Máy tiện T616 là loại máy tiện vạn năng được ra đời từ những năm đầu tiên của cuộc cách mạng công nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người và khoa học xã hội. Máy tiện T616 có thể gia công được các loại bề mặt : tiện trơn, tiện trục bạc, tiện mặt đầu, vát mép, góc lượn, vê cung, các mặt định hình, mặt côn, tiện ren, khoan lỗ .v.v. .
Để thực hiện được các bề mặt này máy tiện thực hiện hàng loạt các chuyển động như quay tròn trục chính, tịnh tiến bàn xe dao theo hai phương dọc ngang Và chuyển động này đều được thực hiện trên các mặt trượt các bộ phận của máy.
Cấu tạo của máy cơ bản gồm có
1. Đế máy.
2. Thân máy.
3. Ụ đứng.
4. Ụ động.
5. Bàn xe dao.
Trong quá trình làm việc của máy các bộ phận chi tiết mặt trượt bị hư hỏng do mòn, cong, vỡ, gẫy. Tuỳ theo dạng hỏng mà có những phương pháp phụ hồi thích hợp để đảm bảo cho chi tiết máy hoạt động trở lại chính sác như ban đầu.
74 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2794 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Lập qui trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy tiện T616, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
ng tốn nhiều kinh phí. Do đó trong mỡi nhà máy xí nghiệp, cơ sở gia công cơ khí … không thể thiếu được đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân sửa chữa bảo trì thiết bị cơ khí. Với xu thế HĐH như hiện nay thì đội ngũ này ngày càng phải có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, am hiểu về máy móc thiết bị và được đào tạo cơ bản về thực hiên công việc sửa chữa –bảo trì thiết bị một cách tốt nhất, đảm bảo cả về yêu cầu kỹ thuật, an toàn mà chỉ với thời gian ít nhất.
Là một học sinh lớp SCKTTB của trường CĐCN Hà Nội, một trường Công Nghiệp có bề dầy lịch sử đào tạo đến nay đã tròn 105 năm. Bản thân em rất lấy làm tự hào về truyền thống của trường mình. Để xứng đáng là sinh viên của trường em luôn phấn đấu rèn luyện và học tập tốt sau này đem nhưng kiến thức kinh nghiệm về sửa chữa máy công cụ mà thầy cô đã nhiệt tình chỉ dậy để áp dụng vào thực tế, để phục vụ đất nước.
Sau khi được học xong cở lý thuyết môn học công nghệ sửa chữa máy công cụ do thầy ĐINH XUÂN TÝ chỉ dạy , thêm vào đó là thời gian thực hành chuyên nghành ,thực tập tốt nghiệp mà đặc biệt là quá trình làm đồ án môn học sửa chữa thiết bị cơ khí do thầy VŨ HOÀI BẮC chỉ dạy với sự chỉ bảo tận tình của các thầy các cô em đã có lượng kiến thức cơ bản về công tác bảo dưỡng máy công cụ . Em luôn ý thức phải không ngừng học hỏi nghiên cứu ,đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế thì cônglao chỉ bảo của thầy cô mới thực sự có ý nghĩa .Quá trình làm đồ án tốt nghiệp này là cơ sở đánh giá phần nào những kiến thức mà em đã được học
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp với đề tài em được giao là “Lập qui trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy tiện T616” .Với sự hướng dẫn tận tình của thầy VŨ HOÀI BẮC và sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong ban nguội ,với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đồ án được giao .tuy nhiên sẽ khôngthể tránh khỏi những thiếu sót , em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô ,các bạn để đồ án của em được hoàn thiên hơn .
