Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học – Công nghệ thế giới là sự phát triển lớn mạnh về nền kinh tế. Ở Việt Nam từ một nước nông nghiệp thủ công cũng đang xây dựng chuyển sang một nước công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đời sống cũng như nhu cầu của người dân được nâng lên. Hàng ngàn nhà máy sản xuất, các xí nghiệp lớn nhỏ được mọc lên. Các nhà máy sản xuất điện (thủy điện, nhiệt điện, điện hạt nhân, năng lượng tự nhiên ) cũng được xây dựng và phát triển mạnh. Nhưng chúng không đáp ứng được một cách bền vững lâu dài cho nhu cầu của nên kinh tế cũng như của mỗi người dân. Vấn đề đặt ra chúng ta cần và phải tính toán sử dụng, phân phối nguồn điện năng sản xuất được sao cho tiết kiệm, an toàn và hợp lý nhất.
Qua chương trình học ở trường chúng em được biết dến, được tìm hiểu và được nghiên cứu chuyên sâu về môn “Cung cấp điện”. Với những nội dung cơ bản, những yêu cầu về tính toán và cách xây dựng thiết kế mạng điện là tiền đề để chúng em sau này ra làm việc giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra của ngành điện, của nền kinh tế. Bằng sự nỗ lực học hỏi, sự say mê tim tòi cũng như sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của giáo viên đã giúp chúng em hiểu rõ, hiểu sâu về các nội dung, yêu cầu của môn học này và chúng em cũng đã biết đến các phần mềm ứng dụng phục vụ cho yêu cầu của môn học, yêu cầu của thực tế. Để khẳng định chúng em đã được thầy giáo cho tự tìm hiểu nghiên cứu thêm và làm đồ án kết thúc môn học. Trong đồ án này có các nội dung như: “tính toán chiếu sang cho 1 phân xưởng, xác định phụ tải tính toán cho 1 nhà máy, lựa chọn các thiết bị, xác định các tham số chế độ của mạng điện, tính toán dung lượng bù dể cải thiện và dự toán công trình”. Hay: “các bản vẽ sơ đồ mặt bằng của mạng điện nhà máy, sơ đồ nguyên lý, sơ đồ chiếu sang của các phân xưởng, sơ đồ nguyên lý, bảng chỉ tiêu kĩ thuật và sơ đồ nguyên lý của toàn mạng điện”. Là những nội dung mà chúng em đã được biết đến được nghiên cứu tìm tòi trong quá trình học cũng như trong những bài giảng của thầy. Đó là một vốn kiến thức giúp chúng em hoàn thành tốt đồ án này cũng như sau này ra thực tế làm việc.
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 11610 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án môn cung cấp điện - Tính toán chiếu sang cho một phân xưởng 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI VÀ NHỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Các số liệu về nguồn cung cấp và phụ tải:
N
1 Sơ đồ địa lý : dựa vào sơ đồ phân bố giữa các phụ tải và nguồn ta xác định được khoảng cách giữa chúng như hình vẽ:
6
5
4
2
3
120
1
m
260 m
2. nguồn điện (N) : Nguồn cung cấp định mức : Uđm =10 KV
3. Phụ tải :Số liệu tính toán của các phụ tải cho trong bảng
Tên phân xưởng
Pd (KW)
Cosφ
Diện tích m3
Phân xưởng 1
146
0,76
18x30
Phân xưởng 2
108
0,78
25x60
Phân xưởng 3
Theo tính toán
Theo tính toán
30x60
Phân xưởng 4
94
0,65
25x40
Phân xưởng 5
212
0,76
35x50
Phân xưởng 6
196
0,78
15x30
-thời gian sử dụng công suất cực đại Tmax=5000h
-Độ rọi yêu cầu phân xưởng 3 là 500Lux, Ksd =0,56,Knc= 0,98
4. Số liệu phân xưởng 3
Tên thiết bi
Máy1
Máy2
Máy 3
Máy4
Máy 5
Máy6
Máy7
Máy8
Pd (KW)
12,8
2,8
3,6
5,6
12,5
6,5
6,8
7.4
Cosφ
0,76
0,65
0,65
0,68
