Đồ án Nghiên cứu giá thành và giá bán điện năng lưới điện huyện Quỳnh Phụ Thái Bình

Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với sự phát triển không ngừng của các thành phần kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, dân trí được nâng cao, sự phát triển này kéo theo nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng gia tăng. Hiện nay, điện đã được đưa đến hầu hết các vùng nông thôn, chất lượng điện đang được cải thiện. Tuy nhiên, công tác quản lý, kinh doanh điện ở nông thôn vẫn còn nhiều tồn tại, lưới điện còn chắp vá và không đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật gây tổn thất điện năng cao dẫn đến giá bán điện đến hộ dân sử dụng còn cao. Được sự phân công của Bộ môn Điện, Khoa Cơ điện, trường ĐHNN1 – Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Vũ Hải Thuận cùng với các thầy cô trong bộ môn Cung cấp và Sử dụng Điện năng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giá thành và giá bán điện năng lưới điện huyện Quỳnh Phụ – Thái Bình”. Mục đích của đề tài nhằm: Ngiên cứu giá thành và giá bán điện năng, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp giảm giá thành và giá bán điện, đề xuất ra giá bán bình quân. Huyện Quỳnh Phụ – Thái Bình là nơi chúng tôi chọn làm địa bàn để nghiên cứu. Phương pháp luận để nghiên cứu đề tài này mang tính chất thống kê và phân tích hệ thống vì nó liên quan đến những vấn đề kinh tế, kỹ thuật. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 phần: Phần I: Thực trạng lưới điện huyện Quỳnh Phụ – Thái Bình. Phần II: Nghiên cứu giá thành và giá bán điện năng. Phần III: Kết luận và kiến nghị.

docx116 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu giá thành và giá bán điện năng lưới điện huyện Quỳnh Phụ Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với sự phát triển không ngừng của các thành phần kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, dân trí được nâng cao, sự phát triển này kéo theo nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng gia tăng. Hiện nay, điện đã được đưa đến hầu hết các vùng nông thôn, chất lượng điện đang được cải thiện. Tuy nhiên, công tác quản lý, kinh doanh điện ở nông thôn vẫn còn nhiều tồn tại, lưới điện còn chắp vá và không đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật gây tổn thất điện năng cao dẫn đến giá bán điện đến hộ dân sử dụng còn cao. Được sự phân công của Bộ môn Điện, Khoa Cơ điện, trường ĐHNN1 – Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Vũ Hải Thuận cùng với các thầy cô trong bộ môn Cung cấp và Sử dụng Điện năng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giá thành và giá bán điện năng lưới điện huyện Quỳnh Phụ – Thái Bình”. Mục đích của đề tài nhằm: Ngiên cứu giá thành và giá bán điện năng, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp giảm giá thành và giá bán điện, đề xuất ra giá bán bình quân. Huyện Quỳnh Phụ – Thái Bình là nơi chúng tôi chọn làm địa bàn để nghiên cứu. Phương pháp luận để nghiên cứu đề tài này mang tính chất thống kê và phân tích hệ thống vì nó liên quan đến những vấn đề kinh tế, kỹ thuật. