Đồ án Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng điện áp tới các hộ dùng điện

Điện lực giữ một vai trò then chốt trong sự ngjiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối điện năng đến các hộ tiêu thụ phải thực hiện đồng bộ, đúng quy hoạch theo chiến lược phát triển năng lượng của mỗi quốc gia. Nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển, do đó đòi hỏi ngày càng nhiều năng lượng điện. Điều đó đặt ra cho hệ thống cung cấp điện một nhiệm vụ khó khăn là vừa phải thoả mãn lượng điện năng tiêu thụ, vừa phải đảm bảo chất lượng của nó. Vì vậy chất lượng điện năng ảnh hưởng rất lớn đến chế độ làm việc của mạng và thiết bị điện. Trong phạm vi của đề tài chúng em đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng điện áp tới các hộ dùng điện, từ đó đưa ra các giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng điện áp.

doc28 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2765 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng điện áp tới các hộ dùng điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐỀ TÀI: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng điện áp tới các hộ dùng điện LỜI NÓI ĐẦU Điện lực giữ một vai trò then chốt trong sự ngjiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối điện năng đến các hộ tiêu thụ phải thực hiện đồng bộ, đúng quy hoạch theo chiến lược phát triển năng lượng của mỗi quốc gia. Nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển, do đó đòi hỏi ngày càng nhiều năng lượng điện. Điều đó đặt ra cho hệ thống cung cấp điện một nhiệm vụ khó khăn là vừa phải thoả mãn lượng điện năng tiêu thụ, vừa phải đảm bảo chất lượng của nó. Vì vậy chất lượng điện năng ảnh hưởng rất lớn đến chế độ làm việc của mạng và thiết bị điện. Trong phạm vi của đề tài chúng em đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng điện áp tới các hộ dùng điện, từ đó đưa ra các giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng điện áp. NỘI DUNG CHÍNH Chương I : Khái niệm chất lượng điện 1.1. Khái niệm chung 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá 1.2.1. Chỉ tiêu điện áp 1.2.1.1. Độ lệch điện áp 1.2.1.2. Độ dao động điện áp 1.2.1.3. Độ không hình sin của dạng đường cong điện áp 1.2.1.4. Độ không đối xứng của điện áp 1.2.2. Chỉ tiêu tần số 1.2.2.1. Độ lệch tần số 1.2.2.2. Độ dao động tần số 1.3. Các phương pháp đánh giá chất lượng điện áp Chương II : Ảnh hưởng của chất lượng điện tới các hộ dùng điện 2.1. Ảnh hưởng của chất lượng tần số 2.2 Ảnh hưởng của chất lượng điện áp 2.2.1. Nguyên nhân gây biến động điện áp và ảnh hưởng của nó đến chế độ làm việc của mạng. 2.2.2. Quan hệ công suất phản kháng với điện áp Chương III: Các giải pháp nâng cao chất lượng điện áp 3.1. Các phương pháp điều chỉnh điện áp 3.2. Các thiết bị điều chỉnh 3.3. Tổn thất điện áp và biện pháp nâng cao điện áp vận hành của mạng điện Chương IV: Áp dụng Đối với trường ĐHSPKT Hưng Yên Chương I: KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG ĐIỆN 1.1 Khái niệm chung Chất lượng điện năng có quan hệ tới nhiều yếu tố. Vì thế để giải quyết hợp lí vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lương điện năng có lẽ là một trong những vấn đề khó khăn nhất khi thiết kế cung cấp điện. Chất lượng điện năng được đánh giá dựa trên hai chỉ tiêu là chất lượng điện áp và chất lượng tần số. Chất lượng điện năng là mức độ trùng hợp của điện áp và tần số so với giá trị chuẩn đã quy định. Chất lượng điện năng ảnh hưởng