0,62
0,79
0,68
0,62
Nhiệm vụ thiết kế
Tính toán chiếu sang cho một phân xưởng 3
Xác định phụ tải tính toán của nhà máy
Xác định sơ đồ nối dây của mạng điện
Lựa chọn thiết bị điện : Máy biến áp ,tiết diện dây dẫn ,thiết bị phân phối ,thiết bị bảo vệ ,đo lường v v ,
Xác định các tham số chế độ của mạng điện :ΔU, ΔP, ΔA,U2……….(bằng tay và bằng phần mềm)
Tính toán nối đất cho trạm biến áp (với đất cát pha bằng tay và phần mềm)
Tính toán dung lượn bù để cải thiện hệ số công suất lên giá tri cosφ2=0,95 (bằng tay và phần mềm)
Dự toán công trình điện
Bản vẽ :
Sơ đồ mặt bằng của mạng điện nhà máy
Sơ đồ nguyên lý ,Sơ đồ chiếu sang của phân xưởng 3
Sơ đồ hai phương án –bảng chỉ tiêu kinh tế -kỹ thuật
Sơ đồ nguyên lý toàn mạng điện
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học – Công nghệ thế giới là sự phát triển lớn mạnh về nền kinh tế. Ở Việt Nam từ một nước nông nghiệp thủ công cũng đang xây dựng chuyển sang một nước công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đời sống cũng như nhu cầu của người dân được nâng lên. Hàng ngàn nhà máy sản xuất, các xí nghiệp lớn nhỏ được mọc lên. Các nhà máy sản xuất điện (thủy điện, nhiệt điện, điện hạt nhân, năng lượng tự nhiên…) cũng được xây dựng và phát triển mạnh. Nhưng chúng không đáp ứng được một cách bền vững lâu dài cho nhu cầu của nên kinh tế cũng như của mỗi người dân. Vấn đề đặt ra chúng ta cần và phải tính toán sử dụng, phân phối nguồn điện năng sản xuất được sao cho tiết kiệm, an toàn và hợp lý nhất.
Qua chương trình học ở trường chúng em được biết dến, được tìm hiểu và được nghiên cứu chuyên sâu về môn “Cung cấp điện”. Với những nội dung cơ bản, những yêu cầu về tính toán và cách xây dựng thiết kế mạng điện là tiền đề để chúng em sau này ra làm việc giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra của ngành điện, của nền kinh tế. Bằng sự nỗ lực học hỏi, sự say mê tim tòi cũng như sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của giáo viên đã giúp chúng em hiểu rõ, hiểu sâu về các nội dung, yêu cầu của môn học này và chúng em cũng đã biết đến các phần mềm ứng dụng phục vụ cho yêu cầu của môn học, yêu cầu của thực tế. Để khẳng định chúng em đã được thầy giáo cho tự tìm hiểu nghiên cứu thêm và làm đồ án kết thúc môn học. Trong đồ án này có các nội dung như: “tính toán chiếu sang cho 1 phân xưởng, xác định phụ tải tính toán cho 1 nhà máy, lựa chọn các thiết bị, xác định các tham số chế độ của mạng điện, tính toán dung lượng bù dể cải thiện và dự toán công trình”. Hay: “các bản vẽ sơ đồ mặt bằng của mạng điện nhà máy, sơ đồ nguyên lý, sơ đồ chiếu sang của các phân xưởng, sơ đồ nguyên lý, bảng chỉ tiêu kĩ thuật và sơ đồ nguyên lý của toàn mạng điện”. Là những nội dung mà chúng em đã được biết đến được nghiên cứu tìm tòi trong quá trình học cũng như trong những bài giảng của thầy. Đó là một vốn kiến thức giúp chúng em hoàn thành tốt đồ án này cũng như sau này ra thực tế làm việc.
Đồ án này là một bài kiểm tra kiến thức giúp chúng em tổng hợp và ôn lại cũng như tìm tòi thêm được nhiều kiến thức của môn học. Sự hoàn thành nhanh chóng, thành công của đồ án này là sự nỗ lực, hợp tác chặt chẽ của tất cả các sinh viên trong nhóm và sự nhiệt huyết trong quá trình giảng dạy cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo.
