Máy tiện T630 là loại máy tiện vạn năng được ra đời từ những năm đầu tiên của cuộc cách mạng công nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người và khoa học xã hội. Máy tiện T630 có thể gia công được các loại bề mặt : tiện trơn, tiện trục bạc, tiện mặt đầu, vát mép, góc lượn, vê cung, các mặt định hình, mặt côn, tiện ren, khoan lỗ .v.v. .
Để thực hiện được các bề mặt này máy tiện thực hiện hàng loạt các chuyển động như quay tròn trục chính, tịnh tiến bàn xe dao theo hai phương dọc ngang Và chuyển động này đều được thực hiện trên các mặt trượt các bộ phận của máy.
Cấu tạo của máy cơ bản gồm có
1. Đế máy.
2. Thân máy.
3. ụ đứng.
4. ụ động.
5. Bàn xe dao.
6. Hộp tiến tốc
7. Hộc tốc độ
Trong quá trình làm việc của máy các bộ phận chi tiết mặt trượt bị hư hỏng do mòn, cong, vỡ, gẫy. Tuỳ theo dạng hỏng mà có những phương pháp phụ hồi thích hợp để đảm bảo cho chi tiết máy hoạt động trở lại chính sác như ban đầu.
78 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Lập qui trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy tiện T630, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU
Có thể nói rằng với hầu hết nền kinh tế của các nước trên thế giới thì nền công nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất, đặc biệt là công nghiệp nặng nói chung và ngành gia công sản phẩm nói riêng, nó luôn được đầu tư phát triển ngày một mạnh hơn.
Ở Việt Nam chúng ta khi đát nước chưa giải phóng thì nền công nghiệp hầu như chưa phát triển. Sau khi giải phóng hoàn toàn đất nước, cả nước bắt tay vào khôi phục hậu quả chiến tranh, xây dựng đất nước theo con đường CNXH, mà đặc biệt là từ những năm thực hiện chính sách đổi mớivà công cuộc CNH-HĐH đất nước , Cho đến bây giờ thì công nghiệp trở thành ngành quan trọng bậc nhất trong hệ thống các ngành kinh tế của đất nước. Trong đó ngành gia công cơ khí đóng một vai trò hết sức quan trọng.Nóa không những thúc đẩy các nghành kinh tế khác phát triển mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập kinh tế của đất nước ,bởi vậy nghành công nghiệp gia công cơ khí luôn được tín trọng đầu tư phát triển nhất là trong mấy năm vừa qua khi công cuộc CNH-HĐH đất nước diễn ra mạnh mẽ thì ngành công nghiệp của nước ta phát triển về tốc độ rất nhanh . Điều đó đồng nghĩa với việc nhiều nhà máy được xây dựng mới hoặc được đầu tư thêm trang thiết bị ,máy móc để phục vụ nhu cầu sản xuất ngày càng tăng. Nhung do cơ chế thị trường tác động khiến các xí nghiệp phải tăng thời gian sản xuất, do đó thời gian làm việc của máy móc tăng lên nhiều, máy móc có thể hoạt động liên tục 3 ca mỗi ngày. Có khi phải hoạt động cả thứ 7 và chủ nhật mà chế độ bảo dưỡng chăm sóc không tốt, bôi trơn cho các cơ cấu, bộ phận của máy không đảm bảo sẽ làm cho các bộ phận này bị mòn hỏng nhiều , đặc biệt là các mặt trượt , gây ra sai số khi gia công chi tiết mới . Vấn đề đặt ra là chúng ta phải sửa chữa phục hồi lại độ chính xác cho máy, để đưa máy trở lại làm việc đảm bảo tiến độ mà không tốn nhiều kinh phí. Do đó trong mỡi nhà máy xí nghiệp, cơ sở gia công cơ khí … không thể thiếu được đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân sửa chữa bảo trì thiết bị cơ khí. Với xu thế HĐH như hiện nay thì đội ngũ này ngày càng phải có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, am hiểu về máy móc thiết bị và được đào tạo cơ bản về thực hiên công việc sửa chữa –bảo trì thiết bị một cách tốt nhất, đảm bảo cả về yêu cầu kỹ thuật, an toàn mà chỉ với thời gian ít nhất.