tới các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của các hộ dùng điện. Các thiết bị dùng điện chỉ có thể làm việc với hiệu quả tốt trong trường hợp điện năng có chất lượng cao. * Với lưới điện ba pha xoay chiều người ta quy định chất lượng điện áp theo 5 đại lượng sau đây: 1. Độ lệch điện áp( khi tốc độ biến đổi của điện áp nhỏ hơn 1% trong 1 giây) so với giá trị định mức : qU =  2. Độ dao động điện áp ( khi tốc độ biến đổi của điện áp không nhỏ hơn 1% trong 1 giây)  3. Độ không hình sin của dạng đường cong điện áp :  trong đó  U - Điện áp thành phần cơ bản Khi  thì dạng của đường cong điện áp thường chỉ cần tính đến bậc 13 là đủ. 4. Độ không đối xứng của điện áp :  Trong đó - điện áp thứ tự nghịch a =  ;  Nếu điện áp có  thì có thể xem thực tế như là đối xứng. 5. Độ lệch trung tính.  Trong đó - điện áp thứ tự không * Chất lượng tần số được đánh giá theo 2 dại lượng sau đây : 1. Độ lệch tần số ( lấy trong khoảng thời gian là 10 phút) q 2. Độ dao động tần số ( khi tốc độ biến đổi của tần số nhỏ hơn 0.2 HZ trong thời gian một giây) p Ngoài ra, chất lượng điện năng còn được đánh giá bằng chỉ tiêu là độ tin cậy của hệ thống, tức là tính lien tục cung cấp điện. Giữ cho độ lệch và dao động của tần số nằm trong phạm vi cho phép là nhiệm vụ của các nhà máy phát điện, các hộ dùng điện ít ảnh hưởng tới tần số, vì vậy về sau này chúng ta sẽ không đề cập đến các biện pháp đảm bảo chất lượng tần số. Nâng cao chất lượng điện năng sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng các sản phẩm làm ra. Vì vậy khi thiết kế, người thiết kế phải tìm hiểu kĩ quá trình công nghệ, xác định ảnh hưởng của chất lượng điện năng đối với chất lượng sản phẩm và sự làm việc bình thường của xí nghiệp. Trên cơ sở đó người thiết kế lựa chọn một cách hợp lí các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng. Khi vận hành cần tuân thủ chặt chẽ các quy tình quy phạm để đảm bảo cho hệ thống cung cấp điện đạt được những chỉ tiêu đã xác định lúc thiết kế. 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng điện 1.2.1. Chỉ tiêu điện áp 1.2.1.1 Độ lệch điện áp Độ lệch điện áp tại một điểm trong hệ thống cung cấp điện là độ chênh lệch giữa điện áp thực tế U và điện áp định mức Uđm với điều kiện lá tốc độ biến thiên của điện áp nhỏ hơn 1% Uđm/giây. Vậy  qU= % =  (1) Độ lệch điện áp  có dấu âm khi điện áp thực tế nhỏ hơn điện áp định mức và có dấu dương trong trường hợp ngược lại. Thông thường có nhiều nguyên nhân gây ra độ lệch điện áp. Vì vậy độ lệch điện áp tại một điểm nào đó trong hệ thống cung cấp điện có thể được coi như là tổng đại số các độ lệch điện áp thành phần : (2) Trong đó - độ lệch điện áp do nguyên nhân thứ i gây ra được tính theo biểu thức (1). Chú ý khi tính  phải được tính cùng một pha và cùng một thời điểm. Độ lệch điện áp cho phép ở mỗi nước khác nhau thì được quy định khác nhau. Ví dụ : * Ở Nga [6], tiêu chuẩn điện áp được quy định như sau : Đối với các thiết bị chiếu sang công nghiệp và công sở, đèn pha là từ -2,5% ÷ +5%; Đối với động cơ điện -5,5% ÷ +10%; Đối với các thiết bị điện khác ±5%; Trường hợp động cơ khởi động hoặc mạng ở tình trạng sau khi xảy ra sự cố -10% ÷ 20%. Các chỉ tiêu này pahỉ được thoả mãn với xác suất 95%. * Tiêu chuẩn Pháp [2], độ lệch điện áp cho lưới cáp trung và hạ áp là±5,5%, cho lưới trung áp trên không là ±7%, cho lưới hạ áp trên không là ±10%. * Tiêu chuẩn Singapo [2], độ lệch điện áp ±6%. Những quy định trên cần phải được đảm bảo chặt chẽ, bởi