Đồ án Liên kết mạng IP qua hệ thống vệ tinh thế hệ sau

Ngày nay, cùng với sựphát triển mạnh mẽcủa khoa học-công nghệthì nhu cầu trao đổi dữliệu và các dịch vụtiện ích của con người cũng tăng theo. Các phương thức truyền dẫn hiện nay nhưlà ADSL, leased-line, Frame-Relay tuy đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đó nhưng hạn chếcủa mạng này là tính di động không cao và triển khai ởnhững nơi địa hình phức tạp vẫn còn là một trởngại lớn. Và mạng vệtinh thực sựlà một giải pháp tối ưu giải quyết được cả2 vấn đềtrên với việc cung cấp mạng băng rộng thếhệmới cung cấp đa dịch vụtrên một thiết bị đầu cuối với nền IP tốc độcao, với các dịch vụ được cung cấp trực tiếp đến khách hàng qua vệtinh tránh được xảy ra tắc nghẽn đường truyền làm giảm tốc độkết nối chi phí ,ko mắc hơn các dịch vụtruyền thống quá nhiều , vệtinh trong tương lai không chỉhướng tới hoạt động công ích mà là cung cấp dịch vụcho khách hàng vùng sâu vùng xa khó khăn về địa hình, với những ưu thếtrên thì vệtinh ngày càng được triền khai rộng rãi trên toàn thếgiới ,một trong những công nghệhiện nay đang được sửdụng khá phổbiến đó là truyền thông IP qua mạng vệtinh. Với đồán “liên kết mạng IP qua hệthống vệtinh thếhệsau” em hi vọng sẽ góp phần làm rõ những đặc điểm chính vềcông nghệ đang được ứng dụng rộng rãi này. Nội dung đồán gồm 6 chương: ─ Chương 1: Lịch sửphát triển của vệtinh. giới thiệu sơlược vềlịch sử phát triển của dịch vụvệtinh, ứng dụng của dịch vụvệtinh cũng như các định nghĩa của ITU-R vềcác dịch vụmạng. ─ Chương 2:Mạng vệtinh và các đặc điểm. giới thiệu vềmạng vệtinh nhưphần không gian của vệtinh, trạm mặt đất, quỹ đạo, dải tần cũng nhưcác đặc điểm của mạng vệtinh. ─ Chương 3:Khái niệm mạng và quỹ đạo vệtinh trong chương này ta tìm hiểu vềquỹ đạo, tham sốquỹ đạo, đặc điểm liên kết vệtinh các phương thức điều chếcũng nhưkỹthuật đa truy nhập trong vệtinh. ─ Chương 4: Liên kết mạng vệtinh với mạng trái đất. các thành phần và kết nối mạng, báo hiệu , lưu lượng, chuyển tiếp, truy nhập mạng. mạng điện thoại kỹthuật số, mạng sốtích hợp đa dịch vụqua vệtinh sẽ được trình bày ởchương 4. ─ Chương 5: Giao thức internet (IP) qua vệtinh. Trong chương này ta sẽ tìm hiểu vềviệc đóng gói IP, nối mạng vệtinh IP, phát đa điểm IP qua mạng vệtinh. ─ Chương 6: Bảo mật. Một vấn đềchính trong tất cảcác mạng đó là vấn đềbảo mật, do đó trong chương này ta sẽtìm hiểu vềcác giao thức cũng nhưcách thức bảo mật trong mạng vệtinh.

