Ngành dầu khí Việt Nam ngày càng phát triển, sản lượng khai thác dầu thô và
khí đồng hành ngày càng tăng. Dầu thô và khí đồng hành chủ yếu được khai thác tại
phần thềm lục địa phía Nam Việt Nam. Việc thu gom, vận chuyển và tàng trữ luôn đối
mặt với những nguy cơ mất an toàn rất lớn đòi hỏi cần có hệ thống tự động hóa chính
xác và hoạt động hiệu quả, giảm nguy hiểm cho người lao động.
Với mục đích áp dụng lý thuyết và thực tế sản xuất trong hệ thống tự động hóa
của quá trình thu gom, vận chuyển dầu khí, với sự giúp đỡ của các cán bộ trong công ty
Dầu Khí Sông Hồng và Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro. Em đã kết thúc đợt thực
tập sản xuất, thực tập tốt nghiệp, thu thập tài liệu và hoàn thành đồ án dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Văn Giáp
Đồ án mang tên‘‘ghiên cứu máy nén khí G75 phục vụ cho hệ thống điều
khiển trên giàn MSP 3. Chuyên đềSử dụng phần mềm Solidworks để thiết kế, mô
phỏng các chi tiết cơ khí của máy nén Ga 75 và các chi tiết cơ khí dầu khí.”
Đồ án tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa học được xây dựng dựa trên quá
trình học tập, nghiên cứu tại truờng kết hợp với thựctế sản. Với mức độ tài liệu và thời
gian nghiên cứu hoàn thành đồ án cũng như kiến thứcvà kinh nghiệm còn hạn chế nên
sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mongnhận được sự góp ý bổ sung của
các thầy cô, các nhà chuyên môn và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo Bộ môn Thiết bị dầu khí và Công trình- Khoa dầu khí, các bạn cùng lớp và đặc
biệt là thầy Nguyễn Văn Giáp đã giúp đỡ, hướng dẫn tạo điều kiện cho em hoàn thành
đồ án này. Nhân đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ nhân viên thuộc
công ty Dầu Khí Sông Hồng và Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro đã giúp đỡ trong
việc hướng dẫn thực tập và thu thập tài liệu để hoànthành đồ án tốt nghiệp.
76 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2330 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu hoạt động của máy nén khí ga 75 phục vụ cho hệ thống điều khiển trên giàn MSP3, ứng dụng phần mềm SolidWorks mô phỏng cấu tạo và hoạt động của các chi tiết cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
1
LỜI ÓI ĐẦU
Ngành dầu khí Việt Nam ngày càng phát triển, sản lượng khai thác dầu thô và
khí đồng hành ngày càng tăng. Dầu thô và khí đồng hành chủ yếu được khai thác tại
phần thềm lục địa phía Nam Việt Nam. Việc thu gom, vận chuyển và tàng trữ luôn đối
mặt với những nguy cơ mất an toàn rất lớn đòi hỏi cần có hệ thống tự động hóa chính
xác và hoạt động hiệu quả, giảm nguy hiểm cho người lao động.
Với mục đích áp dụng lý thuyết và thực tế sản xuất trong hệ thống tự động hóa
của quá trình thu gom, vận chuyển dầu khí, với sự giúp đỡ của các cán bộ trong công ty
Dầu Khí Sông Hồng và Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro. Em đã kết thúc đợt thực
tập sản xuất, thực tập tốt nghiệp, thu thập tài liệu và hoàn thành đồ án dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Văn Giáp
Đồ án mang tên ‘‘ghiên cứu máy nén khí G75 phục vụ cho hệ thống điều
khiển trên giàn MSP 3. Chuyên đề Sử dụng phần mềm Solidworks để thiết kế, mô
phỏng các chi tiết cơ khí của máy nén Ga 75 và các chi tiết cơ khí dầu khí.”