vì độ lệch điện áp có ảnh hưởng rất lớn đến sự làm việc bình thừơng của các thiết bị điện. Ví dụ khi điện áp giảm 10%, thì mômen quay của động cơ không đồng bộ giảm 19%, độ trượt tăng 27,5%, dòng trong rôto tăng 14%, trong stato tăng 10%. Các thiết bị chiếu sáng rất nhạy cảm đối với điện áp. Khi điện áp giảm 25% thì quang thông của đèn dây tóc giảm 9%, còn khi điện áp tăng 10% thì tuổi thọ của nó giảm 30 - 35%. Chình vì vậy độ lệch điện áp cho phép đối với các thiết bị chiếu sáng được quy định nhỏ hơn so với các thiết bị điện khác. Để xác định độ lệch điện áp tại một điểm nào đó trong hệ thống cung cấp điện ta phải xác định tổn thất điện áp trên các phần tử từ nguồn đến điểm đó (chủ yêú là trên đường dây và máy biến áp), đồng thời phải kể đến việc nâng cao điện áp do chọn đầu phân áp của máy biến áp và các biện pháp điều chỉnh điện áp khác. Vậy % = (3)   Trong đó - độ tăng điện áp do điều chỉnh đầu phân áp và các biện pháp điều chỉnh điện áp khác, - tổn thất điện áp trên máy biến áp. Chú ý rằng các điện áp trong công thức (3) phải được quy về cấp điện áp tại điểm xét. Hình 1 trình bày một ví dụ về phân bố điện áp dọc theo đường dây cung cấp điện và các độ lệch điện ápdo các phần tử trong hệ thống cung cấp điện gây ra. Trong đó = 5% - độ lệch điện áp trên thanh cái trạm biến áp khu vực; - độ lệch điện áp do đầu phân áp của máy biến áp gây ra. = 6% - tổn thất điện áp trên đường dây điện áp cao; - tổn thất điện áp trên máy biến áp; - tổn thất điện áp trên đường dây điện áp thấp. Từ hình 1 ta thấy rằng để duy trì điện áp trên cực của phụ tải nằm trong phạm vi cho phép chúng ta phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh điện áp để bù vào các tổn thất điện áp do các phần tử trong hệ thống cung cấp điện gâp ra. Độ lệch điện áp là tiêu chuẩn điện áp quan trọng nhất ảnh hưởng lớn đến giá thành hệ thống điện. 1.2.1.2. Độ dao động điện áp Dao động điện áp là sự biến thiên của điện áp xảy ra trong khỏang thời gian tương đối ngắn. Phụ tải chịu ảnh hưởng của dao động điện áp không những về biên độ dao động mà cả về tần số xuất hiện các dao động đó. Sự biến thiên nhanh của điện áp được tính theo công thức :  Tốc độ biến thiên từ Uđến Ukhông nhỏ hơn 1%/s. Nguyên nhân chủ yếu gây ra dao động điện áp là do các phụ tải lớn làm việc đòi hỏi sự đột biến về tiêu thụ công suất tác dụng và phản kháng. Các lò điện hồ quang, các máy hàn, các máy cán thép cỡ lớn v.v… là các thiết bị thường gây ra dao động điện áp. Tuỳ theo biên độ và tần số dao động, người ta quy định những giá trị cho phép sau đây : - Tần số xuất hiện 2 ~ 3 lần/giờ,  - Tần số xuất hiện 2 ~ 3 lần/phút,  - Tần số xuất hiện 2 ~ 3 lần/giây,  Mức độ dao động điện áp phụ thuộc vào tỷ số giữa công suất nguồn và công suất của những phụ tải biến thiên. Nói chung khi tỷ số nói trên từ 10 trở lên thì biến thiên của phụ tải thực tế chỉ gây ra dao động điện áp cục bộ tại điểm phụ tải làm việc mà thôi. Tính tóan giá trị của biên độ dao động điện áp khá phức tạp vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố bất định. Có thể sử dụng các công thức gần đúng nhằm đánh giá sơ bộ dao động điện áp lúc thiết kế cung cấp điện sau đây : Dao động điện áp khi các dao động cơ làm việc có sự biến đổi phụ tải lớn được tính theo công thức :  Dao động điện áp khi lò điện hồ quang làm việc  Trong các cvông thức trên - lượng phụ tải phản kháng biến đổi của động cơ; - công suất của máy biến áp lò điện hồ quang: - công suất ngắn mạch tại điểm có