pdf144 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1993 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Liên kết mạng IP qua hệ thống vệ tinh thế hệ sau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
!!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 1 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ Ý nghĩa 3DES Triple Data Encryption Standard Thuật toán mật mã 3DES AD Analog to Digital Chuyển đổi tương tự sang số ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line Công nghệ truy nhập đường dây thuê bao số bất đối xứng AES Advanced Encryption Standard Chuẩn mật mã cao cấp AH Authentication Header Giao thức tiêu đề xác thực API Application Programming Interface Giao diện chương trình ứng dụng ATM Asynchronous Tranfer Mode Công nghệ truyền tải không đồng bộ ARIN American Registry for Internet Number Tiêu chuẩn Mỹ cho địa chỉ Internet BGP Border Gateway Protocol Giao thức định tuyến cổng miền BICC Bearer Independent Call Control Protocol Giao thức điều khiển cuộc gọi độc lập với kênh mang ISDN Integrated Services Digital Network Mạng số đa dịch vụ tích hơp B-ISDN Broadband Integrated Services Digital Network Mạng số đa dịch vụ tích hợp băng rộng CA Certificate Authority Nhà phân phối chứng thực số CCP Compression Control Protocol Giao thức điều khiển nén CIR Committed Information Rate Tốc độ thông tin cam kết CHAP Challenge Handshake Giao thức xác thực bắt tay !!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 2 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc Authentication Protocol. thách thức CR Cell Relay Công nghệ chuyển tiếp tế bào CSU Channel Service Unit Đơn vị dịch vụ kênh DCE Data Communication Equipment Thiết bị truyền thông dữ liệu DES Data Encryption Standard Thuật toán mật mã DES DHCP Dynamic Host Configuration Protocol Giao thức cấu hình host động DNS Domain Name System hệ thống tên miền DSL Digital Subcriber Line Đường dây thuê bao số DSP Digital Signal Processors Bộ xử lý tín hiệu số DSU Data Service Unit Đơn vị dịch vụ dữ liệu EAP Extensible Authentication Protocol Giao thức xác thực mở rộng ESP Encapsulating Security Payload Giao thức tải trọng bảo mật đóng gói FCS Frame Check Sequence Chuỗi kiểm tra khung FTP File Tranfer Protocol Giao thức truyền tệp FR Frame Relay Chuyển tiếp khung dữ liệu GVPNS Global VPN Service Dịch vụ VPN toàn cầu GRE Generic Routing Encapsulation Đóng gói định tuyến chung HTTP Hypertext Tranfer Protocol Giao thức truyền siêu văn bản ICMP Internet Control Message Protocol Giao thức bản tin điều khiển Internet ICV Integrity Check Value Giá trị kiểm tra tính toàn vẹn IETF Internet Engineering Task Force Cơ quan chuẩn Internet !!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 3 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc IKE Internet Key Exchange Giao thức trao đổi khoá Internet IGP Interior Gateway Protocol Giao thức định tuyến trong miền IN Intelligent Network Mạng thông minh IP Internet Protocol Giao thức Internet IP-Sec Internet Protocol Security Giao thức an ninh Internet ISAKMP Internet Security Asociasion and Key Management Protocol Giao thức quản lý khoá và kết hợp an ninh Internet ISDN Integrated Service Digital Network Mạng số đa dịch vụ ISO International Standard Organization Tổ chức chuẩn quốc tế ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ internet L2F Layer 2 Forwarding Giao thức chuyển tiếp lớp 2 L2TP Layer 2 Tunneling Protocol Giao thức đường ngầm lớp 2 LAC L2TP Access Concentrator Bộ tập trung truy cập L2TP LAN Local Area Network Mạng cục bộ LCP Link Control Protocol Giao thức điều khiển liên kết LNS L2TP Network Server Máy chủ mạng L2TP MAC Message Authentication Code Mã xác thực bản tin MD5 Message Digest 5 Thuật toán MD5 MG Media Gateway Cổng kết nối phương tiện MGC Media Gateway Controller Thiết bị điều khiển truy nhập MGCP Media Gateway Control Protocol Giao thức điều khiển cổng kết nối phương tiện MIB Management Information Base Cơ sở dữ liệu thông tin quản lý !!