Là một sinh viên lớp CĐ1-K4 của trường CĐCN Hà Nội, một trường Công Nghiệp có bề dầy lịch sử đào tạo đến nay đã tròn 105 năm. Bản thân em rất lấy làm tự hào về truyền thống của trường mình. Để xứng đáng là sinh viên của trường em luôn phấn đấu rèn luyện và học
tập tốt sau này đem nhưng kiến thức kinh nghiệm về sửa chữa máy công cụ mà thầy cô đã nhiệt tình chỉ dậy để áp dụng vào thực tế, để phục vụ đất nước.
Sau khi được học xong cở lý thuyết môn học công nghệ sửa chữa máy công cụ do thầy TRẦN QUỐC TUẤN chỉ dạy , thêm vào đó là thời gian thực hành chuyên nghành ,thực tập tốt nghiệp mà đặc biệt là quá trình làm đồ án tốt nghiệp sửa chữa thiết bị cơ khí do thầy NGUYỄN NAM HẢI chỉ dạy với sự chỉ bảo tận tình của các thầy các cô em đã có lượng kiến thức cơ bản về công tác bảo dưỡng máy công cụ . Em luôn ý thức phải không ngừng học hỏi nghiên cứu ,đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế thì cônglao chỉ bảo của thầy cô mới thực sự có ý nghĩa .Quá trình làm đồ án tốt nghiệp này là cơ sở đánh giá phần nào những kiến thức mà em đã được học
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp với đề tài em được giao là “Lập qui trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy tiện T630” .Với sự hướng dẫn tận tình của thầy NGUYỄN NAM HẢI và sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong ban nguội ,với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đồ án được giao .tuy nhiên sẽ khôngthể tránh khỏi những thiếu sót , em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô ,các bạn để đồ án của em được hoàn thiên hơn .
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô những người đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập cũng như làm đồ án. Đặc biệt là thầy NGUYỄN NAM HẢI em mong muôn sẽ mãi nhận được sự chỉ dậy tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô để em tiến bộ hơn.Sự quan tâm chỉ dậy giúp đỡ của thầy cô đã giúp em có kết quả tốt trong học tập, sẽ có việc làm tốt phù hợp giúp em tự tin khi tiếp xúc với công việc của mình sau khi ra trường, để xứng đáng là sinh viên của trường CĐCNHN và không phụ lòng của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Phạm Minh Đức
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY TIỆN T630
Máy tiện T630 là loại máy tiện vạn năng được ra đời từ những năm đầu tiên của cuộc cách mạng công nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người và khoa học xã hội. Máy tiện T630 có thể gia công được các loại bề mặt : tiện trơn, tiện trục bạc, tiện mặt đầu, vát mép, góc lượn, vê cung, các mặt định hình, mặt côn, tiện ren, khoan lỗ .v.v. .
Để thực hiện được các bề mặt này máy tiện thực hiện hàng loạt các chuyển động như quay tròn trục chính, tịnh tiến bàn xe dao theo hai phương dọc ngang…Và chuyển động này đều được thực hiện trên các mặt trượt các bộ phận của máy.
Cấu tạo của máy cơ bản gồm có
1. Đế máy.
2. Thân máy.
3. ụ đứng.
4. ụ động.
5. Bàn xe dao.
6. Hộp tiến tốc
7. Hộc tốc độ
Trong quá trình làm việc của máy các bộ phận chi tiết mặt trượt bị hư hỏng do mòn, cong, vỡ, gẫy. Tuỳ theo dạng hỏng mà có những phương pháp phụ hồi thích hợp để đảm bảo cho chi tiết máy hoạt động trở lại chính sác như ban đầu.