phụ tải làm việc. Dao động điện áp gây ra dao động ánh sáng làm hại mắt người lao động, làm nhiễu máy thu thanh, máy thu hình và các thiết bị điện tử… Độ dao động điện áp được hạn chế trong miền cho phép. Ví dụ, tiêu chuẩn Nga [6] quy định dao động điện áp trên cực các thiết bị điện áp như sau :  n- số dao động trong 1 giờ - thời gian trung bình giữa 2 dao động [phút] Theo tiêu chuẩn này, nếu 1 giờ có một dao động thì biên độ được phép 7%. Đối với các thiết bị có sự thay đổi đột ngột công suất trong vận hành chỉ cho phép  đến 1,5%. Còn đối với các phụ tải khác không được chuẩn hoá, nhưng nếu > 15% sẽ dẫn đến hoạt động sai của khởi động từ các thiết bị điều khiển. Ở Pháp [2], người ta dùng đường cong quan hệ giữa  và tần suất xuất hiện. Theo đó nếu một lần trong một giờ thì cho phép là 10%. Khi trong hệ thống cung cấp điện có những hộ tiêu thụ có sự biến đổi phụ tải thì người thiết kế phải áp dụng các biện pháp hạn chế dao động điện áp. 1.2.1.3. Độ không hình sin của đường cong điện áp và sóng điều hoà bậc cao Sóng điều hoà bậc cao của dòng điện và điện áp sẽ gây tổn hao phụ về năng lượng điện, làm phát nóng thiết bị điện, tăng nhanh quá trình già hoá của vật liệu cách điện, gây ảnh hưởng xấu đối với chế độ làm việc của các bộ biến đổi van (đổi chiều không hoàn toàn ), làm cho các thiết bị đo lưòng, bảo vệ, điều khiển trong hệ thống cung cấp điện tác động không chính xác. Nguồn gây ra sóng điều hoà bậc cao thường là do các bộ biến đổi van, lò điện hồ quang, máy hàn, tắcte của đèn ống v.v… Khi thiết kế cung cấp điện cũng như lúc vận hành phải xét tới các biện pháp hạn chế sóng điều hoà bậc cao. Khi trong hệ thống cung cấp điện có các bộ biến đổi van thì biện pháp hữu hiệu để chống sóng điều hoà bậc cao là dùng các sơ đồ chỉnh lưu nhiều pha ( 12,24,36,48 pha). Các bộ lọc cộng hưởng động lực cũng có tác dụng rất tốt để lọc các sóng điều hoà bậc cao. Bộ lọc được tạo thành từ điện kháng L và tụ điện C và được chỉnh để cộng hưởng với sóng điều hoà bậc cao muốn lọc. Ngoài nhiệm vụ hạn chế sóng điều hoà bậc cao, các tụ điện trong bộ lọc cộng hưởng còn có tác dụng bù công suất phản kháng. Tiêu chuẩn Nga quy định:  với j = 3,5,7… U1- trị hiệu dụng của song hài bậc nhất của điện áp. Tần số được đảm bảo bằng cách điều khiển cân bằng công suất tác dụng chung trong toàn hệ thống điện và được thực hiện trong các nhà máy điện. 1.2.1.4. Độ không đối xứng Nếu trong mạng điện có các phụ tải một pha công suất lớn như: máy hàn, lò điện …thì chúng thường gây ra hiện tượng phụ tải không đối xứng do đó kéo theo điện áp không cân bằng làm lệch điểm trung tính của mạng điện. Để đánh giá mức độ phụ tải không cân bằng ncó thể dùng biểu thức sau: độ không cân bằng sẽ nằm trong phạm vi cho phép nếu có tỉ số:  trong đó: SN –Công suất ngắn mạch tại điểm có các phụ tải một pha; S1fa là phụ tải một pha. Điện áp không đối xứng làm giảm hiệu quả công tác và tuổi thọ của thiết bị dùng điện, giảm khả năng tải của lưới điện và tăng tổn thất điện năng. Tiêu chuẩn Nga [ 6] quy định, trên lưới điện sinh hoạt U2 không được vượt quá giá trị làm cho điện áp thực trên cực thiết bị dùng điện thấp hơn giá trị cho pheo. Trên cực thiết bị dùng điện ba pha đối xứng, U2 không được vượt quá 2% Uđm ; trên cực các động cơ không đồng bộ, U2 cho phép được xác định riêng theo điều kiện phát nóng và có thể lớn hơn 2%. Vì vậy để giảm độ không cân bằng chúng ta phải cố gắng phân đều phụ tải một pha lên ba pha của mạng điện, đồng thời phân định lịch vận hành của các phụ tải một pha sao cho chúng làm việc rải đều trong các ca sản xuất của xí nghiệp. 