Đồ án Mạng vi xử lý điều khiển dây chuyền sản xuất

MCS-51TM là họ vi điều khiển do hãng INTEL sản xuất vào đầu những năm 80 và ngày nay đã trở thành một chuẩn trong công nghiệp. Bắt đầu từ IC tiêu biểu là 8051 đã cho thấy khả năng thích hợp với những ứng dụng mang tính điều khiển. Việc xử lí trên byte và các phép toán số học ở cấu trúc dữ liệu nhỏ được thực hiện bằng nhiều chế độ truy xuất dữ liệu nhanh trên RAM nội. Tập lệnh cung cấp một bản tiện dụng của những lệnh số học 8 bit gồm cả lệnh nhân và lệnh chia. Nó cung cấp những hỗ trợ mở rộng on-chip dùng cho những biến 1 bit như là kiểu dữ liệu riêng cho phép quản lí và kiểm tra bit trực tiếp trong điều khiển và những hệ thống logic đòi hỏi xử lí luận lí.

doc27 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1968 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Mạng vi xử lý điều khiển dây chuyền sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I : Vi Điều Khiển I. VI ĐIỀU KHIỂN HỌ MCS-51 MCS-51TM là họ vi điều khiển do hãng INTEL sản xuất vào đầu những năm 80 và ngày nay đã trở thành một chuẩn trong công nghiệp. Bắt đầu từ IC tiêu biểu là 8051 đã cho thấy khả năng thích hợp với những ứng dụng mang tính điều khiển. Việc xử lí trên byte và các phép toán số học ở cấu trúc dữ liệu nhỏ được thực hiện bằng nhiều chế độ truy xuất dữ liệu nhanh trên RAM nội. Tập lệnh cung cấp một bản tiện dụng của những lệnh số học 8 bit gồm cả lệnh nhân và lệnh chia. Nó cung cấp những hỗ trợ mở rộng on-chip dùng cho những biến 1 bit như là kiểu dữ liệu riêng cho phép quản lí và kiểm tra bit trực tiếp trong điều khiển và những hệ thống logic đòi hỏi xử lí luận lí. Sau đây là bảng so sánh các IC trong họ MCS-51TM : TÊN LINH KIỆN  BỘ NHỚ CHƯƠNG TRÌNH ON CHIP  BỘ NHỚ DỮ LIỆU ON CHIP  TIMER   8051  4 KB MROM  128 Bytes  2   8031  0 KB  128 Bytes  2   8751  4 KB EPROM  128 Bytes  2   8951  4 KB Flash ROM  128 bytes  2   8052  8 KB MROM  256 Bytes  3   8032  0 KB  256 Bytes  3   8752  8 KB EPROM  256 Bytes  3   8952  8 KB Flash ROM  256 Bytes  3   II. VI ĐIỀU KHIỂN AT89C51 Do họ MCS-51TM đã trở thành chuẩn công nghiệp nên có rất nhiều hãng sản xuất ra nó, điển hình là ATMEL Corporation. Hãng này đã kết hợp rất nhiều tính năng dựa trên nền tảng kỹ thuật của mình để tạo ra các vi điều khiển tương thích với MCS-51TM nhưng mạnh mẽ hơn. AT89C51 là một vi điều khiển 8 bit do ATMEL sản xuất, chế tạo theo công nghệ CMOS, có chất lượng cao, công suất thấp với 4 KB Flash (flash programmable and erasable read only memory). Thiết bị này được chế tạo bằng cách sử dụng kỹ thuật bộ nhớ không bốc hơi mật độ cao của ATMEL và tương thích với chuẩn công nghiệp MCS-51TM về tập lệnh và các chân ra. Flash on-chip cho phép bộ nhớ lập trình được lập trình trong hệ thống bởi một lập trình viên bình thường. Bằng cách nối 1 CPU 8 bit với một Flash trên một chip đơn, AT89C51 là một vi điều khiển mạnh (có công suất lớn), cung cấp một sự linh động cao và giải pháp về giá cả đối với nhiều ứng dụng vi điều khiển. Các đặc điểm chủ yếu của AT89C51 : Tương thích hoàn toàn với họ MCS-51TM của Intel. Bộ nhớ chương trình 4K Byte thuộc loại Flash Memory. 