PHẦN II
NHIỆM VỤ - CHỨC NĂNG LÀM VIỆC - NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CÁC BỘ PHẬN CỦA MÁY TIỆN T630
I. THÂN MÁY.
1. Chức năng làm việc:
- Thân máy là bộ phận vô cùng quan trọng, nó được lắp chính xác, đảm bảo độ cứng vững trên đế máy và móng máy. Nó là bộ khung để gá lắp, nâng đỡ tất cả các bộ phận cơ cấu của máy như: ụ động, bàn xe dao, ụ đứng, động cơ, hộp tốc độ… Thân máy tiện là bộ phận quan trọng đảm bảo độ cứng vững của máy.
- Trên thân máy quan trọng nhất là băng máy( hệ thống mặt trượt của thân máy). Nó nằm theo phương ngang, song song với tâm trục chính. Gồm 12 mặt dẫn trượt chính tiếp xúc trực tiếp với các mặt trượt của bàn xe dao, ụ động, ụ đứng . Hệ thống các mặt trượt của thân là bộ phận rất quan trọng. Nó có tác dụng dẫn hướng cho bàn xe dao, ụ động và nhờ đặc tính làm việc của cơ cấu vít me - đai ốc cho phép ta gia công các chi tiết khác nhau, lấy chiều sâu cắt phù hợp với từng bước gia công cụ thể: gia công thô, gia công tinh. Nó có ảnh hưởng chủ yếu đến độ chính xác gia công chi tiết như: kích thước, độ côn, độ ô van, độ bóng.
2. Tính công nghệ trong kết cấu của thân máy.
a- Biểu diễn kết cấu và các kích thước cơ bản:
/
b- Yêu cầu kĩ thuật:
Băng máy phải thẳng: sai số < 0.12/1000mm.
Các mặt 4,5,6,9,10,11 phải song song với các mặt phẳng ngang, sai số < 0,02/ 1000mm và không cong vênh
Các mặt 1,2,3,7,8,9,11,12 phải đạt độ phẳng ,sai số ( 0,02/1000mm,không bị cong vênh.
Mặt 6,11 phải song song với mặt 1, 2 sai số < 0,01/ toàn bộ chiều dài.
Mặt 12 phải song song với 11 sai số <0,05/ toàn bộ chiều dài.
Mặt 1 phải vuông góc với mặt 6,11 sai số <0,05/toàn bộ chiều dài.
3. Nguyên nhân hư hỏng các mặt trượt của thân máy.
Các mặt dẫn trượt của bàn xe dao, ụ động tiếp xúc và làm việc trực tiếp với hệ thống mặt trượt của thân máy. Trong quá trình làm viếc sẽ gây ra hiện tượng mài mòn các mặt trượt này của thân. Để lập phương án sửa chữa tốt nhất, hợp lý nhất, ta phải phân tích rõ nguyên nhân hưng hỏng,lượng mòn của từng mặt trượt
a- Nguyên nhân hư hỏng:
Các đường dẫn trượt của băng máy tiếp xúc trực tiếp với các đường dẫn trượt của bàn xe dao và ụ động. Trong quá trình di chuyển của bàn xe dao và ụ động các mặt trượt tiếp xúc trực tiếp với nhau phát sinh lực ma sát. Lực ma sát này gây ra hiện tượng mòn của băng máy.