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô những người đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập cũng như làm đồ án. Đặc biệt là thầy VŨ HOÀI BẮC em mong muôn sẽ mãi nhận được sự chỉ dậy tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô để em tiến bộ hơn.Sự quan tâm chỉ dậy giúp đỡ của thầy cô đã giúp em có kết quả tốt trong học tập, sẽ có việc làm tốt phù hợp giúp em tự tin khi tiếp xúc với công việc của mình sau khi ra trường, để xứng đáng là sinh viên của trường CĐCNHN và không phụ lòng của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày6 tháng 9 năm 2004.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY TIỆN T616
Máy tiện T616 là loại máy tiện vạn năng được ra đời từ những năm đầu tiên của cuộc cách mạng công nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người và khoa học xã hội. Máy tiện T616 có thể gia công được các loại bề mặt : tiện trơn, tiện trục bạc, tiện mặt đầu, vát mép, góc lượn, vê cung, các mặt định hình, mặt côn, tiện ren, khoan lỗ .v.v. .
Để thực hiện được các bề mặt này máy tiện thực hiện hàng loạt các chuyển động như quay tròn trục chính, tịnh tiến bàn xe dao theo hai phương dọc ngang…Và chuyển động này đều được thực hiện trên các mặt trượt các bộ phận của máy.
Cấu tạo của máy cơ bản gồm có
1. Đế máy.
2. Thân máy.
3. Ụ đứng.
4. Ụ động.
5. Bàn xe dao.
Trong quá trình làm việc của máy các bộ phận chi tiết mặt trượt bị hư hỏng do mòn, cong, vỡ, gẫy. Tuỳ theo dạng hỏng mà có những phương pháp phụ hồi thích hợp để đảm bảo cho chi tiết máy hoạt động trở lại chính sác như ban đầu.
/
PHẦN II
NHIỆM VỤ - CHỨC NĂNG LÀM VIỆC - NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CÁC BỘ PHẬN CỦA MÁY TIỆN T616
I. THÂN MÁY.
1. Chức năng làm việc:
- Thân máy là bộ phận vô cùng quan trọng, nó được lắp chính xác, đảm bảo độ cứng vững trên đế máy và móng máy. Nó là bộ khung để gá lắp, nơng đỡ tất cả các bộ phận cơ cấu của máy như: ụ động, bàn xe dao, ụ đứng, động cơ, hộp tốc độ… Thân máy tiện là bộ phận quan trọng đảm bảo độ cứng vững của máy.
- Trên thân máy quan trọng nhất là băng máy( hệ thống mặt trượt của thân máy). Nó nằm theo phương ngang, song song với tâm trục chính. Gồm 12 mặt dẫn trượt chính tiếp xúc trực tiếp với các mặt trượt của bàn xe dao, ụ động. Hệ thống các mặt trượt của thân là bộ phận rất quan trọng. Nó có tác dụng dẫn hướng cho bàn xe dao, ụ động và nhờ đặc tính làm việc của cơ cấu vít me - đai ốc cho phép ta gia công các chi tiết khác nhau, lấy chiều sâu cắt phù hợp với từng bước gia công cụ thể: gia công thô, gia công tinh. Nó có ảnh hưởng chủ yếu đến độ chính xác gia công chi tiết như: kích thước, độ côn, độ ô van, độ bóng.
2. Tính công nghệ trong kết cấu của thân máy.
a- Biểu diễn kết cấu và các kích thước cơ bản:
/
b- Yêu cầu kĩ thuật:
Băng máy phải thẳng: sai số < 0.12/1000mm.
Các mặt 2,3,4,6,7,8 phải song song với các mặt phẳng ngang, sai số < 0,02/ 1000mm và không cong vênh
Các mặt 1,2,3,4,5 phải đạt độ phẳng ,sai số ( 0,02/1000mm,không bị cong vênh.
Mặt 7,8 phải song song với mặt 11, 12 sai số < 0,01/ toàn bộ chiều dài.
Mặt 3,4 phải song song với mặt 7,8 sai số <0,03/ toàn bộ chiều dài.
Mặt 1, 10 phải song song với 2, 7, 8 sai số <0,03/ toàn bộ chiều dài.