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 phần: Phần I: Thực trạng lưới điện huyện Quỳnh Phụ – Thái Bình. Phần II: Nghiên cứu giá thành và giá bán điện năng. Phần III: Kết luận và kiến nghị. Do thời gian thực tập làm đề tài có hạn, khả năng chuyên môn còn có nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và của các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn. PHẦN I THỰC TRẠNG LƯỚI ĐIỆN HUYỆN QUỲNH PHỤ - THÁI BÌNH CHƯƠNG I TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC QUỲNH PHỤ – THÁI BÌNH I.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN. 1.Vị trí dịa lí. Quỳnh Phụ là huyện đồng bằng với diện tích đất tự nhiên là 32600 ha nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng. Phía bắc giáp Vĩnh Bảo – Hải Phòng Phía tây giáp Ninh Giang – Hải Dương Phía nam giáp Đông Hưng – Thái Bình Phía đông giáp Thái Thụy – Thái Bình 2.Khí hậu. Quỳnh Phụ là huyện thuộc đồng bằng bắc bộ có khí hậu nhiệt dới gió mùa, khí hậu phân hoá thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa vào tháng 5,6,7,8 và mùa khô hanh. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,70C. Nhiệt độ cao nhất là 39,5 0C vào ngày tháng 6. Nhiệt độ thấp nhất là 70C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1080 mm. Hàng năm vào mùa mưa thường có những đợt gió mạnh từ biển đông thổi về và những trận mưa lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng điện va sự an toàn của lưới. II.ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI. 1.Về kinh tế. Quỳnh Phụ là một huyện nông nghiệp với diện tích đất tự nhiên là 32600 ha, tổng dân số là 247000 người. Số người làm nông nghiệp là 209000 người chiếm 85 % dân số cả huyện. Diện tích đất gieo trồng 20100 ha trong đó: + Diện tích cây lương thực :15503 ha + Diện tích cây công nghiệp như đay, cói, dâu tằm... 1784 ha. + Diện tích cây ăn quả các loại: 1235 ha. + Diện tích các cây khác: 1235 ha. Quỳnh Phụ có mật độ dân số 758 nười/km2, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,5 - 2%. Huyện Quỳnh Phụ với 38/38 xã, thị trấn đã có điện phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Năng lượng điện trước hết cùng với vật tư nông nghiệp khác, với sự lãnh đạo của các cấp Đảng uỷ, chính quyền và sự cố gắng nỗ lực của nhân dân đã tạo ra năng suất lúa ổn định liên tục nhiều năm trên 10 tấn/ha, tổng sản lượng lương thực hàng năm đạt 160 000 tấn, bình quân lương thực đầu người trong 4 năm gần đây đạt 648 kg. Mặt khác năng lượng điện đến 100% số hộ gia đình mở ra một triển vọng mới trong phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Các ngành nghề truyền thống vốn có được củng cố mở rộng và phát triển như: - Chiếu cói An Tràng, An Vũ, An Dục. - Ngoài ra còn rất nhiều máy say sát, chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí sửa chữa nông cụ. Những năm gần đây được sư quan tâm của Nhà nước và sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, HĐND, UBND nền kinh tế nông nghiệp đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay huyện đang xây dựng những cánh đồng 50 triệu/ha và đầu tư phát triển mạnh các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề truyền thống phục vụ xuất khẩu. 2.Về giao thông. Huyện Quỳnh Phụ có hệ thống giao thông đường bộ rất phát triển, có đường quốc lộ 10 chạy qua. Hệ thống đường bộ được rải