầu
Gói thầu xây dựng: Trụ sở làm việc chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
3.2.3. Địa điểm xây dựng
Số 4B – Lê Thánh Tông – phường Phan Chu Trinh – quận Hoàn Kiếm.
3. 2.4. Tiến độ thực hiện
Gói thầu được thực hiện trong 452 ngày (Tương ứng 21,5 tháng). Thời gian tính theo ngày dương lịch, tính liên tục từ ngày hợp đồng thi công xây dựng công trình có hiệu lực.
3.2.5. Hình thức thực hiện
Hợp đồng trọn gói có điều chỉnh giá.
Phạm vi và điều kiện điều chỉnh giá: Chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép áp dụng điều chỉnh giá:
- Đối với khối lượng thi công cọc móng.
- Khi có những khối lượng phát sinh (tăng hoặc giảm) không phải do nhà thầu gây ra.
- Khi có những biến động về giá do chính sách của Nhà nước thay đổi với các yếu tố nhân công, nguyên vật liệu và thiết bị.
3.2.6. Nguồn vốn
- Nguồn vốn của chủ đầu tư
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác
3.2.7. Các nhà thầu hợp pháp
Thư mời thầu này dành cho những Nhà thầu hợp pháp có:
- Quyết định thành lập Doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ theo đúng yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu.
- Độc lập về Tài chính.
- Độc lập về Quản lý.
Ngoài ra, Nhà thầu phải có đủ điều kiện được quy định trong luật đấu thầu và năng lực đáp ứng được các yêu cầu trong Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 03/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng.
Nhà thầu phải cam đoan các tài liệu, số liệu đưa ra trong phần thông tin năng lực là chính xác.
Các nhà thầu phải cung cấp đủ hồ sơ để chứng minh tính hợp pháp, năng lực của mình cho bên mời thầu, khi bên mời thầu yêu cầu bằng văn bản.
3.2.8. Năng lực nhà thầu
Năng lực Nhà thầu tham gia dự thầu phải thoả mãn các yêu cầu “Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng, thầu chính và tổng thầu” quy định trong chương 3 - Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 03/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng. Ngoài ra Nhà thầu phải đáp ứng các yêu cầu:
1. Đơn vị dự thầu phải là doanh nghiệp chuyên ngành Xây dựng, có đầy đủ tư cách pháp nhân: Có đăng ký kinh doanh, có quyết định thành lập doanh nghiệp đang trong thời gian hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Có vốn lưu động từ 3.000.000.000 đồng Việt Nam (ba tỷ đồng) trở lên, đáp ứng yêu cầu nêu trong Hồ sơ mời thầu; có khả năng ứng vốn để triển khai xây dựng theo tiến độ đề ra, không phụ thuộc vào tiến độ cấp vốn của Chủ đầu tư trong quá trình thi công. Trong 3 năm gần đây kinh doanh có lãi và nộp đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước.
3. Có đủ năng lực kỹ thuật, công nghệ: Có công nghệ, thiết bị thi công tiên tiến có đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu gói thầu.
4. Có đủ năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng các công trình tương tự như công trình nêu trong hồ sơ mời thầu, đã trúng thầu các gói thầu tương tự có giá trị từ 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng Việt nam) trở lên.
5. Các Hồ sơ của một Liên danh có hai hoặc nhiều đơn vị thành viên sẽ phải tuân thủ theo các thủ tục sau:
- Đơn dự thầu và các văn bản được ký kết chính là sự ràng buộc pháp lý với tất cả các thành viên.
- Một thành viên đại diện cho liên danh là người chịu trách nhiệm đại diện hợp pháp, được các thành viên uỷ quyền và phải nộp văn bản uỷ quyền đó.
- Bên thành viên được uỷ quyền sẽ chịu trách nhiệm chính và tiếp nhận mọi hướng dẫn đối với tất cả các bên của liên danh.
- Tất cả các thành viên của liên danh sẽ cùng chịu trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng theo đúng các điều khoản của hợp đồng và văn bản đề cập trong thư uỷ quyền cũng như trong đơn dự thầu và các thoả thuận khác.
- Nộp bản sao của thoả thuận được các bên thành viên của liên danh ký kết cùng với Hồ sơ dự thầu.