3. Nguyên nhân hư hỏng các mặt trượt của thân máy.
Căc mặt dẫn trượt của bàn xe dao, ụ động tiếp xúc và làm việc trực tiếp với hệ thống mặt trượt của thân máy. Trong quá trình làm viếc sẽ gây ra hiện tượng mài mòn các mặt trượt này của thân. Để lập phương án sửa chữa tốt nhất, hợp lý nhất, ta phải phân tích rõ nguyên nhân hưng hỏng,lượng mòn của từng mặt trượt
a- Nguyên nhân hư hỏng:
Các đường dẫn trượt của băng máy tiếp xúc trực tiếp với các đường dẫn trượt của bàn xe dao và ụ động. Trong quá trình di chuyển của bàn xe dao và ụ động các mặt trượt tiếp xúc trực tiếp với nhau phát sinh lực ma sát. Lực ma sát này gây ra hiện tượng mòn của băng máy.
Ngoài ra băng máy còn bị xước do phoi rơi vào băng tăng độ ma sát giữa các đường dẫn trượt của băng máyvới các đường dẫn trượt của bàn xe dao và ụ động. Bị vỡ, nứt, biến dạng do dụng cụ rơi vào. Chế độ bôi trơn không đảm bảo, ảnh hưởng của lực cắt, trọng lượng của bàn xe dao, ụ động…
b-Phân tích lượng mòn của các mặt dẫn trượt thân máy:
- Các mặt 3,4,6 là ba mặt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp với các mặt đối tiếp trên đế ụ động do khi gia công chi tiết ngắn thường không phải gia công chống tâm nên đế ụ động không phải tiến sát vào mân cặp. Do vậy các mặt này mòn chủ yếu ở đầu băng máy phía tay phải người đứng máy. Trong đó mặt 2, 4 mòn mòn nhiều hơn mặt 6: do hai mặt này vừa có nhiệm vụ dẫn hướng và đỡ.
- Các mặt 2,7,8 là ba mặt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp trên bàn xe dao dọc do chi tiết được gia công thường không quá dài, thường là < 750 mm. Do đó các mặt này thường bị mòn nhiều về phía ụ đứng còn phía ụ động thì rất ít mòn. Trong đó mặt 7,8 là hai mặt bị mòn niều hơn do hai mặt này chịu toàn bộ trọng lượng của bàn xe dao và hộp xe dao. Do vậy mà hai mặt này bị mòn nhiều và mòn rất nhanh làm cho bàn xe dao bị h thấp, hộp xe dao bị gục vào thân. Nếu độ mòn quá lớn thì sẽ làm cong trục trơn, trục vít me, trục dóng điện. Ngoài ra 7,8 còn là hai mặt chịu ảnh hưởng lớn của lực cằt pz và py ( dao thường gá ở phhía hai mặt này ).
- Mặt 1,10 là hai mặt lắp với thanh căn trên bàn xe dao dọc, do bàn xe dao luôn luôn có xu hướng lật về phía người thợ đứng máy làm cho mặt 1 bị mòn nhiều hơn mặt 10 ( do mặt 7,8 bị mòn nhanh, làm thanh căn bị hạ thấp không tiếp xúc nên mặt 10 ít mòn ).
- Mặt 5, 9 là hai mặt không tham gia hay tham gia chuyển động tương đối với mặt nào nên nó không bị mòn. Nó chỉ chịu ảnh hưởng của dung dịch tưới nguội, do dụng cụ , phoi ,phôi rơi vào, xong lượng này rất nhỏ khi sửa chữa băng máy co thể bỏ qua hai mặt này.
- Mặt 11, 12 là hai mặt lắp ghép với thanh răng ăn khớp với bánh răng trên hộp xe dao nên hai mặt này không bị mòn. Khi sửa chữa băng máy ta chọn hai mặt này làm chuẩn để kiểm tra.