Xin trân trọng cảm ơn!
CHƯƠNG I :TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG CHO PHÂN XƯỞNG 3
1.1 Yêu cầu và mục đích
Phân xưởng 3 có: diện tích 30x60 m2
Độ rọi yêu cầu là Eyêu cầu = 500 Lx
Ta giả sử một số thông số cần thiết sau:
Phân xưởng 3 có chiều cao trần là H= 7m
Hệ số phản xạ là: =
Mục đích thiết kế chiếu sáng đưa ra được một phân bố ánh sáng hợp lý đảm bảo các chi tiết kĩ thuật, đáp ứng được nhu cầu tiện nghi ánh sáng và thẫm mỹ trong không gian thiết kế.
Nội dung bài toán thiết kế chiếu sáng như sau:
- Thiết kế sơ bộ: qua nghiên cứu các không gian thường gặp, hội chiếu sáng quốc tế đưa ra một không gian tiêu chuẩn hình hộp để bằng cách tính toán và thực nghiệm đưa ra bảng tiêu chuẩn, bảng tra.
Thiết kế sơ bộ đưa ra phương pháp chiếu sáng, cấp và số lượng bộ đèn. Đưa ra tổng quang thông cần cấp và chọn loại bóng đèn đáp ứng nhu cầu chất lượng cùng với lưới bộ trí đèn. Thường bố trí lưới hình chữ nhật với chiều cao đèn đã ấn định, bước này thường thực hiện nhiều phương án để so sánh cân nhắc chọn phương án tối ưu để tiếp tục tính toán. Ở đấy yếu tố thẩm mỹ cũng được cân nhắc trong thiết kế chiếu sáng.
- Kiểm tra thiết kế: ở bước này cần phải thực hiện việc tính toán để tìm được các độ rọi trên trần tường, mặt phẳng làm việc một cách chính xác hơn. Sau đó dung các kết quả tính toán được để kiểm tra theo các tiêu chuẩn đã đặt ra về yêu cầu… tiện nghi ánh sáng.
1.2.Trình tự thiết kế
1.2.1 Thiết kế sơ bộ
a,Xác định cấp chiếu sáng và bộ đèn
B1: Theo đề ra ta có
Hệ số phản xạ là: = đặt đèn sát trần.
Độ rọi yêu cầu là Eyêu cầu = 500 Lx
Dài a=60 m , rộng b=30 m , cao7 m
B2 :Theo TCVN 7114:2000 độ rọi yêu cầu là Eyêu cầu = 500 Lx đối với phân xưởng lắp ráp máy có cấp quan sát ở mức B-C
B3: Chọn loại đèn.
Việc chọn loại đèn phụ thuộc vào các yếu tố
- Căn cứ đầu tiên phải phù hợp độ rọi yêu cầu với nhiệt độ màu của đèn theo biểu đồ Kioff
- Chỉ số hoàn màu phải đáp ứng được yêu cầu và chất lượng ánh sáng cho công việc diễn ra trong phòng
- Tính kinh tế : hiệu suất phát quang
- Thời gian khởi động, hiệu ứng nhấp nháy đặc biệt là cho những ứng dụng chiếu sáng dự phòng ở những nơi công cộng hoặc chiếu sáng cho những nơi quan sát chuyển động.
Việc chiếu sáng cho phân xưởng ta dùng đèn Metal halide có = 17000 Lm
B4 : Sơ bộ bố trí bộ đèn
+) Bố trí các bộ đèn
- Các bảng tra được lập ra trên cơ sở các bộ đèn bố trí theo tính chất tổ chức lưới chữ nhật trên trần
- Giá trị m, n, q sẽ quyết đến việc bố trí đồng đều ánh sáng aa
+) Số bộ đèn tối thiểu cho một không gian Nmin
Với một không gian có chiều cao 5m, kích thước a = 60m, b = 30m thì sau khi chọn h và cấp của bộ đèn có thể xác định được số điểm đặt đèn ít nhất trên trần để đản bảo được độ đồng đều ánh sáng trên mặt phẳng làm việc.
