Đồ án Nghiên cứu sấy cá cơm bằng phương pháp hồng ngoại kết hợp sấy lạnh

1.Tính cấp thiết của đề tài. Chế biến thủy sản l à ngành nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật v à công nghệ để sản xuất ra những mặt h àng thủy sản có giá trị dinh d ưỡng cao trong thực phẩm v à góp phần tăng tỷ trọng xuất khẩu tro ng những ng ành có giá trị xuất khẩu cao của cả n ước. Tuy nhi ên, công ngh ệ ché biến của n ước ta chủ yếu với những mặt hàng thủy sản đông lạnh và một số sản phẩm đồ hộp m à chưa chú trọng nhiều đến công nghệ chế bi ến thủy sản khô. Đối với ng ành này, hi ện nay nước ta dang còn rất thô sơ, chưa được chú trọng đầu tư một cách đúng mức, sản xuất sản phẩm thủy sản khô chủ yếu bằng ph ương pháp rất thủ công, thô s ơ đó là dùng không khí nóng từ các lò than hoặc phơi nắng. Phương pháp thủ công truyền thống này phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thời tiết v à môi trường, thời gian làm khô kéo dài, s ản xuất không liên tục, sản phẩm chịu tác động của nhiệt độ cao làm giảm chất lượng, tỷ lệ hao hụt nguy ên liệu và phế liệulà lớn đặc biệt là v ề mặt vệ sinh an to àn thực phẩm không đạt y êu cầu do nguy ên liệu chịu tác động trực tiếp của môi tr ường làm gi ảm quá tr ình s ử dụng, giá trị kinh tế v à không đạt yêu cầu xuất khẩu. Vì vậy, ngành chế biến thủy sản khô cần được ứng dụng những công nghệ mới nhằm n âng cao chất l ượng sản phẩm cũng nh ư làm tăng giá trị kinh tế trong việc xuất khẩuthủy sản nói chung của cả nước. Một trong những công nghệ l àm khô m ới thì ph ương pháp s ấy bằng bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh là m ột giải pháp hữu hiệu trong cô ng nghệ sấy để thay thế phương pháp làm khô thủ công truyền thống v ì nó có những ưu điểm vượt trội và đã có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội.  Những ưu điểm của công nghệ sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh so với phương pháp làm khô thủ công truyền thống như sau:  Tuy nhiệt độ sấy thấp nhưng thời gian sấy ngắn h ơn do đo sản phẩm ít bị tổn thất và chất lượng chất lượng được đảm bảo.  Nguyên liệu suốt thời gian l àm khô đư ợc tránh tiếp xúc với môi trư ờng ngoài do tủ sấy kín. Vì vậy đảm bảo về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm.  Phương pháp sấy an toàn cho nguồn sản xuất  Sản xuất sấy đạt y êu cầu chất l ượng v à v ệ sinh h ơn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu làm tăng giá trị kinh tế.  Với nhưng ưu điểm vượt trội của phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh so với ph ương pháp làm khô thủ công truyền thống. Tôi tiến hành nghiên cứu áp dụng công nghệ n ày đối với sản phẩm cá c ơm săn nh ằm khẳng định lại tính ưu vi ệt của công nghệ sấy n ày. Đ ề t ài nghiên c ứu của tôi l à: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sản p hẩm cá cơm săn trong phương pháp sấy hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh”. Đề t ài của tôi ngoài khẳng định tính ưu việt của phương pháp sấy còn nghiên c ứu chon ra chế độ nhiệt độ sấy thích hợp nhất để sản phẩm có chất l ượng tốt nhất về mặt giá trị cả m quan v à chất lượng. 2. Mụcđích nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu sự ảnh h ưởng của nhiệt độ đến chất lượng cá c ơm săn b ằng phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp s ấy lạnh từ đó t ìm ra nhiệt độ thích hợp nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm là tốt nhất. Khẳng định tính ưu việt củaphương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh trong công nghệ chế biến khô so với phương pháp thủ công truyền thống là phơi khô. 3. Đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu của đề tài. Đối t ượng nghiên cứu của đề t ài là cá cơm săn đư ợc đánh bắt tạ i t ỉnh Khánh Hòa ·Nội dung nghiên cứu của đề tài:  Khảo sát chung về nguyên liệu cá cơm săn.  Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất cá c ơm săn bằng phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh, bố trí thí nghiệm sấyở các chế độ nhiệt độ khác nhau(35o÷ 50o).  Dùng phương pháp đánh giá c ảm quan để chọn ra chế độ nhiệ t độ sấy thích hợp nhất.  Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng( protein, axit béo, tỷ lệ hút nước phục hồi)của sản phẩm cá c ơm săn khô bằng phương pháp sấy hồng ngoại kết hợp sấy lạnh so với phương pháp thủ công truyền thống là phơi nắng.  Nghiên cứu chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Phương pháp nghiên cứu của đề tài là dùng các ch ỉ tiêu về cảm quan, các chỉ tiêu hóa học để đánh giá chất l ượng sản phẩm cá c ơm săn khô b ằng phương pháp hồng ngoại kết hợp sấy lạnh.  Vì đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên của tôi sau những lý thuyết đ ã được học trong bốn năm đại họctại trường Đại học Nha Trang. Với nhữ ng kiến thức tích lũy, cùng sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn Trần Đại Tiến tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình tại phòng thí nghiệm ở trường. Tuy nhiên, với những kinh nghiệm ít ỏi của sinh vi ên nên đề tài của tôi còn rất nhiều hạn chế v à thiếu sót. Do v ậy tôi kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy c ô và các b ạn để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.