Lập và lựa chọn phương án sửa chữa
1.Lập phương án sửa chữa
Việc sửa chữa để phục hồi các mặt trượt của máy tiẹn T616 theo em có 2 phương án sửa chữa:
phương án 1: Bào và cạo
Phương án2: Cạo
Bảng tiến trình công nghệ của từng phương án
TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ CHO PHƯƠNG ÁN CẠO THÂN MÁY
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Máy
Dụng cụ
Ghi chú
I
đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 2, 6 hướng lên trên
1
2
- Cạo mặt 2
- Cạo mặt 6
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 2, 6 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và song song với 11. Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 11
Dao cạo thô, cạo tinh
II
đặt thân máy thăng bằng
,các mặt 3, 4 hướng lên trên
1
2
-Cạo mặt 3
-Cạo măt 4
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 1, 10 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và với 11. Sai số cho phép <= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 11
Dao cạo thô, cạo tinh
III
đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 7, 8 hướng lên trên
1
2
-Cạo mặt 7
-Cạo mặt 8
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 7, 8 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và với 11. Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 2, 11
Dao cạo thô, cạo tinh
IV
đặt thân máy thăng bằng
1
2
3
-Thăng băng mặt 2, 6
-Kiểm tra độ cong vênh của các mặt 3,4,,6
- Kiểm tra độ cong vênh của các mặt 2,7,8
Mặt 11
- đồng hồ so, bột màu, cầu kiểm chuyên dùng, nivô
BẢNG TIẾN TRÌNH SỬA CHỮA BẰNG PHƯƠNG ÁN BÀO VÀ CẠO
NC
Gá
Bước
Nội dung công viêc
Chuẩn
Máy
Dao
Ghi chú
I
Đặt thân máy trên bàn gá máy mài sao cho các mặt 3,4,6 hướng lên trên, kẹp chặt.
1
2
3
- Bào mặt 3,4,6 thẳng phẳng và song song với mặt 11. Sai số cho phép ( 0.02/ 300.
- Cạo tinh .
- Kiểm tra độ song song của 3,4,6 với măt 11.
Mặt 11
Máy bao giường
Dao bào bản rộng, dao cạo tinh
II
Đặt thân máy trên bàn gá máy mài sao cho các mặt 2,7,8 hướng lên trên, kẹp chặt.
1
2
3
Bào mặt 2,7,8 thẳng phẳng và song song với mặt 11. Sai số cho phép ( 0.02/ 300.
- Cạo tinh .
- Kiểm tra độ song song của 2,7,8 với măt 11.
Mặt 11
Máy bao giường
Dao bào bản rộng, dao cạo tinh
II
Đặt ngửa thân máy trên bàn gá máy mài sao cho các mặt 1,10 hướng lên trên, kẹp chặt.
1
2
3
- Bào mặt1,10 thẳng phẳng,đồng phẳng với mặt 11 và song song với mặt 2. Sai số cho phép ( 0.02/ 300.
- Cạo tinh .
- Kiểm tra độ song song của 2 với măt 1, mặt 10 // với11.
Mặt 11
Máy bao giường
Dao bào bản rộng, dao cạo tinh
Ưu nhược điểm của hai phương án trên:
Phương án bào rồi cạo:
Phương pháp bào dùng để gia công các mặt song song, mặt đứng, mặt thẳng ngang và các mặt định hình phức tạp như mang cá, đuôi én, sống trâu.
Phương pháp bào được dùng trong sửa chữa các mặt trượt có hình dạng phức tạp, có độ mòn cao và các mặt trượt có độ dài lớn.
ưu điểm của phương án bào rồi cạo:
Phương pháp bào rồi cạo cho năng suất và độ chính xác tương đối cao, ít ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của các xí nghiệp, có khả năng tiết kiệm thời gian sửa chữa, diễn ra một cách nhanh chóng. Trong quá trình sửa đế ụ đứng ta tiến hành sửa chữa trên máy bào ngang nó được sử dụng rộng rãi, phổ biến vì có khả năng phục hồi cho hiệu quả cao cho các mặ trượt có độ mòn cao.
Nhược điểm:
Phương pháp bào đòi hỏi sự gá đặt khi sửa chữa phức tạp, độ chính xác không cao so với phương pháp như mài. Do đó khi sửa chữa sau khi bào thường tốn nhiều công, thời gian và sức lực mới đạt hiệu quả cao.
Phương pháp cạo:
Cạo là phương pháp gia công bề mặt chi tiết bằng cách lấy đi lớp phoi mỏng, chiều dày của phoi thường chỉ khoảng 0,005(0,05 (mm).