Ngoài ra băng máy còn bị xước do phoi rơi vào băng tăng độ ma sát giữa các đường dẫn trượt của băng máyvới các đường dẫn trượt của bàn xe dao và ụ động. Bị vỡ, nứt, biến dạng do dụng cụ rơi vào. Chế độ bôi trơn không đảm bảo, ảnh hưởng của lực cắt, trọng lượng của bàn xe dao, ụ động…
b-Phân tích lượng mòn của các mặt dẫn trượt thân máy:
- Các mặt 6,9,10 là ba mặt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp với các mặt đối tiếp trên đế ụ động do khi gia công chi tiết ngắn thường không phải gia công chống tâm nên đế ụ động không phải tiến sát vào mân cặp. Do vậy các mặt này mòn chủ yếu ở đầu băng máy phía tay phải người đứng máy. Trong đó mặt 9,10 mòn mòn nhiều hơn mặt 6: do hai mặt này vừa có nhiệm vụ dẫn hướng và đỡ.
- Các mặt 4,5,11 là ba mặt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp trên bàn xe dao dọc do chi tiết được gia công thường không quá dài, thường là < 750 mm. Do đó các mặt này thường bị mòn nhiều về phía ụ đứng còn phía ụ động thì rất ít mòn. Trong đó mặt 4,5 là hai mặt bị mòn niều hơn do hai mặt này chịu toàn bộ trọng lượng của bàn xe dao và hộp xe dao. Do vậy mà hai mặt này bị mòn nhiều và mòn rất nhanh làm cho bàn xe dao bị thấp, hộp xe dao bị gục vào thân. Nếu độ mòn quá lớn thì sẽ làm cong trục trơn, trục vít me, trục đóng điện. Ngoài ra 4,5 còn là hai mặt chịu ảnh hưởng lớn của lực cằt pz và py ( dao thường gá ở phhía hai mặt này ).
- Mặt 3,12 là hai mặt lắp với thanh căn trên bàn xe dao dọc, do bàn xe dao luôn luôn có xu hướng lật về phía người thợ đứng máy làm cho mặt 12 bị mòn nhiều hơn mặt 3 ( do mặt 4,5 bị mòn nhanh, làm thanh căn bị hạ thấp không tiếp xúc nên mặt 3 ít mòn ).
- Mặt 7,8 là hai mặt không tham gia hay tham gia chuyển động tương đối với mặt nào nên nó không bị mòn. Nó chỉ chịu ảnh hưởng của dung dịch tưới nguội, do dụng cụ , phoi ,phôi rơi vào, xong lượng này rất nhỏ khi sửa chữa băng máy có thể bỏ qua hai mặt này.
- Mặt 1, 2 là hai mặt lắp ghép với thanh răng ăn khớp với bánh răng trên hộp xe dao nên hai mặt này không bị mòn.
II. BÀN XE DAO DỌC
Chức năng làm việc:
1.Nguyên lý làm việc.
Bàn xe dao dọc chuyển động di trượt được trên bằng máy nhờ hộp xe dao lắp cứng với bàn xe dao dọc và nhận chuyển động từ trục trơn, trục vít me hoặc bằng tay thông qua bánh răng hộp xe dao ăn khớp thanh răng lắp trên thân máy cho bàn xe dao dọc đi lại được.
Phía trên bàn xe dao ngang chuyển động được là nhờ bộ trục vít đai ốc lắp trên bàn xe dao dọc thông qua bánh răng trên hộp xe dao (tự động đóng ngoặc hoặc bằng tay).
Nhờ các chuyển động trên mà bàn xe dao dọc có thể chuyển động đi trượt trên băng. Máy để thực hiện chuyển động cắt dọc và đưa bàn xe dao ngang đi trượt trên nó thực hiện cắt ngang (cắt mặt đầu, cắt đứt…) kết hợp hai chyuển động này để cắt chi tiết dạng côn, dạng định hình.
2.Nhiệm vụ của bàn dao dọc.
Bàn xe dao có nhiệm vụ nâng đỡ toàn bộ bàn xe dao trên . Mang các bàn dao phía trên chuyển động dọc trên thân máy. Dẫn hướng cho các bàn dao trên chuyên động. Nên có thể điều chỉnh được chuyển động của dao đi lại cắt gọt , gia công .
Tính công nghệ.
1.Biểu diễn kết cấu và kích thước cơ bản.