1.2.2. Tiêu chuẩn tần số 1.2.2.1. Độ lệch tần số Độ lệch tần số so với tần số định mức:  Độ lệch tần số phải nằm trong giới hạn cho phép: min fmax Cũng có nghĩa là tần số phải luôn nằm trong giới hạn cho phép: fmin  f  fmax Trong đó: fmin = fđm - min fmax = fđm + fmax 1.2.2.2. Độ dao động tần số Độ dao động tần số đặc trưng bởi độ lệch giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tần số khi tần số biến thiên nhanh với tốc độ lớn hơn 0,1%. Độ dao động tần số không được lớn hơn giá trị cho phép. Ví dụ, theo 13109- 87[6] của Nga thì độ lệch tần số cho phép là ±0,2 Hz với xác suất 95% (22,8 h/ngày), độ lệch tối đa cho phép là ±0.4 Hz trong mọi thời gian và chế độ sự cố cho phép độ lệch ±0,5 ÷ 1 Hz với tổng độ kéo dài không quá 90 h/năm. Độ dao động tần số không vượt quá 0,2 Hz Theo tiêu chuẩn Singapo [2], độ lệch tần số cho phép là 1%, tức là ±0,5 Hz. 1.3. Các phương pháp đánh giá chất lượng điện áp: 1.3.1 Đánh giá chất lượng điện theo mô hình xác suất thống kê Xác suất chất lượng pCL là xác suất mà độ lệch điện áp v của mạng điện nằm trong giới hạn cho phép: pCL= ; F(x) – hàm Laplace; Với x1 = ; x2 = . Độ lệch chuẩn của độ lệch điện áp:  Độ lệch chuẩn của điện áp:  UM, Umin, Un - điện áp cực đại, điện áp cực tiểu và điện áp định mức của mạng điện. ; Giá trị điện áp trung bình có thể xác định: Utb =  Trong đó: Ui – giá trị điện áp của phép đo thứ I; n - số phép đo. Hoặc Utb =  Thời gian chất lượng: TCL = pCL.T Điện năng chất lượng: ACL = pCL.A A - tổng điện năng tiêu thụ trong thời gian xét T. Đánh giá độ đối xứng Phương pháp phân tích các thành phần đối xứng : Các thành phần đối xứng được xác định theo biểu thức: U1 = 1/3 ( UA + UB + UC ) U2 = 1/3 ( UA + a.UB + a.UC) Uo = 1/3 ( UA + a.UB + a.UC) Trong đó: UA, UB, UC - điện áp pha A, pha B và pha C; a - toán tử quay: a =  . Hệ số phi đối xứng: kkđx =  1.3.2. Phương pháp giải tích Các thành phần đối xứng của dòng điện được xác định theo biểu thức: I1 =  I2 =  I3 =  Với M1R = ( IA + IB + IC).cos ; M1X = ( IA + IB + IC).sin ; M2R = IA cos - ( IB + IC) cos + ( IB - IC) sin; M2X = IA sin - ( IB + IC) sin + ( IB - IC) cos; M0R = IA cos - ( IB + IC) cos - ( IB - IC) sin; M2X = IA sin - ( IB + IC) sin - ( IB - IC) cos; - Trong trường hợp mạng điện không có dây trung tính, tổng 3 vectơ dòng hoặc điện áp bằng 0. Giả sử ta có tổng các vectơ IA + IB + IC = 0, các thành phần đối xứng được xác định theo biểu thức: I1 =  I2 =  I0 = 0; Trong đó:  b =  Hệ số phi đối xứng: kkđx =  CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP Diễn biến điện áp trong lưới điện.  - Ở chế độ max, nhờ điều áp dưới tải ở hai trạm trung gian, điện áp đầu nguồn đạt độ lệch E1. Tổn thất điện áp  làm điện áp trên thanh cái trung áp của trạm phân phối giảm xuống ( đường 1), nhưng nhờ có đầu phân áp cố định ở MBA phân phối nên điện áp tăng lên EP, ở đầu ra của MBA điện áp tụt xuống do tổn thất điện áp trong MBA phân phối , ở điểm A cuối lưới phân phối hạ áp điện áp thấp nữa do tổn thất điện áp trong lưới hạ áp . - Ở chế độ min tương tự như vậy ( đường 2). Độ tăng điện áp EP do đặt đầu phân áp cố định giữ nguyên giá trị cho chế độ min. - Nếu điện áp trong lưới hạ áp nằm gọn trong miền chất lượng điện áp (phần gạch chéo) thì chất lượng điện áp của lưới điện là tốt, ngược lại là không tốt cần phải thực hiện các biện pháp hiệu chỉnh. Từ sơ đồ ta có:      Kết