Phương pháp này thường được sử dụng trong công đoạn cuối của quá trình sửa chữa và phục hồi các mặt trượt nhỏ, đạt độ chính xác và độ bóng cao, ngoài ra nó còn có mục đích tạo nên những khe chứa dầu để giảm sự mòn cho các mặt trượt khi máy làm việc.
Ưu điểm của phương pháp cạo:
Là phương pháp thủ công đơn giản, dễ thực hiện, cho độ chính xác khi gia công cao.
Quy trình gá đặt đơn giản hơn phương pháp bào ở trên. Nó có thể tiến hành ngay tại xưởng làm việc, tại nơi đặt máy.
Là phương pháp sử dụng trong bất cứ nhà máy vó qui mô lớn hoặc nhỏ. Kinh phí cho công việc sửa chữa, phục hồi theo phương pháp này là rất rẻ. Nó được áp dụng rộng rãi trong những nơi sửa chữa của nước ta.
Nhược điểm của phương pháp cạo:
Do là phương pháp thủ công bởi vậy nó khiến cho người thợ sửa chữa tốn nhiềo sức lực và thời gian sửa chữa.
Năng suất trong công việc thấp.
Khi làm việc người thợ phải đòi hỏi có tính kiên trì.
==> Từ những phương pháp với những ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp trên, cùng với những điều kiện hiện có ở nước ta hiện nay ta biện luận và lựa chọn phương án sửa chữa hợp lý.
4. Phân tích và lựa chọn phương án sửa chữa.
Lựa chọn phương án tối ưu để sửa chữa các mặt trượt của đế ụ đứng T616.
Nhận xét:
Trên cơ sở tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng về ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp đã nêu ở trên ta thấy phương án bào rồi cạo cho độ chính xác tương đối cao song phương pháp này đòi hỏi điều kiện, khkả năng gá đặt phôi chi phí cao cho thiết bị này, không phù hợp với tình hình phát triển của đất nước ta hiện nay. Do đó máy được sử dụng vào sửa chữa vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ ở xưởng sửa chữa lớn mới có. Bởi vì vậy khi sửa chữa các nhà mày, xí nghiệp này phải tốn rất nhiều chi phí trong quá trình vận chuyển.
Không phải nhà mày xí nghiệp nào cũng có khả năng áp dụng đựo phương pháp trên, còn phương pháp cạo lại được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong các nhà máy, xí ngjiệp do quá trình gá đặt hết sức đơn giản. Tuy nhiên chúng vẫn đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu kỹ thuật, mặt khác ở các nhà máy xí nghiệp của nước ta hiện nay hầu hết áp dụng kế hoạch sửa chữa dự phòng: thì các chi tiết, bộ phận được xem xét bảp dưỡng và sửa chữa nhỏ thường xuyên, do đó các mặt trượt có độ mòn thấp. Vì vậy ta tiến hành phuơng pháp cạo cũng chỉ tốn ít thời gian.
Chọn chuẩn:
Trong quá trình sửa chữa bằng phương pháp cạo, sửa chữa các mặt trượt của đế ụ đứng máy T616 ta chọn chuẩn là thân máy đã sửa chữa chính xác. Vì vậy khi tiến hành cạo sửa trước tiên ta phải lau chùi sạch sẽ và nhẵn các bề mặt chuẩn để đảm bảo trong quá trình cạo sửa.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHO PHƯƠNG ÁN CẠO THÂN MÁY
NC
Gá
Bước
Nội dung công việc
Chuẩn
Máy
Dao
Đo kiểm
Hình vẽ
I
đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 2, 6 hướng lên trên
1
2
- Cạo mặt2
- Cạo mặt 6
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 2, 6 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và song song với 11. Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 11
Dao cạo thô, cạo tinh
Đồng hồ so ,trục kiểm, cầu kiểm
/
II
đặt thân máy thăng bằng
,các mặt 2, 7 ,8 hướng lên trên
1
2
3
-Cạo mặt 2
-Cạo mặt 7
-Cạo măt 8
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 1, 10 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và với 11. Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 11
Dao cạo thô, cạo tinh
Đồng hồ so ,trục kiểm
/
III
đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 1, 10 hướng lên trên
1
2
-Cạo mặt 1
-Cạo mặt 10
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 1, 10 thẳng phẳng , đồng phẳng với nhau và với 11. Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
Mặt 2, 11
Dao cạo thô, cạo tinh
Đồng hồ so ,trục kiểm, pan me.