Đồ án tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa học được xây dựng dựa trên quá
trình học tập, nghiên cứu tại truờng kết hợp với thực tế sản. Với mức độ tài liệu và thời
gian nghiên cứu hoàn thành đồ án cũng như kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên
sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của
các thầy cô, các nhà chuyên môn và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo Bộ môn Thiết bị dầu khí và Công trình- Khoa dầu khí, các bạn cùng lớp và đặc
biệt là thầy Nguyễn Văn Giáp đã giúp đỡ, hướng dẫn tạo điều kiện cho em hoàn thành
đồ án này. Nhân đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ nhân viên thuộc
công ty Dầu Khí Sông Hồng và Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro đã giúp đỡ trong
việc hướng dẫn thực tập và thu thập tài liệu để hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
2
CHƯƠG 1. TỔG QUA VỀ HỆ THỐG KHÍ É TRÊ GIÀ.
1.1. Mục đích, yêu cầu đối với hệ thống khí nén trên các giàn khoan-khai thác
Dầu khí trên biển.
1.1.1. Lịch sử
Khí nén đã có nhiều ứng dụng từ rất xa xưa, ngay từ trước Công Nguyên. Tuy
nhiên , do sự phát triển của khoa học kỹ thuật trước đây không đồng bộ, nhất là sự kết
hợp các kiến thức về cơ học, vật lý, vật liệu ... không có hoặc còn thiếu, cho nên phạm
vi ứng dụng của khí nén còn rất hạn chế.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, cùng với năng
lượng điện, vai trò năng lượng bằng khí nén ngày càng trở nên quan trọng. Tất cả
những cơ sở sản xuất lớn, thậm chí cả trong nhiều lĩnh vực thông dụng của cuộc sống
hàng ngày cũng không thể thiếu được nguồn năng lượng khí nén. Việc sử dụng năng
lượng bằng khí nén đóng một vai trò cốt yếu ở những lĩnh vực mà khi sử dụng năng
lượng điện sẽ nguy hiểm; sử dụng năng lượng bằng khí nén ở những dụng cụ nhỏ
nhưng truyền động với vận tốc lớn ; sử dụng năng lượng bằng khí nén ở những thiết bị
như búa hơi, dụng cụ dập, tán đinh, và nhiều nhất là dụng cụ, đồ gá kẹp chặt trong các
máy…
Trong ngành công nghiệp Dầu khí, vai trò của năng lượng khí nén càng trở nên
đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các giàn khoan-khai thác Dầu khí trên biển. Sở dĩ
như vậy là do các quá trình sản xuất, các công đoạn công nghệ trong công nghiệp Dầu
khí đặc biệt nguy hiểm, luôn tiềm Nn những nguy cơ cháy, nổ, phun trào… có thể gây
ra tai nạn chết người, phá hủy thiết bị, công trình, thậm chí là những thảm họa môi
trường nghiêm trọng cho cả một khu vực rộng lớn. Với những đặc tính ưu việt của
năng lượng khí nén, như :
1. An toàn với môi trường độc hại, môi trường nguy hiểm khí, dễ cháy nổ.
2. Dễ cung cấp, dễ sử dụng.
3. Phạm vi ứng dụng rộng rãi.
Bởi vậy, chúng là nguồn năng lượng không thể thiếu trên các công trình Dầu
khí. N ăng lượng khí nén được sử dụng cho các thiết bị công cụ, thiết bị động lực,… và
đặc biệt là trong các hệ thống tự động điều khiển và đo lường.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
3
1.1.2. Mục đích, yêu cầu đối với hệ thống khí nén trên các giàn khoan-khai thác
Dầu khí trên biển.
N hư đã nói ở phần trên, hiện nay, trên các công trình biển của Xí nghiệp Liên
doanh “Vietsovpetro” đang tồn tại hai hệ thống khí nén cao áp và thấp áp, nhằm mục
đích cung cấp nguồn năng lượng (khí nén) cho các thiết bị và hệ thống chính, như sau:
- Các thiết bị đo lường , như : các cột mức chất lỏng cho các bình, bể công
nghệ…
Hình 1.1: Hệ thống chỉ báo các thông số của bình áp lực sử dụng khí nén.