Chọn khoảng cách từ bộ đèn đến trần là h’=0,5 m
=> h =H- h’- 0,85 = 5,65 m
Ta có chỉ số treo đèn J và chỉ số phòng k;
k =a.bh(a+b) = 3,54 J =h'h+h' = 0,08 chon J=0
Để đảm bảo đội rọi đồng đều trêm mặt phẳng làm việc đồi với đèn loại C khoảng cách giữa các bộ đèn phải được đảm bảo:
nmaxh=1,3
nmax =1,3 . h = 1,3. 5,65 =7,3 m
Số bộ tối thiểu theo cạnh a:
Na=anmax= 60/7,3 = 8,2 chọn 9 bộ
Số bộ tối thiểu theo cạnh b:
Nb=bnmax= 30/7,3 = 4,1 chọn 5 bộ
Số lượng bộ đèn tối thiểu của nhà xưởng là Nmin = 9.5 =45 bộ
B6 : . Tính quang thông tổng cần cấp: Фtt
Quang thông tổng là thông số quan trọng nhất dùng làm cơ sở tính ra số bộ đèn và lưới phân bố
Tính quang thông tổng cần cấp:
Фtt = , chọn = 1,3 : là hệ số suy giảm
ksd =0,56 đầu bài cho
=> = = 2089285,7 lm
- Số bộ đèn cần đặt:
N =bộ => chọn 128 bộ
- Vì kích thước hội trường là hình chữ nhật 60x30 mà có 128 bộ đèn. Nên ta lấy theo phương a là 16 bộ và theo phương b là 8 bộ.
Gọi n là khoảng cách giữa 2 bộ đèn theo chiều rộng
q là khoảng cách từ bộ đèn cuối cùng đến mép tường theo chiều rộng
m là khoảng cách giữa 2 bộ đèn theo chiều dài
p là khoảng cách từ bộ đèn cuối cùng đến mép tường theo chiều dài
q
p
m
n
Vậy n.8 +2.q =30
Giả sử : n =2p ta có:
n.8 +n =30 =>chọn n= 3,2 m => q= 2,2 m
16m + 2p =60
Giả sử: m =2p => 16m + m = 60 =>chọn m = 3,5 m=> p =2 m
1.3. Thiết kế mạng điện của hệ thống chiếu sáng
Để cung cấp điện cho hệ thống chiếu sáng của phân xưởng ta đặt một tủ chiếu sáng cho phân xưởng gồm một aptomat tổng 3 pha 4 cực và 8 aptomat nhánh một pha 2 cực, mỗi áp cấp cho một dãy 16 bộ bóng đèn.
Chọn aptomat tổng:
Aptomat tổng được chọn theo 2 điều kiện:
Điện áp định mức
UđmA ≥ Uđmm = 0,38 KV
Dòng điện định mức:
IđmA≥ Ilv max=Pcs3Uđm =3230,38 = 48,6 A
Chọn atomat 3 pha 4 cực C60N do hãng Merin Gernin sản xuất có các thông số kỹ thuật sau :
IdmA=63 A ,Uđm= 440 V, Icắt N=6 kV
Chọm cáp từ tủ phân phối phân xưởng đến tủ chiếu sáng
Cáp được chọn theo điều kiện phát nóng cho phép :
Khc.Icp ≥ IlvMax = 48,6 A
Trong đó:
Icp là dòng điện cho phép với từng loại dây
Khc. Hệ số hiệu chỉnh lấy bằng 1
Chọn cáp 4G2,5 cách điện PVC của LENS có Icp = 41 (A).
Kiểm tra cáp theo điều kiện phối hợp với thiết bị bảo vệ khi bảo vệ bằng aptômat:
Chọn aptômat nhánh:
Điện áp định mức:
UđmA ≥ Uđmm = 0,22 (kV)
Công suất chiếu sáng cho 1 dãy dèn Pcsd = 16 .250 4 KW
Dòng điện định mức:
IđmA ≥ Ilv max=Pcsd3Umm =43.0,22= 10,5 A
Vậy chọn 8 aptômat loại C60L loại 1 pha 2 cực do hãng Merin Gerin sản
xuất với các thông số sau:
IđmA = 16 (A); Uđm = 440(A); IcắtN = 20 (kA).
