Thế kỷ XXI, thế kỷ cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ mới, thế kỷ của quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Điều đó đã làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Xu hướng quốc tế hóa đã đặt ra một vấn đề tất yếu khách quan: mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế và khu vực nhằm phát triển nền kinh tế của mình, tránh bị tụt hậu so với các nước khác.
Hoà cùng với quá trình hội nhập đó, Việt Nam đã và đang không ngừng tạo cho mình những thế mạnh mới, những bạn hàng mới và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế. Năm 2007 là một năm đánh dấu một mốc son quan trọng với nước ta, đặc biệt khi Vệt Nam đã gia nhập WTO, đó vừa là cơ hội tốt nhưng cũng vừa tiềm ẩn những thách thức mới với nền kinh tế đang phát triển như nước ta.
Trong những năm qua, Việt Nam đã không ngừng đổi mới hệ thống chính sách để phát triển kinh tế cho phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Trong đó ngoại thương là một ngành không thể thiếu được trong hệ thống chính sách đó. Ngoại thương có vai trò quan trọng và lâu dài vì: mỗi một quốc gia cũng giống như cá thể không thể tồn tại và phát triển mà không có các mối quan hệ. Ngoại thương phát triển mới tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, nó khuyến khích mở rộng phạm vi tiêu dùng của một quốc gia, nó là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nhanh và bền vững.Vì vậy mà ngoại thương là một trong những ngành được Nhà nước ta khuyến khích đẩy mạnh trong nền kinh tế. Hay nói cách khác hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một ngành kinh tế tạo ra nguồn thu đáng kể về mọi mặt mà còn tạo điều kiện cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động kinh doanh Xuất Nhập Khẩu đó không thể không kể đến hoạt động của ngành Thuỷ Sản nước ta. Thuỷ Sản là một ngành ngày càng phát triển với tốc độ cao, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có, mà trước hết là nguồn nhân lực nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng đời sống người dân và ổn định xã hội, góp phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại với nhiều quốc gia trên thế giới và đã tạo được những bước ngoặt đáng kể trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế vừa là quá trình hợp tác vừa là quá trình cạnh tranh, vừa là cơ hội nhưng cũng vừa là thách thức không nhỏ đặc biệt với các doanh nghiệp Việt Nam. Một trong những thách thức không nhỏ đối với ngành Thuỷ Sản của ta là lập chiến lược xuất khẩu hàng Thuỷ Sản sang thị trường nước ngoài, một trong những thị trường nhập khẩu lớn nhất của ta hiện nay là thị trường Mỹ. Muốn hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ thị trường và cơ chế quản lý XNK hàng Thuỷ Sản ở cả hai thị trường. Sau đó là công tác lập phương án xuất khẩu, là việc hết sức cần thiết đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vì nó là một bước khởi đầu trong một dự án kinh doanh của doanh nghiệp. Dự án kinh doanh của doanh nghiêp thành công hay thất bại là do doanh nghiệp có tính toán một cách chính xác các nguồn lực và dự kiến phương thức thực hiện đúng hay sai. Do đó lập phương án xuất khẩu là một công việc không thể thiếu được với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
50 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5624 | Lượt tải: 16
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Lập phương án xuất khẩu tôm đông lạnh sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
Phần I : Cơ sở lập phương án 4
Chương 1: Cơ sở pháp lý 4
1.1. Căn cứ pháp lý để lập phương án xuất khẩu 4
1.2. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 5
Chương 2 : Cơ sở thực tế 7
2.1. Các order của khách hàng 7
2.2. Nghiên cứu thị trường 11
2.2.1. Thị trường nội địa 11
2.2.2. Thị trường nước ngoài 15
2.3. Xây dựng giá hàng và nguồn hàng xuất khẩu 26
2.3.1. Xây dựng giá hàng xuất khẩu 26
2.3.2. Xác định và xây dựng nguồn hàng cho xuất khẩu 28
2.3.3. Phân tích tài chính 32
Phần II : Tổ chức thực hiện phương án 36
Chương 3 : Chọn bạn hàng, chọn thị trường 36
3.1.Chọn bạn hàng 36
3.2.Gửi thư chấp nhận giao dịch 36
3.3. Nhận được xác nhận của đối tác 37
Chương 4 : Tổ chức giao dịch ký hợp đồng 38
4.1. Lựa chọn hình thức giao dịch 38
4.2. Lập hợp đồng 39
4.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế 45
4.3.1. Sơ đồ tổ chức thực hiện 45
4.3.2. Các quy trình thực hiện hợp đồng 46
Kết luận 49
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI, thế kỷ cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ mới, thế kỷ của quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Điều đó đã làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Xu hướng quốc tế hóa đã đặt ra một vấn đề tất yếu khách quan: mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế và khu vực nhằm phát triển nền kinh tế của mình, tránh bị tụt hậu so với các nước khác.