- Các hệ thống điều khiển, tự động hóa , như : các trạm điều khiển van dập
giếng (ACS, TOE ..) ; hệ thống điều khiển lưu lượng (các van MIM ) ; các rơle trong
hệ thống bảo vệ; điều khiển đóng/mở các van cầu, các thiết bị chặn khác …
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
4
Hình 1.2: Van điều khiển bằng khí nén.
- Các thiết bị dẫn động bằng khí nén , như : hệ thống khởi động cho các động
cơ Diezel công suất lớn; các động cơ kiểu Roto; các máy bơm, máy mài, máy khoan;
thiết bị tháo/lắp bulông, thiết bị phun sơn…
- Hệ thống vận chuyển ximăng, phục vụ cho quá trình công nghệ khoan.
- Các mục đích khác, như : làm sạch các bề mặt gia công, sửa chữa; làm vệ sinh
công nghiệp; hoặc sử dụng khí nén để thực hiện một quy trình công nghệ nào đó, như
gọi dòng trong khai thác ; khuấy trộn dung dịch khoan hoặc ximăng trong quá trình
khoan…
Khí nén được tạo ra từ những máy nén khí chứa đựng nhiều tạp chất bNn, độ Nm
có thể ở những mức độ khác nhau. Chất bNn bao gồm: bụi , độ Nm của không khí được
hút vào, những phần tử nhỏ chất cặn bã của dầu bôi trơn và truyền động cơ khí. Hơn
nữa, trong quá trình nén khí nhiệt độ khí nén tăng lên có thể gây ra quá trình ôxy hóa
một số phần tử kể trên. N hư vậy khí nén bao gồm chất bNn đó được tải đi trong những
đường ống dẫn khí sẽ gây nên sự ăn mòn, gỉ trong ống và trong các phần tử của hệ
thống điều khiển. Cho nên khí nén được sử dụng trong kỹ thuật phải sử lý. Mức độ sử
lý khí nén tùy thuộc vào phương pháp sử lý, từ đó xác định chất lượng của khí nén
tương ướng cho từng trường hợp cụ thể.
Tùy theo mục đích sử dụng, các yêu cầu về chất lượng của khí nén có thể có đôi
chút khác biệt. Tuy nhiên, tựu trung lại vẫn bao gồm các vấn đề cơ bản sau đây:
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
5
- Đảm bảo độ sạch. Điều này đảm bảo không làm kẹt hoặc tắc nghẽn các phin
lọc, các zicler hoặc các chi tiết, phần tử có độ chính xác cao của thiết bị, nhất là ở trong
các thiết bị kiểm tra, đo lường và ở các hệ thống điều khiển, tự động hóa. Để đánh giá
độ sạch, người ta đưa ra các tiêu chuNn về độ lớn của các tạp chất. Theo các tiêu chuNn
của Hội đồng các xí nghiệp châu Âu PN EUROP (European Committee of
Manufacturers of Compressors, Vacuumpumps and Pneumatic tools) đề ra, độ lớn của
các tạp chất trong khí nén không được vượt quá 70 µm.
- Đảm bảo độ khô. Yêu cầu này rất quan trọng, nhất là khi khí nén được sử dụng
trong hệ thống vận chuyển các vật liệu rời, như hệ thống vận chuyển ximăng. Trong
các hệ thống này, 99,9 % lượng hơi Nm ( gồm hơi nước, dầu bôi trơn.v.v…, gọi chung
là condensate ) phải được loại bỏ. Mặt khác, đảm bảo độ khô của khí nén làm hạn chế
sự tạo thành các phase lỏng, là tác nhân tạo nên ăn mòn điện hóa trong dòng lưu thông
của khí nén.