64 K không gian bộ nhớ chương trình mở rộng . 64 K không gian bộ nhớ dữ liệu mở rộng . Độ bền : 1000 lần ghi/xóa. Tần số hoạt động : 0 Hz đến 24 MHz. 3 chế độ khóa bộ nhơ chương trình. 128 x 8-Bit RAM nội. 32 đường I/O lập trình được (4 port). 2 timer/counter 16-bit. 6 nguồn ngắt. Đường truyền nhận nối tiếp lập trình được . Chế độ hạ nguồn và chế độ lười tiêu tốn công suất thấp. Xử lí Boolean (hoạt động trên bit đơn). 210 vị trí nhớ có thể định vị bit. 4 (s cho hoạt động nhân hoặc chia. 1. Cấu tạo chân Tùy theo khả năng (về kinh tế, kỹ thuật, …) mà các nhà sản xuất các sản phẩm ứng dụng có thể chọn một trong 3 kiểu chân do ATMEL đưa ra. 2. Sơ đồ khối 3. Mô tả chức năng của các chân Vcc : áp nguồn. GND : đất. Port 0 : là một port I/O 8-bit hai chiều, cực máng hở. Khi xuất ra, mỗi chân port có thể lái 8 đầu vào TTL. Nếu ghi các mức 1 ra các chân port thì các chân này có thể dùng như các đầu vào trở kháng cao. Port 0 cũng có thể được cấu hình thành một bus multiplex giữa địa chỉ thấp và dữ liệu khi truy cập chương trình hay dữ liệu từ bên ngoài. Trong chế độ này, port 0 có điện trở pullup nội. Port 0 cũng nhận các byte mã chương trình khi lập trình Flash và xuất ra mã chương trình khi kiểm tra, khi đó cần có điện trở pullup bên ngoài. Port 1 : là một port I/O 8-bit hai chiều có pullup nội. Đầu ra port 1 có thể lái 4 đầu vào TTL. Khi viết các mức 1 ra các chân port thì chúng được kéo lên do có điện trở nội và có thể dùng làm đầu vào. Khi vai trò là cổng nhập, những chân của port 1 bị kéo xuống thấp sẽ đổ dòng vì có nội trở kéo lên. Port 1 cũng nhận những byte địa chỉ thấp trong khi lập trình Flash và trong khi kiểm tra Flash . Port 2 : là một port I/O 8-bit hai chiều có pullup nội. Đầu ra port 2 có thể lái 4 đầu vào TTL. Khi viết các mức 1 ra các chân port thì chúng được kéo lên do có điện trở nội và có thể dùng làm đầu vào. Khi vai trò là cổng nhập, những chân của port 2 bị kéo xuống thấp sẽ đổ dòng vì có nội trở kéo lên. Port 2 phát byte địa chỉ cao trong khi nhận lệnh từ bộ nhớ chương trình ngoài và trong lúc truy xuất đến bộ nhớ dữ liệu ngoài mà có sử dụng địa chỉ 16 bit (MOVX A, @DPTR). Trong ứng dụng này nó dùng điện trở nội kéo lên mạnh khi xuất 1. Khi truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài dùng địa chỉ 8 bit, port 2 sẽ phát nội dung của thanh ghi P2 Port 2 cũng nhận byte địa chỉ cao trong lúc lập trình Flash và trong lúc kiểm tra Flash. Port 3 : là một port I/O 8-bit hai chiều có pullup nội. Đầu