Hoà cùng với quá trình hội nhập đó, Việt Nam đã và đang không ngừng tạo cho mình những thế mạnh mới, những bạn hàng mới và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế. Năm 2007 là một năm đánh dấu một mốc son quan trọng với nước ta, đặc biệt khi Vệt Nam đã gia nhập WTO, đó vừa là cơ hội tốt nhưng cũng vừa tiềm ẩn những thách thức mới với nền kinh tế đang phát triển như nước ta.
Trong những năm qua, Việt Nam đã không ngừng đổi mới hệ thống chính sách để phát triển kinh tế cho phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Trong đó ngoại thương là một ngành không thể thiếu được trong hệ thống chính sách đó. Ngoại thương có vai trò quan trọng và lâu dài vì: mỗi một quốc gia cũng giống như cá thể không thể tồn tại và phát triển mà không có các mối quan hệ. Ngoại thương phát triển mới tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, nó khuyến khích mở rộng phạm vi tiêu dùng của một quốc gia, nó là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nhanh và bền vững.Vì vậy mà ngoại thương là một trong những ngành được Nhà nước ta khuyến khích đẩy mạnh trong nền kinh tế. Hay nói cách khác hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một ngành kinh tế tạo ra nguồn thu đáng kể về mọi mặt mà còn tạo điều kiện cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động kinh doanh Xuất Nhập Khẩu đó không thể không kể đến hoạt động của ngành Thuỷ Sản nước ta. Thuỷ Sản là một ngành ngày càng phát triển với tốc độ cao, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có, mà trước hết là nguồn nhân lực nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng đời sống người dân và ổn định xã hội, góp phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại với nhiều quốc gia trên thế giới và đã tạo được những bước ngoặt đáng kể trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế vừa là quá trình hợp tác vừa là quá trình cạnh tranh, vừa là cơ hội nhưng cũng vừa là thách thức không nhỏ đặc biệt với các doanh nghiệp Việt Nam. Một trong những thách thức không nhỏ đối với ngành Thuỷ Sản của ta là lập chiến lược xuất khẩu hàng Thuỷ Sản sang thị trường nước ngoài, một trong những thị trường nhập khẩu lớn nhất của ta hiện nay là thị trường Mỹ. Muốn hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ thị trường và cơ chế quản lý XNK hàng Thuỷ Sản ở cả hai thị trường. Sau đó là công tác lập phương án xuất khẩu, là việc hết sức cần thiết đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vì nó là một bước khởi đầu trong một dự án kinh doanh của doanh nghiệp. Dự án kinh doanh của doanh nghiêp thành công hay thất bại là do doanh nghiệp có tính toán một cách chính xác các nguồn lực và dự kiến phương thức thực hiện đúng hay sai. Do đó lập phương án xuất khẩu là một công việc không thể thiếu được với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nào.
Phần I : CƠ SỞ LẬP PHƯƠNG ÁN
Chương I: Cơ sở pháp lý
Để lập phương án kinh doanh xuất khẩu tôm đông lạnh của doanh nghiệp, căn cứ vào các điều kiện sau :
1.1. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN XK TÔM SÚ ĐÔNG LẠNH
-Căn cứ Luật Thương mại nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong đó quy định quyền hạn và trách nhiệm pháp lý về kinh doanh thương mại quốc tế được thông qua cuộc họp thứ 7 Quốc hội khoá XI ngày 14/06/2005.
- Căn cứ vào luật hải quan đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001 ,quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.
-Căn cứ nghị định 12/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ ngày 23/1/2006 quy định mặt hàng được phép hay hạn chế hoặc cấm XNK. Đây là một cơ sở quan trọng trong việc xác định mặt hàng để XNK cũng như các ưu đãi của Chính phủ về thuế đối với từng mặt hàng. Cụ thể là căn cứ vào các điều tại chương I, chương II của nghị định này.
- Căc cứ vào các văn bản pháp quy khác của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động XNK.