- Đảm bảo khoảng nhiệt độ làm việc thích hợp. Thông thường, khoảng nhiệt
độ làm việc thích hợp nhất của khí nén không được chênh lệch quá 3 ÷ 50C so với
nhiệt độ môi trường làm việc của hệ thống và thiết bị. Sự chênh lệch quá lớn sẽ gây
nên sự giãn nở nhiệt khác nhau trong các hệ thống, thiết bị, các cụm chi tiết, tạo ra sự
nứt vỡ, biến dạng, hư hỏng…
- Đảm bảo khoảng áp suất làm việc thích hợp. Mỗi hệ thống hoặc thiết bị đều
có những yêu cầu về khoảng áp suất khí nén làm việc khác nhau. Để giải quyết vấn đề
này, người ta thường sử dụng các bộ van giảm áp (hoặc tăng áp) phù hợp.
- Đảm bảo độ nhớt động thích hợp. Đối với từng hệ thống, nhất là với hệ thống
điều khiển tự động hoặc truyền động khí nén, và thiết bị, sẽ có những yêu cầu cụ thể về
độ nhớt động học cần thiết của khí nén, để giảm ma sát, sự ăn mòn và rỉ sét của chúng.
Để giải quyết vấn đề này, người ta thường sử dụng dầu bôi trơn,bổ sung vào dòng khí
nén thông qua các bộ van tra dầu, hoạt động theo nguyên lý tra dầu Venturi.
Trong những yêu cầu về chất lượng khí đã nêu trên, quan trọng nhất là việc đảm
bảo độ sạch, và độ khô của khí nén.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
6
1.2. Các loại máy đã được sử dụng tại Xí nghiệp LD Vietsovpetro.
Bảng 1.1: Thống kê các loại máy nén khí sử dụng trên giàn MSP3.
Tên gọi Dẫn động Lưu lượng Mục dích sử dụng
4BY – 1-5/9
(BM-15)
Gồm 2 máy,
1 dẫn động
bằng động
cơ diesel 1
bằng động
cơ điện
P = 6 ÷ 8
kg/cm2
Cung cấp khí nén áp suất
thấp (6 ÷ 8 kg/cm2) cho các
thiết bị tự động hóa & đo
lường , và các thiết bị phục
vụ cho công nghệ khoan,
như Roto tháo lắp cần
khoan, phanh tời khoan,
đóng/ngắt các ly hợp khí nén
của các bơm dung dịch УM-
8.
ВП2-9/10
(BM-7B)
Gồm 4 máy
dẫn động
bằng động
cơ điện
P = 6 ÷ 8
kg/cm2
Cung cấp khí nén khô, sạch,
áp suất thấp (6 ÷ 8 kg/cm2)
cho hệ thống vận chuyển
ximăng, phục vụ cho quá
trình công nghệ khoan.
ЭКП-70/25
(BM-7A)
Gồm 2 máy
dẫn động
bằng động
cơ điện
P = 30 ÷ 50
kg/cm2
Cung cấp khí nén áp suất
cao (30 ÷ 50 kg/cm2) cho hệ
thống khởi động động cơ
Diezel 8ЧН 25/34-3 của
trạm phát điện chính (BM-
7A) của giàn.
BУ-0,6/8
(BM-6)
Có 3 máy Q = 0,6
m3/phút
Đã được thay thế bằng trạm
Ingersoll-Rand T 30/7100
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
7
Ingersoll-Rand T
30/7100
(BM-6)
Có 3 máy
dẫn động
bằng động
cơ điện
P = 6 ÷ 8
kg/cm2
Q = 1,42
m3/phút
Cung cấp khí nén cho các
thiết bị đo lường, hệ thống
điều khiển tự động các van
“MIM”, các trạm điều khiển
(ACS, TOE ..) đóng/mở các
van dập giếng, dẫn động cho
các bơm hóa phNm,v.v…
của hệ thống công nghệ khai
thác Dầu khí.
4BУ1-5/9
(BM-7A)
Q ≈ 5 m3/phút Cung cấp khí nén cho các
thiết bị, dụng cụ dẫn động
bằng khí nén (máy mài, máy
khoan, máy bắn rỉ, các máy
bơm thủy lực cao áp…) và
chủ yếu là làm nhiệm vụ ép
nước kỹ thuật phục vụ sinh
hoạt trên giàn.