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 4 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc MPLS Multi Protocol Laber Switching Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn MPPE Microsoft Point-to-Point Encryption Mã hoá điểm-điểm của Microsoft MTU Maximum Transfer Unit Đơn vị truyền tải lớn nhất NAS Network Access Server Máy chủ truy nhập mạng NAT Network Address Translation Biên dịch địa chỉ mạng NCP Network Control Protocol Giao thức điều khiển mạng NDIS Network Driver Interface Specification Xác định giao diện mạng NFS Network File System Hệ thống tệp mạng NGN Next Generation Network Mạng thế hệ sau NSA National Security Agency Cơ quan an ninh quốc gia Mỹ PAP Passwork Authentication Protocol Giao thức xác thực mật khẩu. PDU Protocol Data Unit Đơn vị dữ liệu giao thức PKI Public Key Infrastructure Cơ sở hạ tầng khoá công khai POP Point of presence Điểm truy cập truyền thống. PPP Point to Point Protocol Giao thức điểm tới điểm PPTP Point to Point Tunneling Protocol Giao thức đường ngầm điểm tới điểm PVC Permanrnent Virtual Circuit Mạng ảo cố định QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ RAS Remote Access Service Dịch vụ truy nhập từ xa RADIUS Remote Authentication Dial- In User Service Dịch vụ xác thực người dùng quay số từ xa RRAS Routing and Remote Access Server Máy chủ truy cập định hướng và truy cập từ xa. !!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 5 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc RTP Real-time Tranport Protocol Giao thức truyền tải thời gian thực SA Securty Association Kết hợp an ninh SAD Security Association Database Cơ sở dữ liệu kết hợp an ninh SDH Synchronous Digital Hierachy Phân cấp số đồng bộ SG Signling Gateway Cổng kết nối báo hiệu SIG Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên SNMP Simple Network Management Protocol Giao thức quản lý mạng đơn giản SMTP Simple Mail Tranfer Protocol Giao thức truyền thư đơn giản SONET Synchronous Optical Network Mạng quang đồng bộ SPD Security Policy Database Cơ sở dữ liệu chính sách an ninh SPI Sercurity Parameter Index Chỉ số thông số an ninh SVC Switched Virtual Circuit Mạch ảo chuyển mạch TACACS Terminal Access Control System Hệ thống điều khiển truy nhập đầu cuối TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền thông TE Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối UNI User Network Interface Giao diện mạng người sử dụng UDP User Datagram Protocol Giao thức gói dữ liệu người dùng VC Virtual Circuit Kênh ảo VCI Virtual Circuit Identifier Nhận dạng kênh ảo VNS Virtual Network Service Dịch vụ mạng ảo VPI Virtual Path Identifier Nhận dạng đường ảo !!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 6 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo WAN Wide Area Network Mạng diện rộng LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-công nghệ thì nhu cầu trao đổi dữ liệu và các dịch vụ tiện ích của con người cũng tăng theo. Các phương thức truyền dẫn hiện nay như là ADSL, leased-line, Frame-Relay… tuy đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đó nhưng hạn chế của mạng này là tính di động không cao và triển khai ở những nơi địa hình phức tạp vẫn còn là một trở ngại lớn. Và mạng vệ tinh thực sự là một giải pháp tối ưu giải quyết được cả 2 vấn đề trên với việc cung cấp mạng băng rộng thế hệ mới cung cấp đa dịch vụ trên một thiết bị đầu cuối với nền IP tốc độ cao, với các dịch vụ được cung cấp trực tiếp đến khách hàng qua vệ tinh tránh được xảy ra tắc nghẽn đường truyền làm giảm tốc độ kết nối chi phí ,ko mắc hơn các dịch vụ truyền thống quá nhiều , vệ tinh trong tương lai không chỉ hướng tới hoạt động công ích mà là cung cấp dịch vụ cho khách hàng vùng sâu vùng xa khó khăn về địa hình, với