Chọn dây dẫn từ tủ chiếu sáng đến các bóng đèn:
Chọn dây dẫn theo điều kiện phát nóng cho phép:
Khc. Icp≥ Ilvmax= 10,5 (A)
Chọn loại cáp đồng 2 lõi tiết diện 2.1,5 (mm2) có Icp = 26 (A) do
LENS chế tạo.
CHƯƠNG 2 :XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÀN NHÀ MÁY
2.1 Khái quát chung
Phụ tải tính toán là phụ tải giải thiết lâu dài không đổi,tương đương với phụ tải thực tế về mặt hiệu quả phát nhiệt hoặc mức độ hủy hoại cách điện .Nói cách khác ,phụ tải tính toán cũng đốt nóng thiết bị điện lên tới nhiệt độ tương tự như phụ tải thực tế gây ra ,vì vậy chọn các thiết bị theo phụ tải tính toán sẽ đảm bảo an toàn cho thiết bị về mặt phát nóng
Phụ tải tính toán được sử dụng để lựa chọn và kiểm tra các thiết bị trong hệ thống cung cấp điện như sau :máy biến áp ,dây dẫn ,các thiết bị đóng cắt ,bảo vệ ...
Tính toán tổn thất công suất ,tổn thất điện năng ,tổn thất điện áp,lựa chọn dung lượng bù công suất phản kháng …Phụ tải tính toán phụ thuộc vào các yếu tố như :công suất ,số lượng ,chế độ làm việc của các thiết bị điện ,trình độ và phương thức vận hành hệ thống …vì vậy xác định chính xác phụ tải tính toán là một nhiệm vụ khó khăn nhưng rất quan trọng .Bởi vì nếu phụ tải tính toán xác định được nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ giảm tuổi thọ các thiết bị điện ,có khi dẫn tới sự cố cháy nổ ,rất nguy hiểm .Nếu phụ tải tính toán lớn hơn phụ tải thực thế thì gây lãng phí .
Do tính chất quan trọng như vậy nên từ trước tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu và có nhiều phương pháp tính toán phụ tải điện .Song vì phụ tải tính phụ tải điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đã trình bày ơ trên nên cho đến nay vẫu chưa có phương pháp nào hoàn toàn chính xác và tiện lợi .Những phương pháp đơn giản thuận tiện cho việc tính toán thì lại thiếu chính xác ,còn nếu nâng cao được thì độ chính xác ,kể đến ảnh hưởng cùa nhiều yếu tố thì phương pháp tính lại phức tạp .
Sau đây là những phương pháp tính toán phụ tải thường dùng nhất trong thiết kế hệ thống cung cấp điện :
Phương pháp theo hệ số yêu cầu
Phương pháp tính theo công suất trung bình
Phương pháp tính theo công suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm
Phương pháp theo công suất phụ tải trên từng đơn vị diện tích sản xuất
Trong thực tế thì tùy theo quy mô sản xuất và đặc điểm của công trình thì theo giai đoạn thiết kế hay kỹ thuật thì công mà chọn phương pháp tính toán phụ tải điện thích hợp.