/
IV
đặt thân máy thăng bằng
1
2
3
-Thăng băng mặt 2, 6
-Kiểm tra độ cong vênh của các mặt 3,4,,6
- Kiểm tra độ cong vênh của các mặt 2,7,8
Mặt 11
đồng hồ so, bột màu, cầu kiểm chuyên dùng, nivô
Đồng hồ so ,trục kiểm, cầu kiểm chuyên dùng.
/
Biện luận nguyên công.
1. Nguyên công 1: Cạo các mặt 3,4,6.
a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 3, 4, 6 hướng lên trên .
b.Yêu cầu kỹ thuật:
- Mặt 3, 4, 6 thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phương pháp kiểm tra.
- Độ phẳng, thẳng của các mặt được kiểm tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm 25x25 mm.
- Dùng đồng hồ so đế tì lên mặt 11,12. các đầu đo tì lên lần lượt các mặt 3,4,6 .Kiểm tra độ song song của các mặt đó.
/
2. Nguyên công 2: Cạo các mặt 2,7,8.
a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các 2.7.8 hướng lên trên .
b.Yêu cầu kỹ thuật:
- Mặt 2,7,8 thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phương pháp kiểm trưa.
- Độ phẳng, thẳng của các mặt được kiểm tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm 25x25 mm.
- Dùng đồng hồ so đế tì lên mặt 11,12. các đầu đo tì lên lần lượt các mặt 2,7,8.Kiểm tra độ song song của các mặt đó.
/
3. Nguyên công 3: Cạo các mặt 1,10.
a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 1,10 hướng lên trên .
b.Yêu cầu kỹ thuật:
- Mặt 1,10 thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phương pháp kiểm tra.
- Độ phẳng, thẳng của các mặt được kiểm tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm 25x25 mm.
- Dùng đồng hồ so đế tì lên mặt 11,12. các đầu đo tì lên lần lượt các mặt 1,10.Kiểm tra độ song song của các mặt đó.
/
4. Nguyên công 4: Thăng bằng.
a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các mặt hướng lên trên .
b.Yêu cầu kỹ thuật:
-Các mặt thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phương pháp kiểm tra.
-Kiểm tra đúng góc độ giữa các mặt 3,4 và 7,8. Độ phẳng, thẳng của các mặt được kiểm tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm 25x25 mm.
/
PHẦN II: BÀN XE DAO
PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ - CHỨC NĂNG LÀM VIỆC - NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CỦA BÀN XE DAO
Chức năng làm việc:
1.Nguyên lý làm việc.
Bàn xe dao dọc chuyển động di trượt được trên bằng máy nhờ hộp xe dao lắp cứng với bàn xe dao dọc và nhận chuyển động từ trục trơn, trục vít me hoặc bằng tay thông qua bánh răng hộp xe dao ăn khớp thanh răng lắp trên thân máy cho bàn xe dao dọc đi lại được.
Phía trên bàn xe dao ngang chuyển động được là nhờ bộ trục vít đai ốc lắp trên bàn xe dao dọc thông qua bánh răng trên hộp xe dao (tự động đóng ngoặc hoặc bằng tay.
Nhờ các chuyển động trên mà bàn xe dao dọc có thể chuyển động đi trượt trên băng. Máy để thực hiện chuyển động cắt dọc và đưa bàn xe dao ngang đi trượt trên nó thực hiện cắt ngang (cắt mặt đầu, cắt đứt…) kết hợp hai chyuển động này để cắt chi tiết dạng côn, dạng định hình.
2.Nhiệm vụ của bàn dao.