ra port 3 có thể lái 4 đầu vào TTL. Khi viết các mức 1 ra các chân port thì chúng được kéo lên do có điện trở nội và có thể dùng làm đầu vào. Khi vai trò là cổng nhập, những chân của port 3 bị kéo xuống thấp sẽ đổ dòng vì có nội trở kéo lên. Port 3 là một port có công dụng kép , các chân của port này có nhiều chức năng đặc biệt như của họ MSC-51 được liệt kê ở bảng sau: BIT  TÊN  ĐỊA CHỈ BIT  CHỨC NĂNG THAY THẾ   P3.0  RXD  B0H  Nhận dừ liệu cho port nối tiếp   P3.1  TXD  B1H  Truyền dừ liệu cho port nối tiếp   P3.2  INT0  B2H  Ngắt ngoài 0   P3.3  INT1  B3H  Ngắt ngoài 1   P3.4  T0  B4H  Ngõ vào từ bên ngoài cho timer/counter 0   P3.5  T1  B5H  Ngõ vào từ bên ngoài cho timer/counter 1   P3.6  WR  B6H  Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài   P3.7  RD  B7H  Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài   Port 3 cũng nhận vài tín hiệu điều khiển trong lúc lập trình Flash và trong lúc kiểm tra Flash. RST : là ngõ vào Reset. Khi ngõ này được đưa lên cao (trong ít nhất hai chu kì máy), các thanh ghi bên trong AT89C51 được tải những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống. ALE/PROG (Address Latch Enable) : ALE là xung xuất cho phép chốt byte địa chỉ thấp khi truy cập bộ nhớ ngoài. Chân này còn là ngõ vào của xung lập trình (PROG) khi lập trình Flash. Trong hoạt động bình thường, ALE được phát xung với tần số 1/6 tần số dao động on-chip và có thể được dùng như xung thời gian chuẩn bên ngoài. Tuy nhiên, cần chú ý là một xung ALE sẽ bị mất khi truy cập bộ nhớ ngoài. Có thể hủy bỏ chức năng của ALE bằng cách set bit 0 của thanh ghi ở vị trí 8EH. Một khi bit này được set, ALE chỉ tích cực khi có lệnh MOVX hoặc MOVC. Nếu không có các lệnh này thì ALE ở mức cao. Việc set bit 0 của thanh ghi ở vị trí 8EH không làm ảnh hưởng đến vi điều khiển khi truy cập bộ nhớ ngoài. PSEN (Program Store Enable) : PSEN là xung strobe báo hiệu việc đọc bộ nhớ chương trình ngoài, PSEN tích cực hai lần (mức thấp) mỗi chu kì máy, ngoại trừ hai xung PSEN bị mất khi truy xuất dữ liệu ngoài. Khi thi hành chương trình trong RAM nội, PSEN sẽ ở mức thụ động (mức cao). EA/VPP (External Access) : EA là ngõ vào để cho phép truy xuất bộ nhớ chương trình từ bên ngoài khi được nối với GND. Khi EA được treo lên nguồn VCC, chương trình sẽ được thực thi trong ROM nội. Chân này cũng nhận điện áp 12v (VPP) trong khi lập trình Flash. XTAL1 : Đầu vào của bộ khuếch đại dao động đảo và cũng là đầu vào đến mạch tạo xung clock nội. XTAL2 : Đầu ra của bộ khuếch đại dao động đảo. 4. Tổ chức bộ nhớ : Bộ nhớ bên trong AT89C51 gồm có : 4K ROM chương trình và128 byte bộ nhớ RAM on-chip. Trong đó, 128 byte trên bao gồm nhiều thành phần :phần lưu trữ đa dụng ,phần lưu trữ địa chỉ hoá tưng bit ,các bank thanh ghi và các thanh ghi chức năng đặc biệt. FFFF FFFF FF 00 On - Chip 0000 0000 Memory External Memory Bảng tóm tắt các vùng nhớ 8951. 