những ưu thế trên thì vệ tinh ngày càng được triền khai rộng rãi trên toàn thế giới ,một trong những công nghệ hiện nay đang được sử dụng khá phổ biến đó là truyền thông IP qua mạng vệ tinh. Với đồ án “liên kết mạng IP qua hệ thống vệ tinh thế hệ sau” em hi vọng sẽ góp phần làm rõ những đặc điểm chính về công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi này. Nội dung đồ án gồm 6 chương: ─ Chương 1: Lịch sử phát triển của vệ tinh. giới thiệu sơ lược về lịch sử phát triển của dịch vụ vệ tinh, ứng dụng của dịch vụ vệ tinh cũng như các định nghĩa của ITU-R về các dịch vụ mạng. ─ Chương 2:Mạng vệ tinh và các đặc điểm. giới thiệu về mạng vệ tinh như phần không gian của vệ tinh, trạm mặt đất, quỹ đạo, dải tần cũng như các đặc điểm của mạng vệ tinh. ─ Chương 3:Khái niệm mạng và quỹ đạo vệ tinh trong chương này ta tìm hiểu về quỹ đạo, tham số quỹ đạo, đặc điểm liên kết vệ tinh các phương thức điều chế cũng như kỹ thuật đa truy nhập trong vệ tinh. ─ Chương 4: Liên kết mạng vệ tinh với mạng trái đất. các thành phần và kết nối mạng, báo hiệu , lưu lượng, chuyển tiếp, truy nhập mạng. mạng điện thoại kỹ thuật số, mạng số tích hợp đa dịch vụ qua vệ tinh sẽ được trình bày ở chương 4. ─ Chương 5: Giao thức internet (IP) qua vệ tinh. Trong chương này ta sẽ tìm hiểu về việc đóng gói IP, nối mạng vệ tinh IP, phát đa điểm IP qua mạng vệ tinh. !!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 7 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc ─ Chương 6: Bảo mật. Một vấn đề chính trong tất cả các mạng đó là vấn đề bảo mật, do đó trong chương này ta sẽ tìm hiểu về các giao thức cũng như cách thức bảo mật trong mạng vệ tinh. Mặc dù đã cố gắng trong khi làm đồ án nhưng với khả năng và kiến thức còn hạn chế do đó không thể tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự góp ý sửa chữa của các thầy cô và các bạn Em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Giao Thông Vận Tải đã dạy bảo và truyền cho chúng em những kiến thức quý báu trong suốt 5 năm qua. đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Võ Trường Sơn và các thầy cô trong liên bộ môn Điện-Điện tử đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. TP.HCM Tháng 12 năm 2008 Sinh viên thực hiện Vũ Văn Trực !!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 8 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lịch sử phát triển của vệ tinh Vệ tinh đã có mối liên hệ chặt chẽ với viễn thông và truyền hình ngay từ khi nó mới hình thành, nhưng chỉ vài người chú ý điều này. Ngày nay,vệ tinh truyền những chương trình truyền hình trực tiếp tới từng nhà và cho phép chúng ta truyền những tin nhắn và truy cập Internet. Sau đây sẽ cho ta một tổng quan nhanh lịch sử của vệ tinh. 1.1.1. Sự khởi đầu của kỉ nguyên vệ tinh và không gian Công nghệ vệ tinh đã tiến bộ một cách đáng kể từ khi vệ tinh nhân tạo đầu tiên Sputnick được phóng lên bởi Liên Xô vào 4/10/1957 và Courier-1B được thí nghiệm đầu tiên tại Mỹ vào Tháng tám 1960. Hợp tác quốc tế đầu tiên để nghiên cứu vệ tinh cho dịch vụ truyền hình và ghép kênh thoại được đánh dấu bởi thí nghiệm truyền thông ở bên kia bờ Đại tây dương giữa Mỹ, Nước Pháp, Đức và Vương quốc Anh vào 1962 1.1.2. Truyền thông vệ tinh đầu tiên: TV và điện thoại Tổ chức Intelsat được thành lập ban đầu với 19 quốc gia và các bên đã ký kết ban đầu vào Tháng tám 1964. Việc giới thiệu REARLY BIRD (Intelsat-1) đánh dấu vệ tinh thông tin địa tĩnh thương mại đầu tiên. Nó cung cấp 240 mạch điện thoại và một kênh Ti vi giữa Mỹ, Nước Pháp, Đức và Vương quốc Anh trong Tháng tư 1965. Vào 1967, vệ tinh Intelsat- II cung cấp dịch vụ tương ứng qua Đại tây dương và những vùng Thái Bình Dương. Từ 1968 đến 1970, Intelsat- III đạt được hoạt động toàn thế giới với 1500 mạch điện thoại và bốn kênh Ti vi. Lần đầu tiên vệ tinh IntelsatIV cung cấp 4000 mạch điện thoại và hai kênh Ti vi trong Tháng giêng 