- Căn cứ vào các quy định khác của Chính phủ có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động XNK hàng hoá nói chung và mặt hàng thuỷ sản nói riêng.
1.2. CĂN CỨ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 2011
Kế hoạch kinh doanh năm 2011 của doanh nghiệp đã được thông qua với những mục tiêu chính là:
- Giữ vững thị trường xuất khẩu hiện có, không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu mới và đặc biệt xây dựng thương hiệu Minh Thuận thành thương hiệu mạnh.
- Tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp, công tác tổ chức nhân sự, tiền lương và không ngừng đào tạo, thu hút nguồn nhân lực giỏi, luôn có chính sách đãi ngộ tốt đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và công nhân lao động.
-Ngoài việc tập trung vào ngành nghề chính của mình là xuất khẩu tôm đông lạnh, công ty bước đầu triển khai xây dựng diện tích nuôi tôm công nghiệp sạch bệnh và liên kết với các lâm ngư trường ở Cà Mau nuôi tôm quảng canh cải tiến phấn đấu sẽ cung cấp phần lớn tôm nguyên liệu sạch cho các nhà máy chế biến của Minh Thuận.
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
STT
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ TÍNH
KẾ HOẠCH
1
Sản lượng xuất khẩu
kg
1.000.000
2
Kim ngạch xuất khẩu
USD
10.000.000
3
Doanh thu thuần
Đồng
209.000.000.000
4
Lợi nhuận trước thuế
Đồng
19.598.250.000
5
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
14.698.687.500
Hai tháng đầu năm 2011, công ty đã xuất khẩu với tổng khối lượng đạt 283,89 tấn, trị giá 3.326 triệu USD, tăng 67,97% về khối lượng và 83% về giá trị so với cùng kỳ năm 2010. Trong hai tháng đầu năm, tốc độ tăng về giá trị XK cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của khối lượng, điều này cho thấy giá sản phẩm XK của công ty đã tăng lên rất nhiều.
Chương II: Cơ sở thực tế
2.1. CÁC ORDER CỦA KHÁCH HÀNG
Với mục đích thực hiện việc xuất khẩu 100 tấn tôm sú loại 1 đông lạnh nhằm thu về lợi nhuận cao nhất sau khi dự trù và tính toán công ty quyết định gửi đi 3 OFFER tới 3 đối tác bạn ở các thị trường Pháp, Nhật Bản và Mỹ với nội dung như sau:
From : Minh Thuan Co.,Ltd
No : 26 Hung Phu, Ward 09, District 08, HCM City
Tel : 0084.08.8280835
Fax: 0084.08.8280835
To : …………….Co.,Ltd
No : …………………….
Tel : ……………………
Fax : ……………………
OFFER
Dear Sirs,
Thank you for your enquiry of April 12nd, 2011, in which you ask us to send you the detail of commodity and condition sales
We are pleasure to send you an offer on the price and condition of sales following:
1.Commodity: Frozen Black Tiger Prawn grade 1
2.Quantity: 100 MT (more or less 5%)
3.Quality: as per sample sent to you and certificate of quality by Vinacontrol
4.Unit price: USD 16.000/MT FOB Sai Gon port, Viet Nam
(Incoterm 2000)
5.Time of shipment: In July ,2011
6.Payment : By Irrevocable L/C 100% at sight for full contract value in US Dollar.
We are looking forward to your first order.
Yours faithfully,
Phía đối tác bạn sau khi xem xét OFFER của công ty đã quyết định gửi ORDER tới công ty để đặt hàng,các ORDER này có nội dung như sau:
a. Đơn đặt hàng của thị trường Pháp
Kings Mac Co.,Ltd
No:12Fenchurch Street
Paris, French.
Tel : 0035.32.7687456
Fax : 0035.32.7687456
To : Minh Thuan Co.,Ltd
No : 26 Hung Phu, Ward 09, District 08,
HCM City ,Viet Nam
Tel : 0084.08.8280835
Fax: 0084.08.8280835
ORDER
Dear Sir,
Thank you for your offer. in reply to it,we would like to telll you that your price is much higher than those of other firms who have made us similar offers
We could make use of your Offer and place our order with you if you can accept our price at 14.500 USD per MT
As to other terms and condition,they are quite acceptable to us.
We are looking forward to your favorable reply.