7F    FF        F0  F7  F6  F5  F4  F3  F2  F1  F0  B    RAM đa dụng          E0  E7  E6  E5  E4  E3  E2  E1  E0  ACC             D0  D7  D6  D5  D4  D3  D2  D1  D0  PSW          30    B8  -  -  -  BC  BB  BA  B9  B8  IP   2F  7F  7E  7D  7C  7B  7A  79  78              2E  77  76  75  74  73  72  71  70   B0  B7  B6  B5  B4  B3  B2  B1  B0  P.3   2D  6F  6E  6D  6C  6B  6A  69  68              2C  67  66  65  64  63  62  61  60   A8  AF    AC  AB  AA  A9  A8  IE   2B  5F  5E  5D  5C  5B  5A  59  58              2A  57  56  55  54  53  52  51  50   A0  A7  A6  A5  A4  A3  A2  A1  A0  P2   29  4F  4E  4D  4C  4B  4A  49  48              28  47  46  45  44  43  42  41  40   99  không được địa chỉ hoá bit  SBUF   27  3F  3E  3D  3C  3B  3A  39  38   98  9F  9E  9D  9C  9B  9A  99  98  SCON   26  37  36  35  34  33  32  31  30       25  2F  2E  2D  2C  2B  2A  29  28   90  97  96  95  94  93  92  91  90  P1   24  27  26  25  24  23  22  21  20       23  1F  1E  1D  1C  1B  1A  19  18   8D  không được địa chỉ hoá bit  TH1   22  17  16  15  14  13  12  11  10   8C  không được địa chỉ hoá bit  TH0   21  0F  0E  0D  0C  0B  0A  09  08   8B  không được địa chỉ hoá bit  TL1   20  07  06  05  04  03  02  01  00   8A  không được địa chỉ hoá bit  TL0   1F  Bank 3   89  không được địa chỉ hoá bit  TMOD   18    88  8F  8E  8D  8C  8B  8A  89  88  TCON   17  Bank 2   87  không được địa chỉ hoá bit  PCON   10        0F  Bank 1   83  không được địa chỉ hoá bit  DPH   08    82  không được địa chỉ hoá bit  DPL   07  Bank thanh ghi 0   81  không được địa chỉ hoá bit  SP   00  (mặc định cho R0 -R7)   88  87  86  85  84  83  82  81  80  P0   RAM CÁC THANH GHI CHỨC NĂNG ĐẶC BIỆT RAM đa dụng : chiếm các địa chỉ từ 30H->7FH .Mọi địa chỉ trong vùng RAM đa dụng đều có thể truy xuất tự do dùng cách đánh địa chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp .Ví dụ, để đọc nội dung ở địa chỉ 5FH của RAM nội vào thanh ghi tích luỹ, ta sẽ dùng các lệnh sau : MOV A,5FH ;đây là cách định địa chỉ trực tiếp Hoặc MOV R0,#5FH MOV A,R0 ;cách định địa chỉ gián tiếp qua R0 RAM địa chỉ hoá từng bit :89C51 chứa 210 bit được địa chỉ hoá , trong đó 128 bit là ở các địa chỉ byte từ 20H đến 2FH , phần còn lại là trong các thanh ghi chức năng đặc biệt . Để đặt bit 67H (bit có trọng số lớn nhất trong địa chỉ byte 2CH) ta có thể thực hiện như sau : SETB 67H Hoặc MOV A,2CH ;đọc cả byte ORL A,#10000000 ;set bit 67H MOV 2CH,A ;ghi lại cả byte Các bank thanh ghi : có 4 bank thanh ghi địa chỉ từ 00H đến 1FH .Mỗi bank thanh ghi hỗ trợ 8 thanh ghi R0 đến R7 và theo mặc định ( sau khi reset hệ thống ) các thanh ghi này ở các địa chỉ 00H-07H ( Bank 0). Thay đổi Bank thanh ghi bằng cách thay đổi các bit chọn bank thanh ghi trong từ trạng thái chương trình (PSW) . Các lệnh dùng các thanh ghi R0 đến R7 thì ngắn hơn và nhanh hơn các lệnh tương ứng nhưng dùng địa chỉ trực tiếp . Các giá trị dữ liệu được dùng thường xuyên nên dùng các thanh ghi này . 