1971 và Intelsat- IVa cung cấp 20 bộ phát-đáp (của) 6000 mạch và hai kênh Ti vi với việc sử dụng phân tách chùm tia để sử dụng lại tần số 1.1.3. Sự phát triển của truyền dẫn vệ tinh số Vào năm 1981, lần đầu tiên vệ tinh Intelsat V đạt được dung lượng 12000 mạch với hoạt động FDMA và TDMA, bộ phát-đáp băng rộng 6/4 GHz và 14/11 GHz, và sử dụng lại tần số bằng cách tách ra chùm tia và phân cực kép. Vào năm 1989, Vệ tinh Intelsat VI cung cấp chuyển mạch TDMA trong vệ tinh lên đến 120000 mạch. Vào năm 1998, Intelsat VII, VIIa và vệ tinh Intelsat VIII được phóng. Vào 2000, vệ tinh Intelsat- IX đạt được 160000 mạch 1.1.4. Sự phát triển của truyền hình kỹ thuật số qua vệ tinh(Direct To Home-DTH) Trong năm 1999 lần đầu tiên Vệ tinh K-Ti vi cung cấp 30 bộ phát đáp 14/ 11- 12 GHz cho 210 chương trình truyền hình có khả năng truyền hình trực tiếp đến từng hộ dân và dịch vụ VSAT. !!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 9 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc 1.1.5. Sự phát triển của truyền thông vệ tinh biển Trong Tháng sáu 1979, tổ chức Vệ tinh Biển Quốc tế (Inmarsat) đã được thiết lập để cung cấp thông tin vệ tinh Biển toàn cầu với 26 bên ký kết ban đầu. Nó mở ra đặc tính di động của thông tin vệ tinh. 1.1.6. Thông tin vệ tinh trong vùng và trong nước Tại cấp độ khu vực,tổ chức viễn thông vệ tinh Châu Âu(Eutelsat) được thành lập với 17 quốc gia và được kí kết vào tháng 6/1977.Nhiều nước cũng phát triển hệ thống truyền thông vệ tinh nội địa của riêng mình, bao gồm Mỹ, Liên Xô, Canada, Nước Pháp, Đức, Vương quốc Anh, Nhật bản, Trung quốc và một số nước khác 1.1.7. Mạng vệ tinh băng thông rộng và mạng di động Kể từ năm 1990, những phát triển quan trọng đã được thực hiện trên những mạng băng thông bao gồm kỹ thuật chuyển mạch trong vệ tinh. Những vệ tinh không địa tĩnh khác nhau đã được phát triển cho dịch vụ vệ tinh di động (MSSs) và dịch vụ vệ tinh băng thông rộng cố định (FSSs) 1.1.8. Internet qua mạng vệ tinh Từ cuối những năm 1990 và đầu thế kỷ 20, chúng ta đã thấy một sự gia tăng 1 cách kịch tính trong lưu lượng Internet qua truyền thông mạng. Mạng Vệ tinh đã được sử dụng để truyền dẫn lưu lượng Internet tới điện thoại và truyền hình cho truy cập và chuyển tiếp mạng.và điều này mang lại những cơ hội lớn cũng như những thách thức tới nền công nghiệp vệ tinh. !!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 10 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc 1.2. Các ứng dụng và các dịch vụ mạng vệ tinh Hình1.1 các ứng dụng và dịch vụ của mạng vệ tinh Vệ tinh nhân tạo hay còn được gọi là các ngôi sao do con người chế tạo ra trên bầu trời, và đôi khi thường bị nhầm với những ngôi sao thật. Đối với nhiều người thì nó đầy bí ẩn. Những nhà khoa học và kỹ sư thì lại hay ví von, thường gọi chúng là các con chim hay tương tự chim, các vệ tinh có thể tới những nơi rất xa mà các sinh vật không tồn tại ở đó. Chúng có thể quan sát trái đất từ bầu trời, chúng giúp chúng ta tìm thấy đường trên khắp thế giới, mang đến cho chúng ta các cuộc điện thoại, emails, duyệt web ,chuyển tiếp các chương trình tivi qua bầu trời. Thật sự độ cao của vệ tinh xa bên ngoài khả năng của bất kỳ loài chim thật nào. Khi những vệ tinh được sử dụng cho nối mạng, độ cao của nó cho phép thực hiện một vai trò duy nhất trong cơ sở hạ tầng mạng toàn cầu (GNI). Nối mạng vệ tinh là 1 lĩnh vực mở rộng ,và đã phát triển một cách có ý nghĩa từ lần đầu tiên ra đời của hệ thống thông tin vệ tinh, từ dịch vụ phát quảng bá điện thoại và truyền hình truyền thống tới mạng internet và băng thông rộng hiện đại và truyền quảng bá vệ tinh số. Nhiều tiến bộ kỹ thuật trong vùng nối mạng dựa trên nối mạng vệ tinh. Với việc yêu cầu gia tăng băng thông và sự di động tới chân trời thì vệ tinh là một lựa chọn hợp lý để cung cấp dải thông lớn hơn với phạm vi toàn cầu ,bên ngoài mạng quả đất, và hứa hẹn 1 buổi