Yours faithfully,
b. Đơn đặt hàng từ thị trường Mỹ
King food co.,Ltd No : 110 William street,
New York, USA
Tel : (420212) 5136300
Fax : (420212) 6188989
To : Minh Thuan Co.,Ltd
No : No : 26 Hung Phu, Ward 09, District 08,
HCM City ,Viet Nam
Tel : 0084.08.8280835
Fax: 0084.08.8280835
ORDER
Dear sir,
Thank you very much for your offer. We are pleased to establish business relation and are placing an order for 100 MT of Frozen Black Tiger Prawn .We could accept all of your terms and conditions but your price is a bit too high.Could you grant us a discount at 5%
We are looking to your prompt confirmation of the Order
Yours faithfully,
c, Đơn đặt hàng từ thị trường Nhật
Geremi Co.,Ltd
No : 256 YJ Tower, Tokyo, Japan Tel : (81) 03.678-590-3191
Fax : (81) 03.678-588-3191
To : Minh Thuan Co.,Ltd
No : No : 26 Hung Phu, Ward 09, District 08,
HCM City ,Viet Nam
Tel : 0084.08.8280835
Fax: 0084.08.8280835
ORDER
Dear sir,
Thank you for your offer for Frozen Black Tiger Prawn .
We have read all of your terms and conditions.They are quite acceptable to us.However,we find that your price is much higher than those of other firms who have made us similar offers.
We could make use of your Offer and place our order with you if you reconsider your price and reduce them at least by 10%
We are looking forward to your favorable reply
Yours faithfully,
2.2. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
2.2.1. Thị trường nội địa
a. Nguồn cung trong nước
Trong nền kinh tế Việt Nam, thủy sản là ngành đang phát triển nhanh chóng. Ngành thủy sản đã đóng góp 4% cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP), 8% cho giá trị hàng hoá xuất khẩu và 10% việc làm trên cả nước.
Từ năm 2005 đến năm 2008, sản lượng thủy sản của Việt Nam đã tăng từ 3.456.900 lên 4.574.900 tấn (xem Bảng 1 ở dưới). Vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng đã đóng góp 50% tổng sản lượng thủy sản. Năm 2007, lần đầu tiên sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 2.085.200 tấn, vượt lên sản lượng khai thác thác thủy sản đang ở mức 2.063.800 tấn. Ngành thủy sản cũng là ngành đứng thứ 4 về xuất khẩu, sau các ngành dầu khí, may mặc và giầy da. Trong suốt thập kỷ qua, xuất khẩu thủy sản đã tăng trưởng ở mức 18%/năm. Năm 2008, chúng ta đã xuất khẩu 1.236.289 tấn sản phẩm thuỷ sản với kim ngạch là 4,509 tỉ USD. Con số này tăng 51% về khối lượng và 61% về giá trị so với năm 2005, khi tổng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đạt 626.991 tấn đạt giá trị xuất khẩu 2,739 tỉ USD.
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2007, tổng diện tích đất được sử dụng cho nuôi trồng thuỷ sản đã tăng 5,8%, từ 952.600 lên 1.008.000 ha. Bảng 2 ở dưới cho thấy năm 2008, nuôi thủy sản nước mặn và nước lợ chiếm diện tích 702.500 ha (70%) còn nuôi nước ngọt chiếm diện tích 305.500 ha (30%). Trong tổng số 702.500 ha nuôi mặn lợ, có 625.600 (89%) ha dành cho nuôi tôm. Trong khi đó,trong tổng số 305.500 ha nuôi nước ngọt trong năm 2008, diện tích danh cho nuôi tôm (nước ngọt) chỉ là 4.700 ha, tương đương với 1,5%.
Từ năm 2004 đến 2008, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản đã tăng 102%, từ 1.202.500 lên 2.430.944 tấn, trong đó 381.728 tấn (15,7%) là tôm nuôi (xem Bảng 3). Hiện nay, các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đang sản xuất ra 74% tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng của Việt Nam.
BẢNG 1. TỔNG SẢN LƯỢNG THỦY SẢN, TÍNH THEO NĂM Đơn vị: hec-ta.
Năm
Tổng số
Chia ra
Khai thác
Nuôi trồng
2005
3.465.900
1.987.900
1.478.000
2006
3.720.500
2.026.600
1.693.900
2007
4.149.000
2.063.800
2.085.200
2008
4.574.900
2.143.900
2.430.944
Nguồn: FiCEN/CIS.
BẢNG 2. DIỆN TÍCH MẶT NƯỚC ĐỂ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN .
Đơn vị: hec-ta.