5. Các thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR-Special Funtion Reisters) AT89C51 có 21 thanh ghi chức năng được thiết kế như là một thành phần của RAM on-chip. Do đó mỗi thanh ghi có một địa chỉ của nó, nằm trong vùng từ 80H đến FFH. Tuy nhiên, vùng này cũng là vùng bộ nhớ nên việc truy cập các thanh ghi này thông qua các lệnh dùng định vị trực tiếp khác với việc truy cập vùng nhớ dùng định vị gián tiếp. Chú ý là không phải tất cả các địa chỉ từ 80H đến FFH đều có các thanh ghi, những địa chỉ không có thanh ghi này có thể không có trên chip. Đọc những địa chỉ này sẽ có những giá trị ngẫu nhiên và ghi những giá tri này có những tác động không xác định trước. Thanh ghi trạng thái chương trình (PSW: Program Status Word): Từ trạng thái chương trình ở địa chỉ D0H được tóm tắt như sau: Từ trạng thái chương trình ở địa chỉ D0H được tóm tắt như sau: BIT  SYMBOL  ADDRESS  DESCRIPTION   PSW.7  CY  D7H  Cary Flag   PSW.6  AC  D6H  Auxiliary Cary Flag   PSW.5  F0  D5H  Flag 0   PSW4  RS1  D4H  Register Bank Select 1   PSW.3  RS0  D3H  Register Bank Select 0      00=Bank 0; address 00H(07H      01=Bank 1; address 08H(0FH      10=Bank 2; address 10H(17H      11=Bank 3; address 18H(1FH   PSW.2  OV  D2H  Overlow Flag   PSW.1  -  D1H  Reserved   PSW.0  P  DOH  Even Parity Flag   Chức năng từng bit trạng thái chương trình Cờ Carry CY (Carry Flag): - Cờ nhớ có tác dụng kép. Thông thường nó được dùng cho các lệnh toán học: C=1 nếu phép toán cộng có sự tràn hoặc phép trừ có mượn và ngược lại C= 0 nếu phép toán cộng không tràn và phép trừ không có mượn. Cờ Carry phụ AC (Auxiliary Carry Flag): - Khi cộng những giá trị BCD (Binary Code Decimal), cờ nhớ phụ AC được set nếu kết quả 4 bit thấp nằm trong phạm vi điều khiển 0AH( 0FH. Ngược lại AC= 0. Cờ 0 (Flag 0): Cờ 0 (F0) là 1 bit cờ đa dụng dùng cho các ứng dụng của người dùng. Những bit chọn bank thanh ghi truy xuất: - RS1 và RS0 quyết định dãy thanh ghi tích cực. Chúng được xóa sau khi reset hệ thống và được thay đổi bởi phần mềm khi cần thiết. - Tùy theo RS1, RS0 = 00, 01, 10, 11 sẽ được chọn Bank tích cực tương ứng là Bank 0, Bank1, Bank2, Bank3. RS1  RS0  BANK   0  0  0   0  1  1   1  0  2   1  1  3   Cờ tràn OV (Over Flag) : - Cờ tràn được set sau một hoạt động cộng hoặc trừ nếu có sự tràn toán học. Khi các số có dấu được cộng hoặc trừ với nhau, phần mềm có thể kiểm tra bit này để xác định xem kết quả có nằm trong tầm xác định không. Khi các số không có dấu được cộng bit OV được bỏ qua. Các kết quả lớn hơn +127 hoặc nhỏ hơn –128 thì bit OV = 1. Bit