3.2.9. Mỗi nhà thầu chỉ nộp một hồ sơ dự thầu
Mỗi nhà thầu độc lập hoặc đại diện liên danh chỉ được nộp một Hồ sơ dự thầu cho gói thầu (Trừ việc làm thầu phụ). Nếu nộp từ hai hồ sơ dự thầu trở lên cho gói thầu này sẽ không được xét thầu.
3.2.10. Khảo sát hiện trường
- Nhà thầu đi thăm và xem xét thực tế hiện trường, thu thập tất cả các thông tin cần thiết để chuẩn bị Hồ sơ dự thầu và Hợp đồng thi công công trình. Nhà thầu phải khảo sát kỹ hiện trường để chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng, tiến độ, an toàn và các yêu cầu khác của gói thầu.
- Bên mời thầu sẽ sắp xếp và tổ chức cho các nhà thầu khảo sát thực tế hiện trường, giải thích nội dung yêu cầu kỹ thuật, kiến trúc, kết cấu công trình.
- Chi phí thăm và khảo sát hiện trường do bên nhà thầu tự trang trải.
- Đi thăm hiện trường trước khi đấu thầu xây dựng và nộp hồ sơ dự thầu được coi là những biểu hiện chấp nhận văn bản chỉ dẫn các nhà thầu của Bên mời thầu.
3.2.11 Các quy phạm mà nhà thầu phải tuân theo
+ Thi công và nghiệm thu cọc BTCT 20 TCVN-1982.
+ Đóng và ép cọc tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu TCVN 286 – 2003
+ Công tác đất quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447 – 1987
+ Thiết kế nền móng công trình TCN 21-86.
+ Tiêu chuẩn kết cấu bê tông và BTCT toàn khối- Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4453- 87 và TCVN 4453- 95.
+ Tiêu chuẩn thiết kế BTCT TCVN 5574- 91.
+ Kỹ thuật về bơm bê tông TCVN 200 - 1997
+ Tiêu chuẩn kết cấu bê tông và BTCT- điều kiện tối thiểu để thi công và nghiệm thu TCVN 5724- 93.
+ Tiêu chuẩn bê tông nặng- yêu cầu bảo dưỡng độ ẩm tự nhiên TCVN 4506- 87.
+ Kết cấu gạch đá- Quy phạm thi công nghiệm thu TCVN 4085- 85.
+ Kết cấu thép gia công lắp ráp và nghiệm thu TCVN 170 - 1989
+ Công tác hoàn thiện trong xây dựng TCVN 5674 - 1992
+ Tiêu chuẩn XD 16- 1986: Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng.
+ TCXD 25- 1991: Đặt đường dây điện trong nhà ở và công trình công cộng.
+ TCXD 46- 1984: Chống sét cho các công trình xây dựng.
+ TCVN 4519- 1988: Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình.
Quy phạm thi công và nghiệm thu.
+ TCVN 5576- 1991: Hệ thống cấp thoát nước. Quy phạm quản lí kỹ thuật.
- Trong hồ sơ dự thầu phải mô tả được nội dung các công việc chính sau đây.
+ Công tác thi công ép cọc
+ Công tác đổ bê tông, chất lượng bê tông, phương pháp trộn, đổ, đầm bê tông, bảo dưỡng, sai số cho phép.
+ Công tác thép: Yêu cầu cắt, uốn, nối thép, chất lượng và sai số cho phép.
+ Công tác đào đất, nền móng.
+ Công tác xây, điện, nước. Các yêu cầu kỹ thuật chất lượng đòi hỏi cần phải đạt được.
+ Công tác hoàn thiện: Các biện pháp đảm bảo chất lượng vật liệu chống thấm dột mái, đảm bảo mỹ thuật.
+ Các yêu cầu đối với vật tư, thiết bị thi công trên công trường.
- Yêu cầu đối với vật tư thiết bị trên công trình.
Đối với vật liệu xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Cát xây dựng TCVN 1770- 1986
+ Đá dăm, sỏi TCVN 1771- 1986
+ Xi măng TCVN 2682- 1992.
+ Gạch TCVN 5573- 1991.
+ Thép TCVN 5571- 1991.
+ Nước TCVN 4506 – 1987
- Bê tông thương phẩm yêu cầu phải các chứng chỉ của nơi sản xuất.
- Yêu cầu về vật tư thiết bị cấp thoát nước sử dụng cho công trình.