Năm
2005
2006
2007
Tổng số
952.600
976.500
1.008.000
Diện tích nước mặn, lợ
661.000
683.000
702.500
Nuôi cá
10.100
17.200
26.400
Nuôi tôm
528.300
612.100
625.600
Nuôi kết hợp và các sản phẩm thủy sản khác
1.22.200
53.400
50.200
Nuôi sinh sản
400
300
300
Diện tích nước ngọt
291.600
293.500
305.500
Nuôi cá
281.700
283.800
295.700
Nuôi tôm
4.900
4.600
4.700
Nuôi kết hợp và các sản phẩm thủy sản khác
1.600
1.700
1.600
Nuôi sinh sản
3.500
3.400
3.500
Nguồn: FiCEN/CIS.
BẢNG 3. SẢN LƯỢNG CÁ VÀ TÔM NUÔI Đơn vị: tấn
Năm
Tổng số
Cá
Tôm
Loài khác
2004
1.202.500
761.600
281.800
2005
1.478.000
971.200
327.200
2006
1.693.900
1.157.100
354.500
2007
2.085.200
1.494.800
386.600
2008
2.430.944
1.828.068
381.728
221.148
Nguồn: FiCEN/CIS.
Đối tượng chủ lực quyết định thành công của ngành tôm vẫn là tôm sú. Năm 2010, giá trị xuất khẩu tôm sú đạt xấp xỉ 1,45 tỷ USD, tăng 58,8% so với cùng kỳ. Diện tích nuôi tôm sú cả nước đạt hơn 613.000 ha với sản lượng gần 333.000 tấn (tập trung vào các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long), trong đó diện tích nuôi công nghiệp chỉ chiếm khoảng 10% số còn lại là các hộ nuôi gia đình và doanh nghiệp. Diện tích nuôi trồng tôm ngày 1 tăng, nghề nuôi trồng thuỷ sản ngày càng phát triển, là cơ sở vững chắc tạo nguồn nguyên liệu cho mặt hàng tôm xuất khẩu của Việt Nam. Kết quả, trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam liên tục tăng. Cụ thể, năm 2010 là năm xuất khẩu tôm Việt Nam đạt nhiều thắng lợi với sản lượng 240.000 tấn và thu về hơn 2 tỷ USD cho ngành thủy sản. Bước qua năm 2011, ngành hàng này vẫn được dự báo sẽ đạt con số xấp xỉ như năm trước, thậm chí còn vượt xa hơn.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu cao song năm 2011 được dự báo vẫn tiếp tục diễn ra tình trạng thiếu tôm nguyên liệu dẫn tới giá tôm nguyên nguyên liệu tăng mạnh, đạt mức giá cao nhất trong vòng 10 năm qua. Tình trạng này cũng khiến cho một số nhà máy chế biến thủy sản nói chung và doanh nghiệp Minh Thuận nói riêng gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua tôm nguyên liệu. Tuy nhiên, với kế hoạch về
sản lượng xuất khẩu đã đề ra, cùng việc ký hợp đồng chặt chẽ, kịp thời và cũng là bạn hàng lâu năm với công ty THHH Anh Dương – công ty chuyên thu mua tôm nguyên liệu các loại nên doanh nghiệp vẫn đảm bảo có đủ nguyên liệu đầu vào mà không phải chịu chi phí nguyên liệu quá cao.
b. Cầu nội địa
Thị trường thuỷ sản nội địa nói chung và thị trường tôm trong nước nói riêng tuy tiềm năng, nhưng tổ chức còn nhỏ lẻ, lượng tiêu thụ những loại tôm cỡ lớn còn khá ít. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn cho rằng thị trường nội địa còn tồn tại nhiều khó khăn. Doanh nghiệp phải tốn nhiều công sức, tiền của để điều tra thị trường, thiết lập hệ thống phân phối, doanh nghiệp cũng phải thay đổi đổi kiểu dáng, kích cỡ bao bì, cũng như quy trình chế biến để giảm giá sản phẩm nhằm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng và điều kiện lưu thông phân phối hàng thủy sản trong nước còn yếu kém cũng là yếu tố cản trở doanh nghiệp phát triển thị trường trong nước … Để thay đổi những điều này cần một quá trình thực hiện lâu dài chứ không chỉ trong một sớm một chiều. Chính vì vậy chiến lược của doanh nghiệp trong thời gian sắp tới vẫn là tập trung xuất khẩu ra nước ngoài.