Parity (P): - Bit tự động được set hay Clear ở mỗi chu kỳ máy để lập Parity chẳn với thanh ghi A. Sự đếm các bit 1 trong thanh ghi A cộng với bit Parity luôn luôn chẵn. Ví dụ A chứa 10101101B thì bit P set lên một để tổng số bit 1 trong A và P tạo thành số chẵn. - Bit Parity thường được dùng trong sự kết hợp với những thủ tục của Port nối tiếp để tạo ra bit Parity trước khi phát đi hoặc kiểm tra bit Parity sau khi thu. Thanh ghi B: - Thanh ghi B ở địa chỉ F0H được dùng cùng với thanh ghi A cho các phép toán nhân chia. Lệnh MUL AB ( sẽ nhận những giá trị không dấu 8 bit trong hai thanh ghi A và B, rồi trả về kết quả 16 bit trong A (byte cao) và B(byte thấp). Lệnh DIV AB ( lấy A chia B, kết quả nguyên đặt vào A, số dư đặt vào B. - Thanh ghi B có thể được dùng như một thanh ghi đệm trung gian đa mục đích. Nó là những bit định vị thông qua những địa chỉ từ F0H(F7H. Con trỏ Ngăn xếp SP (Stack Pointer) : - Con trỏ ngăn xếp là một thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81H. Nó chứa địa chỉ của byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh ngăn xếp. Các lệnh trên ngăn xếp bao gồm các lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp (PUSH) và lấy dữ liệu ra khỏi Ngăn xếp (POP). Lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu và lệnh lấy ra khỏi ngăn xếp sẽ làm giảm SP. Ngăn xếp của 8031/8051 được giữ trong RAM nội và giới hạn các địa chỉ có thể truy xuất bằng địa chỉ gián tiếp, chúng là 128 byte đầu của 8951. - Để khởi động SP với ngăn xếp bắt đầu tại địa chỉ 60H, các lệnh sau đây được dùng: MOV SP , #5F - Với lệnh trên thì ngăn xếp của 8951 chỉ có 32 byte vì địa chỉ cao nhất của RAM trên chip là 7FH. Sở dĩ giá trị 5FH được nạp vào SP vì SP tăng lên 60H trước khi cất byte dữ liệu. - Khi Reset 8951, SP sẽ mang giá trị mặc định là 07H và dữ liệu đầu tiên sẽ được cất vào ô nhớ ngăn xếp có địa chỉ 08H. Nếu phần mềm ứng dụng không khởi động SP một giá trị mới thì bank thanh ghi1 có thể cả 2 và 3 sẽ không dùng được vì vùng RAM này đã được dùng làm ngăn xếp. Ngăn xếp được truy xuất trực tiếp bằng các lệnh PUSH và POP để lưu trữ tạm thời và lấy lại dữ liệu, hoặc truy xuất ngầm bằng lệnh gọi chương trình con ( ACALL, LCALL) và các lệnh trở về (RET, RETI) để lưu trữ giá trị của bộ đếm chương trình khi bắt đầu thực hiện chương trình con và lấy lại khi kết thúc chương trình con … Con trỏ dữ liệu DPTR (Data Pointer): -Con trỏ dữ liệu (DPTR) được dùng để truy xuất bộ nhớ ngoài là một thanh ghi 16 bit ở địa chỉ 82H (DPL: byte thấp) và 83H (DPH: byte cao). Ba lệnh sau sẽ ghi 55H vào RAM ngoài ở địa chỉ 1000H: MOV A , #55H MOV DPTR, #1000H MOV @DPTR, A - Lệnh đầu tiên dùng để nạp 55H vào thanh ghi A. Lệnh thứ hai dùng để nạp địa chỉ của ô nhớ cần lưu giá trị 55H vào con trỏ dữ liệu DPTR. Lệnh thứ ba sẽ di chuyển nội dung