+ Vật tư thiết bị điện, cấp thoát nước sử dụng cho công trình phải đáp ứng được các thông số kỹ thuật của thiết kế và phải có chứng chỉ của nơi sản xuất.
- Chỉ dẫn về vật liệu chính: Theo tiên lượng mời thầu và thiết kế kỹ thuật thi công kèm theo.
- Nhà thầu phải nghiên cứu thật kỹ các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng được thể hiện trong hồ sơ mời thầu.
3.2.12. Chi phí dự thầu
Nhà thầu chịu mọi chi phí có liên quan đến việc chuẩn bị và nộp Hồ sơ dự thầu của mình. Bên mời thầu không chịu trách nhiệm pháp lý về các chi phí đó.
3.3. Kiểm tra khối lượng gói thầu
Qua kiểm tra thấy khối lượng mời thầu của nhà thầu là tương đối chuẩn xác, có thể dùng để tính toán lập hồ sơ dự thầu.
Phân tích gói thầu.
4.1. Phân tích điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
4.1.1.Điều kiện tự nhiên.
Công trình nằm giữa vùng khí hậu nóng ẩm, một năm có 2 mùa rõ rệt. Trong đó, mùa nóng thường bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 với nhiệt độ cao nhất có khi lên tới 38oC còn mùa lạnh thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với nhiệt độ thấp nhất có khi xuống tới 5oC
Độ ẩm: cao nhất 94%, thấp nhất 31%, trung bình 86%
Mưa: Lượng mưa phân bố không đều theo các tháng trong năm, chủ yếu tập trung từ tháng 5 và tháng 10.
Công trình thi công trong 24,5 tháng do đó chịu ảnh hưởng của tất cả các loại thời tiết có trong một năm, do đó cần có sự tính toán bố trí các đầu việc cho phù hợp.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
Tình hình an ninh chính trị tại khu vực xây dựng công trình ổn định, thuận lợi cho thi công công trình. Việc xây dựng công trình góp phần kích thích sự phát triển kinh tế của khu vực, cải thiện điều kiện sống của nhân dân, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong vùng, làm đẹp cảnh quan khu đô thị.
4.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh
Qua tìm hiểu về môi trường đấu thầu của công trình này, dự kiến số lượng các nhà thầu tham gia gói thầu như sau:
Công ty Xây dựng số 2 Thuộc Tổng công ty Vinaconex;
Công ty Xây dựng Sông Đà 8 thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Đà;
Công ty CONTRESXIM;
Công ty Lũng Lô - Bộ quốc phòng.
Sau đây nhà thầu phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn. chiến lược cạnh tranh, biện pháp kỹ thuật công nghệ, chiến lược giá mà các nhà thầu khác là đối thủ cạnh tranh đang gặp phải.
Công ty xây dựng số 2 thuộc tổng công ty Vinaconex.
Đây là công ty chuyên xây dựng nhà dân dụng và công nghiệp, các cơ sở hạ tầng đô thị.
- Điểm mạnh: Công ty xây dựng số 2 là công ty rất mạnh về năng lực máy móc thiết bị, tài chính là những đối thủ cạnh tranh chính của nhà thầu. Là công ty đã có uy tín nhiều năm trên thị trường xây dựng ở nước ta, có nhiều kinh nghiệm về thi công các công trình cao tầng. Chính sách của công ty là có lợi nhuận để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển
- Điểm yếu: Do chính sách của công ty là lợi nhuận lớn nên đây có thể coi là một điểm yếu của công ty này vì họ sẽ bỏ với giá cao.
Công ty có bất lợi lớn nhất là đang thi công hai công trình một công trình mới bắt đầu thi công, một công trình đang thi công ở giai đoạn gấp rút và có khối lượng rất lớn phải tập trung mọi nguồn lực về năng lực máy móc thiết bị, nhân công, tài chính (công trình xây dựng nhà chung cư 34 tầng ở Yên Hoà - Cầu Giấy- Hà Nội). Vì vậy khả năng tập trung máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính là rất hạn chế do đó khó có thể đáp ứng được về kỹ thuật chất lượng, tiến độ của công trình.
Công ty XD Sông Đà 8 thuộc tổng công ty XD Sông Đà.
Công ty Sông Đà 8 là công ty chuyên làm đường, đập nước, thuỷ điện trạm điện, công trình trên sông, hầm lò
- Điểm mạnh: Đây là công ty mạnh của tổng công ty xây dựng Sông