nhựa và bê tông hoá rất thuận lợi cho việc đi lại và buôn bán, phát triển kinh tế. 3.Về văn hoá giáo dục. Cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế, nền văn hoá giáo dục của huyện cũng phát triển. Có ánh sáng điện bộ mặt nông thôn đã từng bước thay đổi, đời sống người dân được cải thiện. Các thông tin liên lạc ngày càng nhiều giúp cho nhân dân nâng cao tầm hiểu biết. Mọi chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước cùng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp đến với người dân Quỳnh Phụ một cách kịp thời nhanh chóng, góp phần có hiệu qủa nâng cao dân trí. Các trường học, trạm xá được xây dựng và tu sửa để phục vụ cho nhân dân. An ninh chính trị, quốc phòng luôn được chú trọng và giư vững. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH LƯỚI ĐIỆN HIỆN TẠI HUYỆN QUỲNH PHỤ I.NGUỒN CUNG CẤP CHO HUYỆN. Hiện tại huyện Quỳnh Phụ chưa có trạm 110/35 kV mà mới chỉ có 3 trạm trung gian 35/10 kV được cấp điện từ hai nguồn. + Nguồn một được cấp từ đường dây 371 E33 Long Bối. Điểm câu vào trạm tại cột 92 nhánh Ba Đọ – Quỳnh Côi đường dây E33 Long Bối. + Nguồn hai được cấp từ nguồn 372 E33 từ Hưng Hà về điểm câu đấu phân chia ranh giới quản lý tại cột 52 đường trục của đường dây 371 E33. II.LƯỚI ĐIỆN CỦA HUYỆN. Do huyện chưa có trạm trung gian 110/35 kV nên việc cấp thường xuyên không ổn định, thường phải cắt điện toàn huyện hoặc phải cắt một phần lưới của huyện để sửa chữa và khi có sự cố. Lưới điện được xây dựng từ những năm 1964-1990 nên thiết bị hầu hết là lạc hậu, đã vận hành qua nhiều năm nên quá rão nát. Đầu nguồn bố chí đóng cắt bằng cầu dao nên mỗi khi thao tác phía 35 kV thường phải cắt máy cắt từ Long Bối làm gián đoạn thời gian cung cấp điện. Đường dây 35 kV có 48 km trong đó có 14 km từ Long Bối – Cầu Nghìn là dây AC70 còn lại (nhánh Ba Đọ – Quỳnh Côi, An Bài – Hệ… là dây AC50) Đường dây 10 kV có 184 km gồm 61,7 km đường trục là dây AC50 và 122,3 km đường nhánh là dây AC35. Đường dây 0,4 kV có 380 km. Với cơ sở vật chất kỹ thuật trên đang đủ để phục vụ năng lượng điện cho các thành phần kinh tế của huyện. Toàn huyện có 38 xã, thị trấn đến nay 100% số xã đã có điện phục vụ sinh hoạt sản xuất. Năm 2003 Quỳnh Phụ tiếp nhận sản lượng điện là 39631000 kWh, trong đó điện phục vụ cho sinh hoạt là 21543000 kWh chiếm 54,3%. 9 tháng đầu năm 2004 tiếp nhận sản lượng điện là 32416000 kWh trong đó điện phục vụ sinh hoạt là 18379000 kWh chiếm 56,7%. Toàn huyện có 63% số xã có lưới điện được thiết kế theo quy hoạch 37% số xã có lưới điện được phát triển từ lưới điện cũ. Tuy nhiên hệ thống trạm biến áp và dây dẫn của lưới điện huyện Quỳnh Phụ được xây dựng và vận hành trước năm 90 chưa được cải tạo, đường dây được xây dựng và vận hành lâu năm nên chất lượng kém. Trong quá trình vận hành nhất là thời kỳ mưa bão thường xẩy ra sự cố nên không đáp ứng được nhu cầu cung cấp điện liên tục phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tổng công suất của 3 trạm trung gian là 13200 kVA (trạm Quỳnh Côi là 2.3200 kVA, trạm Vũ Hạ là 2.2500 kVA, trạm An Thái là 1800 kVA. II. THỐNG KÊ TRẠM BIẾN ÁP TIÊU THỤ HIỆN CÓ CỦA HUYỆN DO TRẠM TRUNG GIAN QUỲNH CÔI CUNG CẤP. Bảng 1.2.1: Thống kê các trạm biến áp