2.2Phụ tải phân xưởng 3
∑Pđmpx3 =58 kW
Ptt = Knc.i=19 Pmáy I = Knc(12,8+2,8+3,6+5,6+12,5+6,5+6,8+7,4)=Knc.58
Với knc= 0,98
Ptt=0,98 .58=56,84 kW
Qtt = i=18 Pđm máy .tgφ.ɛ đm i
Coi ɛ đm i =1
Cos φtb = ∑Pđmi .cosφi ∑Pđm = 12,8 .0.76+2,8 .0,65+3,6 .0,65+5,6 .0,68+12,5+0,62+6,5 ,0,9+6,8.0,68+7,4 .0,6212,8+2,8+3,6+5,6+12,5+6,5+6,8+7,4 = 0,73
⇒ tan φtb = 0,94
Qtt = Ptt . tanφtb = 54,52kVar
Stt = P tt2+Q tt2 = 78,76 kVA
Itt px 3 = Stt3.Uđm =78,76 3 0,4 . = 113 A
2.3.Tính toán cho nhà máy :
∑ Pđ = 817,74kW
Tính theo hệ số Kđt
Số phân xưởng là n=6 nên hệ số đồng thời Kđt = 0,8
Ptt = kdt .i=16Pđmi = 0,8 . 817,74 = 654 ,192 kW
Cosφtb = i=16Pđm .cosφi Pđmi = 146 .0,76+108 .0,78+56,84.0,73 +94 .0,65+212 .0,76+.196.0,78817,74 = 0,75
Cos φtb = 0,75
⇒ tg φtb = 0,88
Qtt = Ptt . tg φtb .ɛđm i = 0,88 .654,192 =575,68 kVar (với ɛđm i = 1)
Stt = Ptt2+Q tt2 =870,83 kVA
Itt = Stt3.Uđm = 1256,94 A
CHƯƠNG 3:SƠ ĐỒ ĐI DÂY CỦA MẠNG ĐIỆN
3.1 Khái quát về các phương án đi dây trong mạng điện công nghiệp
Thông thường các sơ đồ đi dây cung cấp điện gồm có sơ đồ hình tia .dạng phân nhánh và dạng kín .
Đặc điểm của các sơ đồ là khác nhau .
Sơ đồ hình tia thì tổng chiều dài đường dây lớn ,các phụ tải vận hành độc lập nhau ,nên khi xảy ra sự cố trên một đường dây nào đó thì chỉ phụ tải ở đó bị mất điện còn các phụ tải còn lại vận hành bình thường .sơ đồ hình tia dùng nhiều dây nên thiết bị phân phối cũng nhiều
Sơ đồ phân nhánh thì tổng chiều dài đường dây ngắn hơn hình tia ,tiết diện đường dây trục chính thường lớn ,các phụ tải vận hành phụ thuộc vào nhau vì khi xảy ra sự cố đoạn đường dây phía trước thì các phụ tải phía sau đều mất điện
Sơ đồ dạng kín có các đường dây nối liền với các phụ tải vận hành kín ,khi xảy ra sự cố ở bất kì đoạn đường dây nào thì không phụ tải nào mất điến nhưng tiết diện đoạn đương dây đầu nguồn thường lớn vì khi xảy ra sự cố một đoạn đường dây gần nguồn thì các đoạn khác phải chịu toàn bộ phụ tải.
3.2 Các phương án đi dây
Đây là hai phương án đi dây theo hình tia và phân nhánh.
CÁCH 1: sơ đồ hình tia
X6
X5
X4
X3
X2
X1
10 kv DCL
CC
MBA
ATM tổng
2,4KV
1 2 3 4 5 6
X1 X2 X3 X4 X5 X6
CÁCH 2: sơ đồ phân nhánh
X6
X5
X4
X3
X2
X1
10 kv
MC
CC
MBA
ATMtổng
X4 X5 X1 X6 X2 X3
Nhận xét :
Dựa vào khoảng cách trong nhà máy ,các yêu cầu về cung cấp điện cho các phụ tải trong nhà máy thì ta chọn phương án đi dây thứ 1 .
Vừa đảm bảo về yêu cầu kĩ thuật vửa đảm bảo tính kinh tế .Vì các xưởng hoạt động độc lập .Mặt khác để tránh trường hợp quá tải trên đường dây
CHƯƠNG 4 :LỰA CHỌN THIẾT BỊ ĐIỆN
4.1 Khái quát chung
Trong điều kiện vận hành các khí cụ ,sứ cách điện và các bộ phận dẫn điện khác có thể ở một trong ba chế độ :
Chế độ làm việc lâu dài :các thiết bị sẽ làm việc tin cậy nếu chúng được chọn theo đúng điện áp và dòng điện định mức .
Chế độ quá tải :dòng điện qua các thiết bị điện cao hơn bình thường ,thiết bị còn tin cậy nếu giá trị và thời gian điện áp hay dòng tăng cao còn nhỏ hơn giá trị cho phép.
