Kết cấu đồ án:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại xây dựng tổng hợp Kim Thành Lưu.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại xây dựng tổng hợp Kim Thành Lưu.
18 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương mại xây dựng tổng hợp Kim Thành Lưu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TM – XDTH KIM THÀNH LƯU SVTH: Phạm Trọng Duy Lớp: QTDN-K50 GVHD: Th.S Đặng Thị Thanh Loan NIÊN KHÓA 2005 - 2010 KẾT CẤU ĐỒ ÁN 3 3 CƠ SỞ LÝ LuẬN VỀ HoẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TM – XDTH KIM THÀNH LƯU Tên: CÔNG TY TNHH TM – XDTH KIM THÀNH LƯU Địa chỉ: Lô 5 Phân KCN Sài Gòn - Dung Quất Bình Sơn – Quảng Ngãi. Điện thoại: 0553.853555 Fax: 0553.853.556 Website: Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, chế biến gỗ, đồ trang trí nội thất cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Xây dựng, mua bán lâm sản, máy móc thiết bị … Phương thức kinh doanh: vừa sản xuất, vừa phân phối. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY Chương 2 Chương 2 Tóm tắt năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng Chương 2 Năm 2009, doanh thu từ dòng SP1 đạt 41,624 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 74,36 % tổng doanh thu. Doanh thu từ dòng SP2 đạt 14,350 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 25,64 % tổng doanh thu. Mặc dù tăng về giá trị nhưng tỷ trọng đóng góp vào tổng DT từ dòng SP1 có xu hướng giảm dần, cụ thể giảm từ 81,56 % xuống 74,36%. Trong khi đó dòng SP2 thì tăng dần về tỷ trọng đóng góp. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua các thị trường Chương 2 37,96% 62,04% 41,27% 58,73% Kết quả tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống kênh phân phối Chương 2 Kênh tiêu thụ gián tiếp mang lại doanh thu chủ yếu cho Công ty, năm 2009 đạt trên 38 tỷ đồng chiếm 68% doanh thu. Kênh trực tiếp năm 2009 đạt gần 18 tỷ đồng, chiếm 32% doanh thu ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Nguyên nhân Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường tại thị trường EU Mở cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu Tăng cường việc quảng bá thương hiệu sản phẩm hàng hóa Chương 3 Mở cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại Tp. Vũng Tàu Nội dung của biện pháp Bước 1: Kiểm tra, rà soát thị trường Bước 2: Chọn vị trí đặt cửa hàng Bước 3: Lựa chọn trang thiết bị cho cửa hàng Bước 4: Thiết kế trưng bày sản phẩm - Bước 5: Làm lễ khai trương cửa hàng - Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa được hoàn chỉnh. Công ty chưa bao quát được hết thị trường trong nước. - Vũng Tàu là nơi có tốc độ phát triển kiến trúc đô thị rất mạnh, dân cư đông, thu nhập BQ đầu người tương đối cao. Và là nơi tập trung nhiều dự án giải trí, nhiều dự án công nghiệp.. Căn cứ của giải pháp Giải pháp 2 Mở cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại Tp. Vũng Tàu Chi phí của biện pháp - Chi phí thủ tục mở cửa hàng: 5 tr.đ - Chi phí đầu tư trang thiết bị: 47 tr.đ (Khấu hao đều máy móc thiết bị trong 4 năm thì một năm là: 47 / 4 = 11,75 tr.đ) - Chi phí thuê địa điểm 8 tr.đ/tháng, vậy một năm sẽ là: 12 x 8 = 96 tr.đ - Chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên là: 4 tr.đ Chi phí tiền lương: + Lương của cửa hàng trưởng 3,5 tr.đ/tháng + Lương của 3 nhân viên bán hàng 2,5 tr.đ/tháng/người + Lương nhân viên tạp vụ: 1,3 tr.đ / tháng - Tổng chí phí tiền lương một năm: (3,5 + 2,5 x 3 + 1,3) x 12 = 147,6 tr.đ - Các khoản trích theo lương: 147,6 x 19% = 28,044 tr.đ - Chi phí khai trương cửa hàng: 50 tr.đ - Chi phí khác cho 1 năm: 30 tr.đ Tổng chi phí của biện pháp là: 378,394 tr.đ Giải pháp 2 Mở cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại Tp. Vũng Tàu Hiệu quả của biện pháp ĐVT: tr.đ Giải pháp 2 Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu đối với mặt hàng gỗ tinh chế Giải pháp 3 Căn cứ của biện pháp - Hiện nay tất cả các đơn hàng đều được tập trung cho bộ phận thiết kế của Công ty. Trong khi số lượng nhân viên thiết kế còn ít, đơn hàng thì gửi về thất thường có lúc quá công suất hoạt động của bộ phận này. - Công ty chưa chủ động thiết kế các loại mẫu mã để chào hàng trên thị trường mà chủ yếu thiết kế theo đơn hàng của khách hàng hoặc là mẫu của khách hàng. Nội dung của biện pháp Lập một bộ phận riêng chuyên làm nhiệm vụ thiết kế chào hàng + Tuyển thêm 2 nhân viên thiết kế + Đầu tư thêm trang thiết bị như: máy tính, máy quét ảnh.. Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu đối với mặt hàng gỗ tinh chế Chi phí của biện pháp Chi phí cho việc chào hàng và ký kết hợp đồng mới là: 30 tr.đ Chi phí đầu tư trang thiết bị: 18,8 tr.đ + Hai máy vi tính: 12 tr.đ + Bàn ghế: 2 tr.đ + Một máy quét ảnh hiệu HP ScanJet G4050: 4,8 tr.đ Khấu hao đều máy móc thiết bị trong 4 năm, thì 1 năm sẽ là: 18,8/4 = 4,7 tr.đ Chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên là: 3 tr.đ Tiền lương hai nhân viên trong 1 năm: 2 x 12 x12 = 48 tr.đ Các khoản trích theo lương: 48 x 19% = 9,12 tr.đ Các chi phí khác gồm: tiền điện thoại, tiền điện, internet..: 0,4 x 12 = 4,8 tr.đ Tổng chi phí của biện pháp là: 99,62 tr.đ Giải pháp 3 Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu đối với mặt hàng gỗ tinh chế Hiệu quả của biện pháp - Tạo ra tính chủ động trong khâu thiết kế. - Chất lượng sản phẩm được nâng cao, sản phẩm của Công ty sẽ đa dạng, phong phú hơn. - Giảm được 1 lượng chi phí nếu hàng hóa bị trả lại vì chất lượng sản phẩm không đảm bảo. - Dự kiến sau khi thực hiện biện pháp này Công ty sẽ tìm kiếm được nhiều khách hàng và ký được nhiều hợp đồng hơn. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!