tiêu thụ của lưới ơ TT  Tên trạm  Xã  Công suất (kVA)  Cấp điện áp (kV)  Số lượng   (1)  (2)  (3)  (4)  (5)  (6)   I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14  Lộ 971 TG Quỳnh Côi TBA Đoàn xá TBA Quảng bá TBA Lê xá TBA giống cây trồng TBA bơm Quỳnh Hưng TBA Mỹ Giá TBA bơm giống cây TBA bơm Tân Dân TBA bơm Quỳnh Mỹ TBA Mỹ Châu TBA Mỹ Hưng TBA bơm Bắc Sơn TBA Nam Đài TBA Trình Nguyên  Quỳnh Hải Quỳnh Hải Quỳnh Hải Quỳnh Hưng Quỳnh Hưng Quỳnh Hưng Quỳnh Hưng Quỳnh Hưng Quỳnh Mỹ Quỳnh Mỹ Quỳnh Mỹ Bắc Sơn Quỳnh Bảo Quỳnh Nguyên  3420 180 100 180 100 100 180 50 160 180 250 160 100 160 180  10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4  1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1   (1)  (2)  (3)  (4)  (5)  (6)   15 16 17 18 19 20 21 22 II 23 24 25 26 27 28 29 30 III 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 IV 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94  TBA bơm Quỳnh Châu TBA Chợ Hới TBA QuỳnhNguyên TBA Khả nang TBA Mỹ Hoàng TBA Phương Quả TBA Bắc Sơn TBA bơm Quỳnh Bảo Lộ 972 TG.Quỳnh Côi TBA khu I TBA Chi nhánh điện TBA Bưu điện TBA khu IV TBA Mỹ Hà TBA Bệnh viện TBA khu III TBA bơm Quỳnh Hải Lộ 973 TG Quỳnh côi TBA Quỳnh Lương I TBA Đồn xá TBA Quỳnh Vân II TBA An Phú I TBA An Phú II TBA Xuân trạch TBA Cầu xá TBA Phụng công TBA Bơm Quỳnh Hội TBA Nguyên xá TBA Đông xá TBA bơm Lương mỹ TBA Lương mỹ TBA Tân hoá TBA Thượng xá TBA Đại lẫm TBA Chí minh TBA Tiên bá TBA Cấp 3 Quỳnh thọ TBA Bắc sơn TBA An kí TBA Bơm cầu me TBA Đình dá TBA Nam cầu TBA Nguyên xá Lộ 974 TG Quỳnh côi TBA bơm Quỳnh khê TBA Quỳnh lương TBA bơm Quỳnh vân TBA Bơm Quỳnh lưu TBA Trà nam TBA Bơm Quỳnh sơn TBA Đà thôn TBA Bơm Quỳnh hà TBA Bái trang TBA Đồng neo TBA Bồ trang TBA Bơm Quỳnh hoa TBA Ngọc quế I TBA Ngọc quế II TBA Bơm Cừ gạo TBA Bơm Quỳnh giao TBA Sơn đồng TBA An Hiệp Quỳnh Giao TBA Gạch tuy nen TBA Bái lân TBAAn lộng quỳnh hoàng TBA Cần Phán TBA Ngõ mưa TBA An trực TBA Bơm Quỳnh lâm TBA Xóm 5 Quỳnh lâm TBA Xóm mới Quỳnh lâm TBA Xóm 3 Quỳnh lâm TBA Xóm 2 Quỳnh lâm TBA La triều TBA Cầu sim TBA Thượng thọ TBA Ngẫu khê TBA Ký trang TBA Trung linh TBA Bương Thượng TBA Bương Hạ TBA Cần du I TBA Cần du II  Quỳnh Châu Quỳnh Nguyên Quỳnh Nguyên Quỳnh Châu Quỳnh Châu Quỳnh Nguyên Bắc Sơn Quỳnh Bảo TT Quỳnh Côi TT Quỳnh Côi TT Quỳnh Côi TT Quỳnh Côi TT Quỳnh Côi TT Quỳnh Côi TT Quỳnh Côi TT Quỳnh Côi Quỳnh Hồng Quỳnh Hồng Quỳnh Hồng Quỳnh Hải Quỳnh Hải Quỳnh Hải Quỳnh Hải Quỳnh Hội Quỳnh Hội Quỳnh Hội Quỳnh Hội Quỳnh Hội Quỳnh Hội Quỳnh Hội Quỳnh Minh Quỳnh Thọ Quỳnh Minh Quỳnh Thọ Quỳnh Thọ Quỳnh Thọ Quỳnh Minh Quỳnh Minh An Hiệp An Hiệp An Hiệp Quỳnh Khê Quỳnh Hồng Quỳnh Vân Quỳnh Hoàng Quỳnh Hồng Quỳnh Sơn Quỳnh Khê Quỳnh Ngọc Quỳnh Hoa Quỳnh Giao Quỳnh Hoa Quỳnh Hoa Quỳnh Hoa Quỳnh Hoa Quỳnh Hồng Quỳnh Giao Quỳnh Giao Quỳnh Giao Quỳnh Giao Quỳnh Giao Quỳnh Giao Quỳnh Hoàng Quỳnh Hoàng Quỳnh Hoàng Quỳnh Lâm Quỳnh Lâm Quỳnh Lâm Quỳnh Lâm Quỳnh Lâm Quỳnh Sơn Quỳnh Sơn Quỳnh Sơn Quỳnh Sơn Quỳnh Khê Quỳnh Khê Quỳnh Khê Quỳnh Ngọc Quỳnh Ngọc Quỳnh Ngọc  180 180 100 180 100 250 250 100 1130 250 50 50 250 50 50 250 180 4420 180 180 160 180 180 180 100 320 100 180 180 100 180 180 180 250 250 100 50 100 180 160 250 250 250 6410 100 250 180 100 100 100 160 50 180 180 250 100 250 160 50 50 160 250 320 160 250 100 100 100 250 50 160 160 160 100 180 250 180 160 160 100 180 180 100  10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4 10/0.4  1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1   III.ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CUNG CẤP ĐIỆN CỦA LƯỚI 10 KV. 1.Sơ đồ lưới điện trạm biến áp trung gian (phụ lục1). 2.Tình hình phụ tải của lưới. ơ2.1.Xác định hệ số cosj. Hệ số cosj được xác định theo công thức:  (1.2.1) Trong đó: Cosj: Hệ số công suất trung bình Ap, Aq: Điện năng tác dụng và phản kháng thực tế Dựa vào chỉ số của đồng hồ đo đếm điện năng tác dụng và phản kháng của trạm trung gian Quỳnh Côi. Cosj tb = S cos j i / n Thay số vào công thức (1.1.1) ta có cosj tb = 0,85 Bảng1.2.2: Số liệu theo dõi Ap, Aq của trạm biến áp trung gian Quỳnh Côi. Ngày  Ap,kWh  Aq,kVAr  cosj   29/7/2004  62852  38952  0.85   30/7/2004  65032  36855  0.87   3/8/2004  62555  37118  0.86   8/8/2004  51835  34833  0.83   11/8/2004  63144  40787  0.84   14/8/2004  62893  37318  0.86   16/8/2004  55154  37064  0.83   2.2.Xây dựng đồ thị phụ tải của MBA. 2.2.1.Đặt vấn đề. Đồ thị phụ tải biểu thị sự biến đổi chung của phụ tải trong khoảng thời gian ngày đêm,trong năm như ngày mùa hè ngày mùa đông. Đồ thị phụ tải phản ánh đầy đủ các tính chất của nhóm thụ điện mà nó đại diện như: công nghiệp,nông nghiệp, chiếu sáng. Đồ thị phụ tải đặc trưng cho phép xác định một cách chính sác và tin cậy các tham số về chế độ làm việc của mạng điện như thời gian sử dụng công suất cực đại, hệ số điền kín, hệ số mang tải mà thông qua đó người ta có thể chọn thiết bị, xác định lượng điện năng tiêu thụ, tổn thất điện năng, đánh giá chế độ làm việc của mạng điện. Do đó đồ thị phụ tải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thiết kế cung như vận hành hệ thống cung cấp điện. 2.2.2.Phương pháp xây dựng đồ thị phụ tải. Qua thống kê trạm biến áp tiêu thụ của huyện Quỳnh Phụ tôi thấy: hiện tại huyện Quỳnh Phụ có tất cả 3 trạm TG 35/10 KV với tổng công suất là 13200 kVA và 187 trạm biến áp tiêu thụ với tổng công suất đặt là 26900 kVA được phân bố trên khắp toàn huyện. Do thời gian làm đề tài có hạn nên chúng tôi chọn trạm biến áp trung gian Quỳnh Côi để khảo sát. Trạm biến áp trung gian Quỳnh Côi gồm hai máy với tổng công suất đặt là Sn = 2.3200 kVA cung cấp điện cho gần một nửa diện tích của huyện. Do huyện Quỳnh Phụ là một huyện nông nghiệp, kinh tế chủ yếu phát triển nhờ trồng lúa và chăn nuôi gia súc. Nên chủ yếu là phụ tải sinh hoạt, các dich vụ say sát, nghiền thức ăn gia súc chiếm tỷ lệ nhỏ. Các trạm bơm dùng cho việc tưới tiêu nước của huyện có công suất bé. Các trạm tiêu thụ của huyện được đặt ở những nơi đông dân cư tập chung và cung cấp điện cho nhân dân sinh hoạt và cung cấp cho các dịch vụ khác. Huyện Quỳnh Phụ chưa có các trạm bơm công suất lớn, công nghiệp của huyện chưa phát triển, do đó phụ tải của lưới mang tính đồng nhất. Sự chênh lệch tải giữa các ngày nghỉ và ngày bình thường không đáng kể. Do đó chúng tôi đi xây dựng đồ thị phụ tải chung cho tất cả các phụ tải. Giả thuyết rằng quy luật biến thiên của phụ tải tuân theo luật phân phối