Chế độ ngắn mạch : các thiết bị còn tin cậy nếu trong quá trình lựa chọn thiết bị có xét đến điều kiện ổn định động và ổn định nhiệt.Riêng đối với máy cắt điện còn phải chọn thêm khả năng cắt của nó.
4.2 Lựa chọn dao cách ly .
Dao cách ly cao áp được lựa chọn theo các điều kiện định mức : dòng và áp cùng điều kiện ổn định động và ổn định nhiệt .
Thứ tự
Đại lượng kiểm tra
Ký hiệu
Công thức
1
Điện áp định mức
Uđm DCL
Uđm DCL≥ Uđm mạng
2
Dòng điện định mức
Iđm DCL
Iđm DCL≥ Ilv max
3
Dòng điện ôđđ định mức
Uôđđ DCL
Uôđđ DCL≥ I xk
4
Dòng điện ôđđ định mức
Iôđđ DCL
Iôđđ DCL≥tgttôđn
Chọn Uđm DCL≥ Uđm mạng = 10 kV → Uđm DCL = 15 kV
Iđm DCL≥ Ilv max ≈ Sđm3 .10 = 10003 .10 = 57 A
→ Chọn Uđm DCL = 60 A
Dòng điện ổn định lực điện động : Imax ≥ Ixk = 2.Kxk .Ilv = 2 .1,8 .IN
Giả sử chọn dây AC -120 nối từ máy cắt đến hệ thống điện ,khoảng cách là 10 km
Rd = 2,45 Ω ,Xd = 3,63 Ω
→ IN = Uđm3.Rd2+Xd2 = 103.2,452+3,632 = 1,32 (kA )
→ Ixk = 2 .1,8 .1.32 = 3,36 kA
Chọn dòng điện ổn định lực động Imax = 3,36 KA
4.3 Lựa chọn cầu chì .
Cầu chì là khí cụ để bảo vệ mạch điện khi ngắn mạch .Thời gian cắt của cầu chì phụ thuộc vào vật liệu làm dây chảy .Cầu chì là thiết bị bảo vệ mạch đơn giản ,rẻ tiền nhưng độ nhạy kém .Nó chỉ tác động khi dòng điện lớn hơn định mức nhiều lần
Các điều kiện chọn và kiểm tra cầu chì được tóm tắt ở bảng sau :
Thứ tự
Đại lượng lựa chọn và kiểm tra
Ký hiệu
Công thức
1
Điện áp định mức
Uđm CC
Uđm CC ≥ Uđm mạng
2
Dòng điện định mức
Iđm CC
Iđm CC ≥ Ilv max
3
Công suất cắt định mức
Sđm cắt CC
Sđm cắt CC≥ SN
Chọn Uđm CC ≥ Uđm mạng = 10 KV → Uđm CC = 15 kV
Iđm CC ≥ Ilv max → Iđm CC = 1,5 . Ilv = 57 .2 =114 A
4.4Chọn máy biến áp :
a- Sơ lược về trạm biến áp:
Do chưa biết đồ thị phụ tải của nhà máy vì chế độ làm việc giờ sản xuất nên việc lựa chọn máy biến áp phụ thuộc vào Stt=976,7 (KVA)
Do công suất nhà máy không lớn lắm và có thể sử dụng máy phát dự phòng. Cho nên việc lụa chọn nhiều máy biến áp sez tăng vốn đầu từ và cũng không cần thiết lắm. do đó ta sử dụng máy biến áp trong trạm biến áp.
Vì không xác định được đồ thị phụ tải trong ngày một cách tương đối nên lựa chọn công suất máy biến áp sao cho đảm bảo về tính kĩ thuật vừa có lợi kinh tế (không nên chọn máy biến áp quá lớn khi vận hành sẽ gây non tải gây lãng phí). Vậy ta chọn máy biến áp có S=1000kVA>Stt=976,7 kVA (để thuận lợi sau này nếu có dung them thiết bị trong nhà máy thì cũng không cần phải thiết kế lại).