Kp-2T Q ≈ 1,5 ÷ 1,8
lit/phút
Cung cấp khí nén cho hệ
thống điều khiển đóng/mở
các van cầu ở các blok công
nghệ (BM-1;2) và hệ thống
khởi động cho các động cơ
Diezel của các máy bơm
dung dịch và máy bơm trám
ximăng, nén khí cho các
bình điều hòa lưu lượng của
các máy bơm piston. N guồn
khí nén cao áp này còn được
sử dụng trong công tác kiểm
tra, kiểm định các van an
toàn, vận hành các bộ đồ gá
chuyên dụng.v.v…
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
8
1.3. Trạm máy nén khí Ga 75, hiệu quả và tồn tại.
Trong thời gian gần đây, trên các giàn cố định của Xí nghiệp Liên doanh
“Vietsovpetro”, người ta đã đưa vào lắp đặt và sử dụng các trạm nén khí hiện đại, như
GA-75 (của hãng Atlas-Copco), hoặc SSR MH-75 (của hãng Ingersoll-Rand). Các trạm
này có thể cung cấp khí nén trong dải áp suất làm việc từ 6 ÷ 13 kg/cm2 và lưu lượng
tương đối lớn (Q ≈ 11,61 ÷ 13,59 m3/phút, đối với trạm SSR MH-75; Q ≈ 11,8
m3/phút, đối với trạm GA-75). Chúng được trang bị thêm hệ thống xử lý làm sạch và
sấy khô khí khá hoàn hảo nên chất lượng khí nén rất tốt, đảm bảo đủ lưu lượng và chất
lượng để có thể sử dụng cho hệ thống vận chuyển ximăng, phục vụ cho quá trình công
nghệ khoan; ép nước kỹ thuật cung cấp cho sinh hoạt và các hệ thống làm mát; cũng
như cho các thiết bị đo lường, hệ thống điều khiển tự động , các thiết bị được dẫn động
bằng khí nén khác… Vì vậy, với một trạm nén khí có 2 máy loại này ( GA-75 của hãng
Atlas-Copco, hoặc SSR MH-75 của hãng Ingersoll-Rand ) được lắp đặt ở BM-7A, có
thể thay thế cho toàn bộ các cụm, trạm máy nén khí áp suất thấp khác (như ВП2-9/10;
BУ-0,6/8; BУ-0,6/13; 4BУ1-5/9; Ingersoll-Rand T 30/7100… ) trước đó, ở trên giàn.
Hình 1.3: Hình ảnh thực tế trạm máy nén khí Ga75 tại giàn MSP3.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
9
CHƯƠG 2. CẤU TẠO, GUYÊ LÝ LÀM VIỆC CỦA TRẠM MÁY É
KHÍ GA75.
2.1. Sơ đồ hệ thống cung cấp khí nén trên giàn MSP 3.
Hình 2.1: Sơ đồ phân phối khí nén trên giàn MSP 3.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
10
Trong sơ đồ trên:
- Các nguồn khí nén: GA 75, 4BY, T30, KP2T … hoạt động ưu tiên theo thứ tự.
- Các bộ phận tiêu thụ khí nén: Control Room, phòng cơ khí, các Sutdown
valve, các bình công nghệ, hệ thống đánh lửa cho Fakel, giêngs nước …
2.2. Cấu tạo máy nén khí GA75
2.2.1. Giới thiệu chung:
GA là trạm máy nén khí dạng trục vít, một cấp , tác dụng đơn, có dầu bôi trơn
và được dẫn động bằng động cơ điện. GA-55, GA-75 và GA-90C là dạng được làm
mát bằng không khí. GA-55W, GA-75W và GA-90CW được làm mát bằng nước.