chuẩn với kỳ vọng toán M(P) và phương sai (2(P). Công suất tính toán tại thời điểm sau n ngày đo:  (kW) (1.2.2) Kỳ vọng toán của công suất sau n ngày đo:  (kW) (1.2.3) Trong đó: ( - Độ lệch quy định phản ánh xác suất của phụ tải nhận giá trị trong lân cận kỳ vọng toán. Đối với lưới điện nông nghiệp lấy ( = 1,5 ( 2,5 Tương ứng xác suất 95 ( 97% chúng tôi chọn ( = 1,7 - Phương sai tập mẫu:  (1.2.4) - Độ lệch trung bình  Trong thời gian thực tập chúng tôi đã tiến hành đo đếm công suất của lộ 971 trạm trung gian Quỳnh Côi trong một số ngày điển hình của mùa hè và mùa đông. Chúng tôi dã tiến hành đo đếm và quan sát ghi chỉ số công tơ của lộ 971 đặt tại đầu nguồn sau mỗi giờ và thu được điện năng của lộ trong 1 giờ chính bằng công suất của lộ trong giờ đó. Chúng tôi tiến hành đo trong 7 ngày thu được số liệu sau khi tính toán và sử lý được thể hiện qua các bảng (1.2.3) và (1.2.4). Từ số liệu tính toán của 2 bảng (1.2.3) và (1.2.4) ta xây dựng được đồ thị phụ tải ngày mùa hè và đồ thi phụ tải ngày mùa đông của lộ 971 thể hiện trong các hình (1.2.1) và (1.2.2). Bảng1.2.3: Số liệu phụ tải lộ 971 trạm trung gian Quỳnh Côi. * Ngày mùa hè. Giờ đo  Công suất trong các ngày đo (kW)    29/7  30/7  3/8  8/8  11/8  14/8  16/8  Ptb,kW  d  Ptt,kW   1  225  223  223  174  153  138  228  194.9  35.9  218   2  230  233  372  174  153  138  228  218.1  72.3  265   3  230  235  319  174  180  138  268  220.5  57.1  257   4  225  277  319  174  180  137  268  225.7  60.7  265   5  360  320  273  259  267  271  275  289.4  34.2  311   6  360  362  273  261  247  316  275  299.3  43.7  327   7  321  359  273  216  247  271  279  280.9  43.5  309   8  442  488  394  337  388  351  375  396.3  48.8  428   9  491  457  434  457  485  497  456  468.0  21.3  482   10  694  653  520  527  619  689  643  621  65.8  663   11  668  634  568  493  577  662  643  606.4  58.9  644   12  464  457  516  448  490  581  456  487.4  44.2  516   13  428  465  501  355  331  433  456  424.3  56.4  461   14  428  372  456  269  331  397  402  379.4  58.2  417   15  477  411  456  308  304  452  456  409.0  67.6  452   16  477  411  372  352  348  387  435  397.4  43.3  425   17  381  347  452  440  335  458  575  426.7  76.2  476   18  451  461  497  444  480  397  472  457.5  29.6  477   19  785  745  745  673  771  780  690  741  40,8  768   20  1071  1023  1006  954  988  1073  1020  1019  39,7  1045   21  850  822  784  748  822  804  830  808  31,1  828   22  393  378  315  352  369  316  322  349.0  29.7  368   23  276  283  213  264  254  217  268  253.6  25.8  270   24  255  277  279  220  229  228  258  249.3  22.2  264   Bảng1.2.4: Số liệu phụ tải lộ 971 trạm trung gian Quỳnh Côi. * Ngày mùa đông Giờ đo  Công suất trong các ngày đo (kW)    25/11  26/11  27/11  28/11  29/11  30/11  14/12  Ptb,kW  d  Ptt,kW   1  120  146  132  156  132  134  124  134.9  11.4  142   2  120  120  132  156  162  134  124  135.5  15.7  146   3  120  120  126  172  162  134  127  137.4  19.4  150   4  179  208  210  258  256  265  295  238.7  37.5  263   5  236  208  267  263  274  265  254  252.5  21.2  266   6  293  208  212  263  296  278  267  259.6  33.2  281   7  314  292  381  3