/
2.Yêu cầu kỹ thuật:
-Các mặt trượt trên (1,2,3,4) thẳng phẳng , song song nhau và song song tâm vítme 5 . Mặt 1,2 đồng phẳng. Độ không song song ( 0.05/L mm.
-Các mặt trượt dưới (6,7,8) song song sai số ( 0,05/L mm
- Độ không vuông góc giữa các mặt trượt trên(1,2,3,4) và mặt dưới(6,7,8) của bàn dao sai số (0,03/300mm
-Độ không vuông góc giữa các mặt 1,2,3,4 với mặt phẳng đứng sai số ( 0,1/1000 mm theo phương đứng.
3. Nguyên nhân hư hỏng:
Trong quá trình làm việc của bàn máy ta nhận thấy như sau:
- Mặt 1,2,3,4 là các mặt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp trên bàn dao ngang. Các mặt này bị mòn do quá trình chuyển động gữa các mặt do bôi trơn kém, phoi ,bụi bẩn ,chịu ảnh hưởng của dung dịch tưới nguội…đồng thời các mặt này còn chịu ảnh hưởng của các lực cắt gọt gây nên làm cho chúng bị mòn và mòn vùng ở giữa (máy tiện ít khi tiện các chi tiết có đường kính tối đa với số lượng nhiều mà chủ yếu là chi tiết có kích thước nhỏ, trung bình).Trong đó mặt 1 mòn nhiều hơn mặt 2, mặt 3 mòn nhiều hơn mặt 4.
-Mặt 6,7,8 là mặt dưới của bàn dao tiếp xúc với các đường dẫn trượt của thân máy là (4,5,11). Đồng thời các mặt này cũng chịu các điều kiện về bôi trơn như các mặt 1,2. Nên các mặt này cũng bị mòn. Mặt 6,7 mòn nhiều hơn 8 vì mặt 6,7 chịu các lực và trọng lượng hộp xe dao .
-Lỗ 5 cũng bị mòn nhưng rất ít không đáng kể.
+Khi các mặt bị mòn các mặt này không đảm bảo độ song song vưông góc giữa các mặt. Khi gia công không đảm bảo độ chính xác cho chi tiết gia công.
III.BÀN DAO NGANG
1.Chức năng làm việc
Các mặt trượt 1,2,3,4 giúp bàn giao ngang có thể di chuyển ra vào khi làm việc. Nó còn có nhiệm vụ đỡ các bàn dao dọc trên bàn xoay…Nhờ chuyển động tự động hoặc bằng tay quy trục vít me trên bàn dao dọc và đai ốc trên bàn giao ngang để gia công một đầu, cột hay cắt đứt.
Mặt 5 tiếp xúc với bàn xoay .
2. Tính công nghệ
/
3. Đặc điểm mòn và nguyên nhân hư hỏng :
a. Nguyên nhân hư hỏng:
Bàn dao ngang bị mòn là do ma trượt giữa các mặt tiếp xúc với nhau (ảnh hưởng của dung dịch tưới muộn, bôi trơn kém). Nhưng bàn dao ngang it mòn hơn bàn dao dọc vì phải chịu một trong lượng tác động nên nhỏ hơn song vẫn chịu ảnh hưởng lớn của lực cắt Px vầ Pz nên nó bị mòn.
b. Đặc điểm mòn của các mặt trượt:
+ Các mặt 1,2 là hai mặt mòn nhiều nhất bởi cũng giống hai mặt 1,2 của bàn dao dọc nó không nhưng bị mòn do ma sát mà còn bị chịu ảnh hưởng của trọng lượng và lực cắt trong đó mặt 1 bị mòn nhiều hơn do chịu lực cắt Pz,Px. Mặt khác do tiện thuận nên dao luôn được gá về mặt này. Ngoài ra nó còn bị võng ở giữa do thường gia công những chi tiết nhỏ và trung bình.