Loại trạm máy nén khí GA-FF (Full-feature):
Là trạm máy nén khí GA với đầy đủ các tính năng kỹ thuật-GA-FF (Full-
feature). Chúng được trang bị thiết bị làm khô khí , cùng lắp đặt chung trong khoang
thân vỏ. Thiết bị làm khô khí này tách Nm từ khí nén bằng cách làm lạnh chúng đến
gần điểm sương để hơi Nm (dầu, nước…) ngưng tụ rồi xả thông qua cơ cấu xả
condensate tự động.
Bố trí chung:
Trạm máy nén khí GA được lắp đặt trong khoang thân vỏ cách âm và cách
nhiệt chắc chắn. Máy nén khí được điều khiển bởi bộ điều khiển kiểu Elektronikon ®
của hãng Atlas Copco. Bộ điều khiển điện tử này được lắp vào cánh cửa mặt trước. Bộ
điều khiển Elektronikon ® giúp làm giảm sự tiêu hao năng lượng điện, nó cho phép
người điều khiển dễ dàng lập trình và theo dõi, kiểm soát sự vận hành của máy nén khí.
Trên bảng điều khiển, ở mặt trước, có: nút khởi động; nút tắt, và nút dừng khNn cấp.
Khoang điện có chứa bộ khởi động motor được đặt phía sau bảng điều khiển này.
Trạm máy nén khí còn được trang bị thêm một hệ thống xả condensate (chất
lỏng ngưng tụ trong quá trình làm mát khí nén) tự động.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
11
Hình 2.2: Mặt trước của máy GA -75 FF.
E 1 - Module điều khiển ; 6 - Phin lọc khí
S 3 - N út dừng khNn cấp ; 7 - N út bịt lỗ rót dầu bôi trơn.
1 - Quạt làm mát ; 8 - Bình gom khí nén.
2 - Động cơ quạt ; 9 - Cơ cấu hiển thị mức dầu bôi trơn.
3 - Buồng điện ; 10 - Các phin lọc dầu bôi trơn.
4 - Động cơ điện dẫn động ; 11 - Bộ phận làm lạnh khí nén.
5 - Bộ phận tách dầu (OSD)
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
12
2.2.2. Cấu tạo-các bộ phận cơ bản của trạm máy nén khí GA-75FF.
Trong các hình vẽ, mỗi chi tiết được đánh số hiệu để dễ quản lý trong quá trình
chế tạo, lắp đặt.
2.2.2.1 Động cơ điện dẫn động.
Hình 2.3: Động cơ điện của đầu nén.
Máy nén khí được dẫn động bằng động cơ điện xoay chiều 3 pha điện áp
380÷400 V, công suất 75kw. Động cơ được bắt chặt với khung sàn nhờ bu lông thông
qua đệm cao su chống rung và các vành đệm chống tự tháo. Trên trục động cơ và hộp
truyền động №6020 máy nén khí có lắp mặt bích khớp nối kiểu vành răng №4045 &
№3025 và được cố định bởi then và vít. Chúng liên kết, truyền động với nhau thông
qua bộ khớp nối mềm (Flex.coupling) №4040. Mặt bích nắp đầu động cơ điện có 8 lỗ
để lắp bulông liên kết với phần mặt bích nắp đầu thân vỏ hộp truyền động №6020 của
máy nén khí.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
13
2.2.2.2. Đầu nén –Air compressor element.
Hình 2.4: Hoạt động của đầu nén.
1. Đường khí vào. 5. Rơ le nhiệt.
2. Đường dầu hồi. 6. Tản nhiệt.
3. Hỗn hợp dầu khí. 7. Bộ lọc dầu.
4. Bình tách dầu khí.
Đầu nén khí có 2 trục vít được lắp trong thân máy, trục chủ động nhận truyền
động từ động cơ điện qua bộ khớp nối mềm thông qua trục chủ động có bánh răng.
2.2.2.3. Phin lọc khí đầu vào và van nạp-ngắt tải.
Phin lọc khí gồm có lõi lọc bằng giấy lắp trong vỏ nhựa , vỏ nhựa được chia
làm hai nửa lắp với nhau bằng móc khóa để dễ dàng tháo lắp khi thay lõi phin lọc.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
14
Hinh 2.5: Phin lọc và van ngắt tải.