Trên cơ sở đã chọn được công suất MBA ở trên ta chọn MBA bap ha 2 dây do Việt Nam chế tạo có thong số như sau:
Loại
Công suất định mức(KVA)
Tổn thất không tải P0(W)
Tổn thất ngắn mạch Pn(W)
Hiệu suất định mức
UN%
IN%
1000-10/4
1000
1750
13000
98,05
5,5
5
Hệ thống ATS: do nhu cầu đảm bảo không được mất điện trong thời gian dài do đó ta sử dụng hệ thống ÁT kết hợp với nguồn dự phòng. Hệ thống ÁT sẽ kiếm tín hiệu điện áp và tự động cho khởi động và đóng nguồn điện dự phòng khi nguồn điện chính bị sự cố, khi nguồn điện chính ổn định trở lại thì nguồn dự phòng được cắt ra
Chọn máy phát điện dự phòng cho nhà máy: máy phát điện DENYO DCA-110CSPM xuất xứ từ Nhật Bản:
-Công suất 1000MVA
-Hệ số công suất 0,8
-Tần số 50hz loại 3 pha
-Trọng lượng 1338,55kg
-Kích thước 6110x2350x2950
-Nhiên liệu diesel
-Giá sản phẩm 32x10^6 VND
Chọn cáp dưới đất cho hợp mĩ quan, chon K1=1,0 Khi nhiện độ môi trường xung quanh là 250C, K2=1 (số sợi cáp là 1 chôn dưới đất) (theo bảng 10 sách Lưới điện và hệ thống điện)
4.5 Chọn aptomat tổng
Aptomat là thiết bị đóng cắt hạ áp có chức năng bảo vệ quá tải và ngắn mạch .
Aptomat có ưu điểm hơn hẳn cầu chì có khả năng làm việc chắc chắn ,tin caayj an toàn ,đóng cắt đồng thời 3 pha và có khả năng tự động hóa cao
Cách lựa chọn aptomat
Thứ tự
Đại lượng lựa chọn và kiểm tra
Ký hiệu
Công thức để chọn
1
Điện áp định mức
UđmA
UđmA≥ U đm mạng
2
Dòng điện định mức
IđmA
IđmA≥Ilv max
3
Dòng điện cắt định mức
ICđm A
ICđm A ≥IN
4
Công suất cắt định mức
Sđmcắt A
Sđmcắt A ≥ S N
→ chọn UđmA≥ U đm mạng =0,4 KV ⇒ UđmA = 0,6 KV
IđmA≥Ilv max = 1256,84 A
ICđm A ≥IN = 1,32 KA ⇒ ICđm A =1,5 KA
Chọn loại Aptomat ABC Metasol 3 pha loại AN-16D3-16H có Iđm = 1500 A
4.6 .Chọn dây dẫn từ trạm biến áp đến tủ phân phối chính
Ta chọn khoảng cách từ tủ phân phối đến máy biến áp là 5 m
Chọn cáp dưới đất cho hợp mỹ quan ,chọn k1 = 1 .Khi nhiệt độ môi trường xung quanh là 25 độ C ,K2 =1 .
Ta chọn dây dẫn theo dòng cho phép Icp:
Icp ≥ILvK1K2 ≈ ILv =Ptt3.Ucosφ
Icp ≥ ILvK1.K2 = Ptt MBA3.U.cosφ = SMBA3.U = 10003.0,4 =1443(A)
Ta chọn cáp 3 pha 3 lõi gồm 3 sợi cáp, cáp ruột đồng cách điện PVC do LENS chế tạo loại 3G300 có tiết diện dây là F = 300mm2
Icp =3x621 = 1863(A) > 1443 (A)
r0 = 0,06013 = 0,02 Ω/Km
4.7 Chọn thanh cái
Thanh dẫn có thể bằng đông, nhôm hay thép tùy theo cường độ cũng như môi trường làm việc sao cho thích hợp.
Theo thong số máy biến áp ta có
ΔPn = 15000W
Un%=5,5 giả sử dòng điện là j=1,2 (A/mm2)
Dòng điện lớn nhất qua thanh cái là dòng điện định mức của máy biến áp:
IđmB= SđmB3.UđmB = 10003.0,4 = 14