2.2.2.Thị trường nước ngoài
Trong các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam từ trước đến nay, tôm nhất là tôm đông lạnh luôn chiếm tỷ trọng cao. Trước những năm 1990, kim ngạch xuất khẩu tôm luôn chiếm trên 70% giá trị xuất khẩu thủy sản hằng năm. Cùng với thời gian, hoạt động xuất khẩu thủy sản có sự tăng trưởng mạnh, đồng thời tỷ trọng của các mặt hàng khác tôm như cá, nhuyễn thể, cũng dần tăng lên. Từ những năm 2000 trở lại đây, tôm chỉ còn chiếm tỷ lệ tương đối trên dưới 50% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Tuy nhiên, về giá trị tuyệt đối, kim ngạch xuất khẩu tôm vẫn liên tục tăng trưởng và đến năm 2003 đã lần đầu tiên vượt qua mức 1 tỷ USD, bằng khoảng 49% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả nước và chiếm gần 10% giá trị xuất khẩu tôm trên toàn cầu (Bao gồm cả tôm nước ấm và tôm nước lạnh). Với giá trị đó, Việt Nam đã nằm trong số 5 nước xuất khẩu tôm nhiều nhất thế giới. Ðây là một niềm tự hào của chúng ta, là yếu tố xác định vị thế của một nhà xuất khẩu tôm lớn với tiếng nói có trọng lượng cao trên thị trường.
Thị trường xuất khẩu tôm Việt Nam trong chín tháng đầu năm 2010
Nguồn: VASEP Đơn vị tính: triệu USD
a. THỊ TRƯỜNG MỸ
Mặc dù phải đối mặt với rào cản thuế chống bán phá giá, XK tôm sang Mỹ 9 tháng đầu năm 2010 vẫn tăng trưởng rất “ấn tượng” với khối lượng 36.258 tấn, giá trị thu về trên 376 triệu USD, tăng 13,9% về khối lượng và gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Góp phần tạo nên sức tăng trưởng này chính là sự nỗ lực vượt bậc của cộng đồng DN chế biến ngay trong tình trạng khan hiếm nguyên liệu trong nước và sự nhạy bén, biết tận dụng thời cơ thuận lợi do chính các thị trường NK tạo ra.
Việt Nam hiện đứng thứ 4 về giá trị xuất khẩu tôm sang Mỹ, chiếm tỷ trọng 9,8% trong tổng giá trị tuy chỉ chiếm 8% tổng khối lượng. Đến hết tháng 11/2010, Việt Nam xuất sang Mỹ gần 48.000 tấn tôm trị giá 511,7 triệu USD, tăng 20,3% về khối lượng và 40,3% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản VN (VASEP), giá tôm của VN xuất khẩu vào Mỹ được giá cao nhất trong các thị trường xuất khẩu. Theo thống kê, giá tôm xuất khẩu trung bình vào Mỹ có thời điểm đạt gần 12 USD/kg các tháng cuối năm 2010, cao hơn 20-30% so với cùng kỳ năm 2009.
Giá tôm xuất vào Mỹ tăng một phần do sự cố tràn dầu ở vịnh Mexico hồi giữa năm 2010, cùng với đó là giá các loại tôm sú tăng mạnh do các nước xuất khẩu giảm sản lượng. . Nhiều năm qua, Inđônêxia luôn là đối thủ “đáng gờm” nhất của ngành XK tôm Việt Nam. Tuy nhiên, kể từ sau quý I năm 2010, XK tôm của nước này sang Mỹ liên tục sụt giảm do khối lượng XK của Công ty CP Prima - công ty sản xuất và xuất khẩu tôm lớn nhất Inđônêxia - giảm sút bởi lây nhiễm dịch bệnh. Thêm vào đó, sản lượng khai thác tôm nội địa của Mỹ năm nay giảm mạnh so với năm ngoái do vụ tràn dầu trên vịnh Mêhicô - khu vực khai thác tôm chính của Mỹ - làm cho nguồn cung tôm nội địa vốn đã ít càng ít hơn, thậm chí còn tạo ra sự thiếu hụt.
Tiêu thụ tôm trên mỗi người dân Mỹ tăng nhanh và ngành sản xuất tôm trong nước chỉ cung cấp khoảng 10% tổng tiêu thụ nội địa đã dẫn đến khối lượng tôm nhập khẩu vào thị trường này tăng đều trong 20 năm qua. Mỹ n