+ Mặt 3 không mòn do mặt này được lắp ghép với căn điều chỉnh độ dơ giữa bàn dao ngang với bàn dao dọc
+ Mặt 4 cũng bị mòn do tiếp xúc với các mặt trượt của bàn dao dọc, bị ảnh hưởng của đung dịch tướt nguội, phoi do va dập của dụng cụ.
4.Yêu cầu kỹ thuật:
Mặt 1,2 phẳng và đồng phẳng và song song với tâm trục vít me 5 sai số ≤0,02/toàn bộ chiều dài.
Độ phẳng bắt điểm bột màu 14(16/25x25 mm.
Độ không song song sai số là ≤ 0,02/ toàn bộ chiều dài
Các mặt 1,2,4 song song với tâm trục vít me 5
Sau khi sửa chữa thi độ nhẵn bề mặt đạt độ bóng ( 7.
IV.BÀN XOAY
1.Chức năng, nhiệm vụ:
Bàn xoay có nhiệm vụ đỡ bàn trượt giá dao di trượt trên nó để thực hiện điều chỉnh cắt gọt, cắt gọt tiến hành bằng tay, chuyển hướng chuyển động bàn trượt giá dao hay để tạo góc độ khi tiện côn, tiện định hình tiến hành bằng tay.
2. Tính công nghệ
a. Biểu diễn các kích thước cơ bản.
/
b) Yêu cầu kỹ thuật.
+ Độ song song giữa mặt 1,2,3,4 với mặt 5 sai số ≤0,02/chiều dài.
+ Đảm bảo góc giữa mặt 1,3 với 2, 4 (kiểm tra bằng thước mẫu).
+ Độ phẳng đạt số điểm bắt bột màu : 14(16 điểm/ô vuông 25x25 mm.
+ Độ nhẵn bề mặt sau khi sửa chữa đạt (7.
+ Mặt 1,2 đồng phẳng.
3. Đặc điểm mòn của các mặt trượt :
Bàn xoay bị mòn chủ yếu cũng ma sát gât nên do các bề mặt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp trên bàn dao dọc phụ, bàn xoay trong điều kiện bôi trơn không đảm bảo, phoi rơi vào, ảnh hưởng của dung dịch gây nên mòn.
* Mặt 1,2: Là mặt trượt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt tiếp xúc trên bàn trượt gá dao và nó chịu tác dụng của trọng lượng bàn trượt giá dao, ổ gá dao và đặc biệt là lực cắt gọt Pz làm cho mặt này bị mòn, trong đó mặt 1 mòn nhiều hơn so với mặt 2. Mặt này bị mòn nhiều về phía có ổ gá dao lắp trên bàn trượt giá dao.
* Mặt 3,4 :bị mòn do tiếp xúc di trượt với các mặt khác, ngoài ra nó con chịu ảnh hưởng của phoi dung dịch tướt nguội, va dập của chi tiết hay lúc gá đặt các bộ phận.
*Mặt 5 tiếp xúc với bàn dao ngang ít làm việc nên ít mòn.
V. BÀN DAO DỌC PHỤ
1.Chức năng, nhiệm vụ:
Bàn dao dọc phụ là bàn có kích thước nhỏ có nhiệm vụ giữ đầu giá dao cho nó trượt để thực hiện điều chỉnh dao.
Bàn dao dọc phụ có các mặt dưới tiếp xúc với đế giá dao, còn mặt trên tiếp xúc đầu giá dao để nâng đỡ toàn bộ đầu dao.
Bàn dao dọc phụ có nhiệm vụ đế bàn ổ giá dao để nó thực hiện điều chỉnh cắt gọt, cắt gọt tiến hành bằng tay, chuyển hướng chuyển động bàn trượt giá dao hay để tạo góc độ khi tiện côn, tiện định hình tiến hành bằng tay hay tự động.
2. Tính công nghệ
a. Biểu diễn các kích thước cơ bản.