1. Phin lọc khí.
2. Van đường vào.
3. Van nạp tải.
4. Van ngắt tải..
2.2.2.4. Bình gom-tách dầu bôi trơn – Air receiver/oil separator.
Hính 2.6: Bình gom tách dầu bôi trơn.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
15
1- Các phin lọc dầu bôi trơn.
2- Phin lọc khí
3- Bu lông giữ phin lọc khí.
4- Bu lông giữ bình gom khí nén
5- N út xả dầu.
6- Cơ cấu hiển thị mức dầu bôi trơn
7- Bình gom tách dầu bôi trơn
8- Van an toàn.
2.2.2.5. Các phin lọc dầu bôi trơn.
Hình 2.7: Bình gom –tách ( A ) và các phin lọc dầu bôi trơn ( B ).
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
16
Hình 2.8: Phin lọc dầu.
1. Van một chiều.
2. Phần tử lọc.
3. Van an toàn.
2.2.2.6. Các phin lọc-tách condensate và hệ thống xả condensate tự động.
Trên đường khí nén đi ra của bộ Air-Dryer có lắp một bình tách condensate
№1020, với 2 đường xả condensate (loại mềm-plastic tube) №1075 -đường xả
condensate bằng tay- và №1095-đường xả condensate tự động - được nối với thiết bị
xả condensate kiểu điện tử (Ewd 330-230V) №1075.
Trên các trạm máy nén khí GA-75, ngoài hệ thống tách và xả condensate tự
động lắp cùng với bộ Air-Dryer ID-230, trên các đường vận chuyển khí nén nối từ các
máy nén khí đến bình chứa hoặc từ bình chứa đến các thiết bị tiêu thụ , người ta còn
lắp đặt trên mỗi nhánh 2 phin lọc condensate (trước và sau) loại DD/PD 400 để làm
sạch nốt những phần tử chất lỏng (condensate) ngưng tụ còn sót lại trong thành phần
của khí nén.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
17
- Hệ thống tách và xả condensate tự động:
Hình 2.9: Hệ thống xả condensate thông dụng chuNn.
2.2.2.7. Hệ thống điện :
Gồm hộp nguồn có 2 aptomat riêng biệt cho mỗi máy, được lắp đặt trên khung
giá đỡ, trên cùng sàn công tác với 2 máy nén khí, và buồng điện - Start cubiccle – nằm
ở panel phía trên, bên phải của mặt sau trạm máy nén khí GA-75 FF. Hộp nguồn của
trạm máy nén khí được cấp điện từ lưới điện 3 phase- 380V/ 50 Hz trên giàn thông
qua các đường cáp dẫn.
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
SV: Thân gọc Mẫn Lớp: Thiết bị dầu khí - K51
18
2.3. guyên ký làm việc
2.3.1. Lý thuyết cơ bản về máy nén khí dạng trục vít.
Khí nén được tạo ra từ các máy nén khí mà ở đó năng lượng cơ học của các
động cơ (điện hoặc diezel…) được chuyển hóa thành áp năng (hoặc động năng) và
nhiệt năng. Các máy nén khí này hoạt động dựa trên hai nguyên lý cơ bản:
- guyên lý thể tích : không khí ở môi trường được hút vào khoang nén và ở đó, thể
tích của khoang này thay đổi (giảm xuống). N hư vậy, theo định luật Boyle-Mariotte, áp
suất trong khoang nén tăng lên. Các máy nén khí hoạt động dựa trên nguyên lý này bao
gồm các MN K kiểu piston, kiểu bánh răng, kiểu cánh gạt, kiểu trục vít…
- guyên lý động năng : không khí ở môi trường được hút vào khoang nén, và ở đó,
áp suất khí nén được tạo ra do động năng của các cánh dẫn. N guyên tắc hoạt động theo
kiểu này có khả năng tạo ra những máy nén khí có lưu lượng và