trình diễn ấn tượng trong tương lai. Với sự phát triển của kỹ thuật nối mạng, mạng vệ tinh đang trở nên ngày càng tích hợp vào trong GNI . Vì vậy, những mạng trái đất và những giao thức làm việc với Internet là một phần quan trọng của nối mạng vệ tinh. Mục đích cuối cùng của nối mạng vệ tinh là cung cấp những dịch vụ và những ứng dụng.cung cấp những dịch vụ đầu cuối người sử dụng và các ứng dụng trực tiếp đến người sử dụng. Mạng Cung cấp dịch vụ truyền tải để mang thông tin giữa những người dùng với một khoảng cách nhất định. Hình 1.1 minh họa một cấu hình mạng vệ tinh tiêu biểu gồm có những mạng trái đất, những vệ tinh với một mối liên kết liên !!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 11 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc vệ tinh (ISL), những trạm mặt đất cố định, những trạm mặt đất di động, những thiết bị đầu cuối xách tay và cầm tay, và những thiết bị đầu cuối người dùng kết nối tới vệ tinh 1 cách trực tiếp hay thông qua những mạng trái đất. 1.2.1. Vai trò mạng vệ tinh Trong mạng trái đất, các nút và mối liên kết được cần đạt đến những khoảng cách xa và những vùng bao phủ rộng. Chúng được tổ chức để đạt được sự bảo trì và vận hành mạng 1 cách kinh tế. Bản chất của vệ tinh đã làm cho chúng trở nên về khác nhau về căn bản với những mạng trái đất dưới dạng những khoảng cách, chia sẻ tài nguyên băng thông, kỹ thuật truyền dẫn, thiết kế, sự phát triển và hoạt động, và những chi phí và nhu cầu của những người sử dụng. Về chức năng, mạng vệ tinh có thể cung cấp kết nối trực tiếp giữa đầu cuối người dùng, kết nối cho những thiết bị đầu cuối để truy nhập vào mạng trái đất và những kết nối giữa các mạng trái đất. đầu cuối người dùng cung cấp cung cấp những dịch vụ và ứng dụng tới mọi người thường độc lập từ mạng vệ tinh ví dụ cùng một thiết bị đầu cuối có thể dùng để truy nhập mạng vệ tinh cũng như truy cập mạng trái đất Những thiết bị đầu cuối vệ tinh, cũng được gọi là trạm mặt đất, và là phạm vi trái đất của mạng vệ tinh, cung cấp những điểm truy nhập tới mạng vệ tinh cho đầu cuối người dùng thông qua trạm mặt đất người dùng(USE) Và cho những mạng trái đất qua trạm cổng trái đất(GES). Vệ tinh là hạt nhân của mạng vệ tinh và trung tâm của các mạng dưới dạng cả những chức năng lẫn những kết nối vật lý . Hình 1.2 minh họa mối quan hệ giữa đầu cuối người dùng, mạng mặt đất và mạng vệ tinh Điển hình,mạng vệ tinh gồm có các vệ tinh liên kết vài GES lớn và nhiều UES nhỏ. Những GES nhỏ được sử dụng để truy nhập trực tiếp bởi đầu cuối người dùng và GES lớn dùng cho kết nối mạng trái đất . Những vệ tinh UES và GES được định nghĩa là ranh giới của mạng vệ tinh., Đối với đầu cuối xách tay và di động, chức năng đầu cuối người dùng và vệ tinh USE được tích hợp trong cùng 1 đơn vị, nhưng đối với đầu cuối xách tay anten của chúng có thể phân biệt được. Vai trò quan trọng nhất của mạng vệ tinh là cung cấp sự truy nhập bởi đầu cuối người dùng và liên kết tới mạng trái đất mà các ứng dụng và dịch vụ cung cấp bởi mạng trái đất là điện thoại, truyền hình ,truy cập băng thông rộng và kết nối internet có thể mở rộng đến những nơi mà cáp và sóng mặt đất không thể lắp đặt và bảo trì. Thêm vào đó, mạng vệ tinh cũng mang đến các dịch vụ và ứng dụng cho các tàu bè, máy bay,xe cộ, không gian và những nơi ngoài tầm của mạng mặt đất những vệ tinh cũng đóng vai trò quan trọng trong quân đội, khí tượng thủy văn hệ thống định vị toàn cầu(GPS), quan sát môi trường, dịch vụ truyền thông tin và những dữ liệu riêng tư và sự phát triển trong tương lai của các úng dụng và dịch vụ mới cho phạm vi toàn cầu chẳng hạn mạng băng thông rộng, thế hệ mới của mạng di động và dịch vụ phát quảng bá số trên toàn thế giới. !!K Ñoà aùn toát nghieäp Lieân keát maïng IP qua heä thoáng veä tinh theá heä sauK ! GVHD:Voõ Tröôøng Sôn 12 SVTH: Vuõ Vaên Tröïc Hình 1.2 Mối quan hệ chức năng đầu cuối người dùng,mạ