/
b) Yêu cầu kỹ thuật.
+ Độ song song giữa mặt 1,2,3,4 và mặt 5: sai số ≤0,02/chiều dài.
+ Đảm bảo góc giữa mặt 1,3 với 2, 4 (kiểm tra bằng thước mẫu).
+ Độ phẳng đạt số điểm bắt bột màu : 14(16 điểm/ô vuông 25x25 mm.
+ Độ nhẵn bề mặt sau khi sửa chữa đạt (7.
+ Mặt 1,2 đồng phẳng
3. Đặc điểm mòn của các mặt trượt :
Bàn dao dọc phụ bị mòn chủ yếu cũng ma sát gât nên do các bề mặt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp với bàn xoay, bàn dao dọc phụ trong điều kiện bôi trơn không đảm bảo, phoi rơi vào, ảnh hưởng của dung dịch gây nên mòn.
* Mặt 1,2: Là mặt trượt tham gia chuyển động di trượt tương đối với các mặt đối tiếp dưới bàn xoay và nó chịu tác dụng của trọng lượng bàn trượt giá dao, ổ gá dao và đặc biệt là lực cắt gọt Pz làm cho mặt này bị mòn, trong đó mặt 1 mòn nhiều hơn so với mặt 2. Mặt này bị mòn nhiều về phía có ổ gá dao lắp trên bàn trượt giá dao.
* Mặt 4 :bị mòn do tiếp xúc di trượt với các mặt khác, ngoài ra nó con chịu ảnh hưởng của phoi dung dịch tướt nguội, va dập của chi tiết hay lúc gá đặt các bộ phận
* Mặt 5 : tiếp xúc với đế ổ gá dao nên cũng bị mòn trong khi làm việc khi xoay để tiện côn hay tiện váp mép …
VI. Ổ GÁ DAO
1 Chức năng, nhiệm vụ.
Đế ổ gá dao là đế có kích thước nhỏ có nhiệm vụ giữ dao kẹp chặt nó và giữ dao đúng vị trí cắt gọt trong khi làm việc.
Đế ổ gá dao có một mặt trượt 1 là tiếp xúc với bàn dao dọc phụ dùng để khi xoay ổ gá.
2.Tính công nghệ
a)Biểu diễncác kích thước:
/
b). Yêu cầu kĩ thuật .
+ Đảm bảo độ thẳng của các mặt 1 sai số 0,02/toàn bộ chiều dài.
+ Đảm bảo độ vuông góc giữa 1và tâm lỗ 2 Sai số ≤ 0,02/1000mm.
2. Đặc điểm mòn.
+ Khi ta dùng để tiện côn hay váp mép ta phải xoay đế gá dao nên no bị mòn thường là bị mòn ở phần dáy bên phiá trong.
VII. Ụ ĐỘNG
Chức năng, nhiệm vụ của ụ động:
Ụ động là một chi tiết rất quan trọng của máy tiện khi gia công chi tiết dạng trục dài, ụ động gồm hai phần riêng biệt: Đế ụ động và thân ụ động.
Đế ụ động có nhiệm vụ nâng đỡ thân ụ động di trượt trên băng máy để đưa thân ụ động đi ra đi vào, để thực hiện các công việc kẹp chặt, chống tâm chi tiết, cố định với băng máy khi tiện, khoan khoét doa… Ngoài ra còn có nhiệm vụ là đường dẫn trượt cho thân ụ động đi lại theo phương ngang vuông góc với băng máy.
Khi điều chỉnh tiện côn, độ đồng tâm với trục chính, đế ụ động di trượt trên băng máy nhờ lực đẩy đi đẩy lại và ốc điều chỉnh độ lệch tâm trên thân.
Thân ụ động được lắp trên đế ụ động, nó có nhiệm vụ để lắp nòng ụ động cho nòng ụ động chuyển động ra vào nhờ cơ cấu trục vítme