luận: Độ lệch điện áp là tiêu chuẩn chính của chất lượng điện áp, nó ảnh hưởng rất lớn đến cấu trúc của lưới điện. II. Nguyên nhân gây biến động điện áp. Độ lệch điện áp được xác định như sau:   Nếu điện áp đặt vào phụ tải không đúng với điện áp định mức của phụ tải yêu cầu thì ít nhiều tình trạng làm việc của phụ tải đó cũng trở nên không tốt. Hay độ lệch điện áp càng lớn thì chỉ tiêu kinh tế của các thiết bị dùng điện càng thấp. Sự biến động điện áp là do các nguyên nhân sau đây: 1.Nguyên nhân phát sinh ở bản thân các hộ tiêu thụ điện - Phụ tải của các hộ dùng điện luôn luôn thay đổi gây lên độ lệch điện áp. Vì phụ tải thay đổi khiến công suất chuyên trở trong mạng điện thay đổi, mức tổn thất điện áp trong mạng cũng thay đổi gây ra các độ lệch khác nhau về điện áp. Đây là các biến đổi tự nhiên và chậm. VD: Đèn điện thắp sáng vào ban ngày chỉ bằng 10-15% vào buổi tối. Các khu công nghiệp lớn, phụ tải đêm chỉ bằng 40-50% của phụ tải lớn nhất. - Khởi động các động cơ. - Sự thay đổi đột ngột của động cơ công suất lớn. 2. Nguyên nhân phát sinh do sự cố biến đổi về tình trạng vận hành của hệ thống điện - Phương thức vận hành của các nhà máy điện. VD: các nhà máy thuỷ điện nếu không có hồ chứa nước thì mùa nước sẽ vận hành mãn tải, còn tới mùa cạc nước thì phải cho dừng một số máy phát, giảm bớt phần cung cấp cho hệ thống. - Sự thay đổi trong cấu trúc lưới điện. VD: Thời kỳ đại tu phải cho một số máy dừng hoạt động. Những sự thay đổi này làm cho sự phân bố công suất trong toàn bộ hệ thống bị thay đổi, làm thay đổi mức tổn thất điện áp dẫn đến làm thay đổi độ lệch điện áp ở nơi tiêu thụ điện. III.Ảnh hưởng của chất lượng điện áp tới hộ dùng điện 1. Chất lượng điện năng của các hộ dùng điện không đạt yêu cầu - Đối với động cơ không đồng bộ: Khi điện áp trên cực động cơ bị giảm thấp thì mômen quay và tốc độ quay sẽ giảm, dòng điện trong stato tăng lên làm tăng phát nóng trong động cơ, động cơ khó khởi động, thời gian khởi động kéo dài. - Đối với máy công cụ: Do động cơ truyền động thì ảnh hưởng của điện áp còn liên quan đến phụ tải cơ, đến hiệu suất công tác của thiết bị. Cụ thể điện áp giảm ngắn mạch đến 15% thì khởi động từ có thể không giữ đuợc, gây cắt điện. Dòng khởi động ngắn hạn của động cơ KĐB ( có thành phần trở kháng là chủ yếu) có thể gây ra trên lưới điện có điện kháng cao ( thanh dẫn, đường dây trên không ) và kháng điện độ giảm áp lớn làm ảnh hưởng đến làm việc bình thường của động cơ đang làm việc hoặc đang khởi động. Nếu điện áp giảm thấp quá thì bản thân động cơ có thể khởi động không thành công. Hiện tượng này thường gặp ở các máy bơm nước phục vụ tưới tiêu. - Đối với thiết bị chiếu sáng: Khi điện áp giảm, quang thông của đèn nung nóng sẽ giảm. Điện áp giảm 5% thì quang thông giảm 10% dẫn đến giảm năng suất và chất lượng lao động, không đảm bảo an toàn lao động. Khi điện áp tăng cao, tuổi thọ của đèn sẽ giảm. Điện áp luôn tăng 1% so với điện áp định mức của đèn, tuổi thọ của đèn giảm 15% Khi điện áp luôn tăng 5%, tuổi thọ giảm một nửa. Khi điện áp luôn tăng 10-15%, bóng đèn sẽ bị cháy. VD: Đối với đèn huỳnh quang, điện áp tăng 10% tuổi thọ của đèn giảm 20-30%. Nếu điẹn áp của đèn giảm đèn khó khởi động. Khi điện áp giảm trên 30% đèn không khởi động được. Đối với đèn sợi tim ( hay đèn nung sáng) Ta có đặc tính của đèn như sau:  Quang thông  và thời gian phục vụ T của đèn phụ thuộc vào điện áp đặt vào. Điện áp càng tăng thì quang thông càng tăng nhưng thời gian T lại càng