thanh ghi A (là 55H) vào ô nhớ RAM bên ngoài có địa chỉ chứa trong DPTR (là 1000H). Các thanh ghi Port (Port Register): - Các Port của 8951 bao gồm Port0 ở địa chỉ 80H, Port1 ở địa chỉ 90H, Port2 ở địa chỉ A0H, và Port3 ở địa chỉ B0H. Tất cả các Port này đều có thể truy xuất từng bit nên rất thuận tiện trong khả năng giao tiếp. Các thanh ghi Timer (Timer Register): - 8951 có chứa hai bộ định thời/ bộ đếm 16 bit được dùng cho việc định thời được đếm sự kiện. Timer0 ở địa chỉ 8AH (TLO: byte thấp ) và 8CH (THO: byte cao). Timer1 ở địa chỉ 8BH (TL1: byte thấp) và 8DH (TH1: byte cao). Việc khởi động timer được SET bởi Timer Mode (TMOD) ở địa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển Timer (TCON) ở địa chỉ 88H. Chỉ có TCON được địa chỉ hóa từng bit . Các thanh ghi Port nối tiếp (Serial Port Register) : - 8951 chứa một Port nối tiếp cho việc trao đổi thông tin với các thiết bị nối tiếp như máy tính, modem hoặc giao tiếp nối tiếp với các IC khác. Một thanh ghi đệm dữ liệu nối tiếp (SBUF) ở địa chỉ 99H sẽ giữ cả hai dữ liệu truyền và dữ liệu nhập. Khi truyền dữ liệu ghi lên SBUF, khi nhận dữ liệu thì đọc SBUF. Các mode vận khác nhau được lập trình qua thanh ghi điều khiển Port nối tiếp (SCON) được địa chỉ hóa từng bit ở địa chỉ 98H. Các thanh ghi ngắt (Interrupt Register): - 8951 có cấu trúc 5 nguồn ngắt, 2 mức ưu tiên. Các ngắt bị cấm sau khi bị reset hệ thống và sẽ được cho phép bằng việc ghi thanh ghi cho phép ngắt (IE) ở địa chỉ A8H. Cả hai được địa chỉ hóa từng bit. Thanh ghi điều khiển nguồn PCON (Power Control Register): - Thanh ghi PCON không có bit định vị. Nó ở địa chỉ 87H chứa nhiều bit điều khiển. Thanh ghi PCON được tóm tắt như sau: Bit 7 (SMOD) : Bit có tốc độ Baud ở mode 1, 2, 3 ở Port nối tiếp khi set. Bit 6, 5, 4 : Không có địa chỉ. Bit 3 (GF1) : Bit cờ đa năng 1. Bit 2 (GF0) : Bit cờ đa năng 2 . Bit 1 (PD) : Set để khởi động mode Power Down và thoát để reset. Bit 0 (IDL) : Set để khởi động mode Idle và thoát khi ngắt mạch hoặc reset. Các bit điều khiển Power Down và Idle có tác dụng chính trong tất cả các IC họ MSC-51 nhưng chỉ được thi hành trong sự biên dịch của CMOS. 6. Bộ nhớ ngoài (external memory) : - 8951 có khả năng mở rộng bộ nhớ lên đến 64K byte bộ nhớ chương trình và 64k byte bộ nhớ dữ liệu ngoài. Do đó có thể dùng thêm RAM và ROM nếu cần. - Khi dùng bộ nhớ ngoài, Port0 không còn chức năng I/O nữa. Nó được kết hợp giữa bus địa chỉ (A0-A7) và bus dữ liệu (D0-D7) với tín hiệu ALE để chốt byte của bus địa chỉ khi bắt đầu mỗi chu kỳ bộ nhớ. Port được cho là byte cao của bus địa chỉ. Truy xuất bộ nhớ mã ngoài (Accessing External Code Memory) : - Bộ nhớ chương trình bên ngoài là bộ nhớ ROM được cho phép của tín hiệu PSEN\. Sự kết n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc89c51.doc
  • docThesis.doc