pdf66 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4078 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu sấy cá cơm bằng phương pháp hồng ngoại kết hợp sấy lạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang MỤC LỤC...........................................................................................................1 LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài. ...............................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ...................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu của đề tài. ............................2 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. .............................................................3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................5 1.1.TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ CƠM ..........................................5 1.1.1. Cá cơm săn (Stolephorus tri):..............................................................5 1.1.2. Cá cơm thường (Stolephorus commersonii) ........................................7 1.1.3. Cá cơm trổng ......................................................................................9 1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÁ CƠM ...........................................11 1.2.1. Thành phần hóa học cơ bản của cá cơm thường ................................11 1.2.2. Thành phần hóa học cơ bản của cá cơm săn ......................................11 1.2.3. Thành phần các axit amin của cá cơm tươi........................................12 1.3. GIỚI THIỆU VỀ KỸ THUẬT SẤY........................................................12 1.3.1. Khái niệm về sấy ..............................................................................13 1.3.2. Đặc điểm quá trình sấy .....................................................................13 1.3.3. Sự khuếch tán của nước trong nguyên liệu........................................15 1.3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ sấy...........................................19 1.3.5. Giới thiệu về phương pháp sấy bằng bức xạ hồng ngoại. ..................22 1.3.5.1. Khái niệm bức xạ hồng ngoại .....................................................22 1.3.5.2. Khái niệm sấy bức xạ hồng ngoại: ..............................................23 1.3.5.3. Cơ chế truyền nhiệt trong bức xạ hồng ngoại..............................23 1.3.5.4. Cơ chế sấy khô bằng bức xạ hồng ngoại. ....................................24 1.3.5.5. Cơ chế sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh để sấy cá cơm săn. .............................................................................................26 1.3.6. Những biến đổi của cá trong quá trình sấy khô. ................................31 1.3.6.1. Sự biến đổi về trạng thái và tổ chức của quá trình.......................31 1.3.6.2. Sự biến đổi về hóa học ...............................................................33 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...37 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................37 2.2. THIẾT BỊ SẤY HỒNG NGOẠI KẾT HỢP SẤY LẠNH ........................37 2.2.1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của tủ sấy bức xạ đèn hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh....................................................................................37 2.2.1.1. Cấu tạo cơ bản............................................................................37 2.2.1.2. Nguyên lý hoạt động của tủ sấy kết hợp .....................................38 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..........................................................38 2.3.1. Phương pháp sấy khô. .......................................................................38 2.3.2. Sơ đồ bố trí các thí nghiệm. ..............................................................39 2.3.3. Các phương pháp đánh giá................................................................40 2.3.3.1. Xác định độ ẩm ban đầu của nguyên liệu bằng phương pháp sấy đến khi khối lượng không đổi. ..........................................................40 2.3.3.2. Xác định độ ẩm của nguyên liệu trong quá trình sấy bằng cân điện tử.....................................................................................................40 2.3.3.3. Đánh giá chất lượng cảm quan. ..................................................41 2.3.3.4. Xác định các thông số liên quan đến quá trình sấy......................44 2.3.3.5. Tỷ lệ hút nước trở lại..................................................................44 2.3.3.6. Xác định hàm lượng NH3...........................................................44 2.3.3.7. Xác định hàm lượng axit béo, Protein và kiểm tra vi sinh vật ....45 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. ............................47 3.1. QUY TRÌNH SẤY CÁ CƠM SĂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỒNG NGOẠI KẾT HỢP SẤY LẠNH. ...................................................................47 3.2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ SẤY ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA CÁ CƠM SĂN. ......................................................................49 3.3. SO SÁNH CHẾ ĐỘ SẤY THÍCH HỢP NHẤT (400C) CỦA PHƯƠNG PHÁP SẤY HỒNG NGOẠI KẾT HỢP SẤY LẠNH VỚI PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG ( PHƠI NẮNG) ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CÁ CƠM SĂN. .................................................................................53 3.4. TỶ LỆ HÚT NƯỚC PHỤC HỒI CỦA SẢN PHẨM...............................55 3.5. ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN SẢN PHẨM. .................................................58 3.6. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG HÓA HỌC (PROTEIN, AXIT BÉO) CỦA SẢN PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SÂY ( TOS = 400C) SO VỚI PHƯƠNG PHÁP PHƠI NẮNG. ......................................................59 3.6.1. So sánh chỉ tiêu protein.....................................................................59 3.6.2. So sánh chỉ tiêu axít béo. ..................................................................60 3.7. NGHIÊN CỨU CHỈ TIÊU VI SINH CỦA SẢN PHẨM. ........................60 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ................................................................61 DANH MUCH CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Cơ sở đánh giá chất lượng cảm quan bằng phương pháp cho điểm. ...41 Bảng 2.2:Quy định các cấp độ đối với sản phẩm thực phẩm. .............................42 Bảng 2.3:Bảng điểm cảm quan. .........................................................................42 Bảng 2.4: Bảng điểm đánh giá chất lượng cảm quan của cá cơm săn khô ..........43 Bảng 3.1: Bảng hàm lượng ẩm cá trước và sau khi luộc.....................................50 Bảng 3.2. Bảng biến đổi ẩm và tốc độ sấy cá theo nhiệt độ sấy..........................50 Bảng 3.3:Bảng biến đổi ẩm ở nhiệt độ sấy 400C và phơi nắng...........................53 Bảng 3.4. Khả năng hút nước phục hồi của cá cơm săn khô ...............................57 Bảng 3.7. Tỷ lệ hút nước phục hồi của cá cơm săn sấy khô................................58 Bảng 3.8. Điểm đánh giá cảm quan đối với các mẫu sản phẩm cá cơm săn khô ....................................................................................................................58 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Đồ thị 3.1: Biến đổi ẩm của cá theo thời gian ở các nhiệt độ sấy khác nhau .......51 Đồ thị 3.2: Đường cong tốc độ sấy của cá ở các nhiệt độ sấy khác nhau ............51 Đồ thị 3.3. Biến đổi ẩm của cá ở chế độ sấy 400C .............................................54 - 1 - LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Chế biến thủy sản là ngành nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ để sản xuất ra những mặt hàng thủy sản có giá trị dinh dưỡng cao trong thực phẩm và góp phần tăng tỷ trọng xuất khẩu trong những ngành có giá trị xuất khẩu cao của cả nước. Tuy nhiên, công nghệ ché biến của nước ta chủ yếu với những mặt hàng thủy sản đông lạnh và một số sản phẩm đồ hộp mà chưa chú trọng nhiều đến công nghệ chế biến thủy sản khô. Đối với ngành này, hiện nay nước ta dang còn rất thô sơ, chưa được chú trọng đầu tư một cách đúng mức, sản xuất sản phẩm thủy sản khô chủ yếu bằng phương pháp rất thủ công, thô sơ đó là dùng không khí nóng từ các lò than hoặc phơi nắng. Phương pháp thủ công truyền thống này phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thời tiết và môi trường, thời gian làm khô kéo dài, sản xuất không liên tục, sản phẩm chịu tác động của nhiệt độ cao làm giảm chất lượng, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu và phế liệu là lớn đặc biệt là về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm không đạt yêu cầu do nguyên liệu chịu tác động trực tiếp của môi trường làm giảm quá trình sử dụng, giá trị kinh tế và không đạt yêu cầu xuất khẩu. Vì vậy, ngành chế biến thủy sản khô cần được ứng dụng những công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như làm tăng giá trị kinh tế trong việc xuất khẩu thủy sản nói chung của cả nước. Một trong những công nghệ làm khô mới thì phương pháp sấy bằng bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh là một giải pháp hữu hiệu trong công nghệ sấy để thay thế phương pháp làm khô thủ công truyền thống vì nó có những ưu điểm vượt trội và đã có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội.  Những ưu điểm của công nghệ sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh so với phương pháp làm khô thủ công truyền thống như sau:  Tuy nhiệt độ sấy thấp nhưng thời gian sấy ngắn hơn do đo sản phẩm ít bị tổn thất và chất lượng chất lượng được đảm bảo.  Nguyên liệu suốt thời gian làm khô được tránh tiếp xúc với môi trường ngoài do tủ sấy kín. Vì vậy đảm bảo về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm. - 2 -  Phương pháp sấy an toàn cho nguồn sản xuất  Sản xuất sấy đạt yêu cầu chất lượng và vệ sinh hơn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu làm tăng giá trị kinh tế...  Với nhưng ưu điểm vượt trội của phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh so với phương pháp làm khô thủ công truyền thống. Tôi tiến hành nghiên cứu áp dụng công nghệ này đối với sản phẩm cá cơm săn nhằm khẳng định lại tính ưu việt của công nghệ sấy này. Đề tài nghiên cứu của tôi là: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sản phẩm cá cơm săn trong phương pháp sấy hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh”. Đề tài của tôi ngoài khẳng định tính ưu việt của phương pháp sấy còn nghiên cứu chon ra chế độ nhiệt độ sấy thích hợp nhất để sản phẩm có chất lượng tốt nhất về mặt giá trị cảm quan và chất lượng. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến chất lượng cá cơm săn bằng phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh từ đó tìm ra nhiệt độ thích hợp nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm là tốt nhất. Khẳng định tính ưu việt của phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh trong công nghệ chế biến khô so với phương pháp thủ công truyền thống là phơi khô. 3. Đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu của đề tài. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cá cơm săn được đánh bắt tại tỉnh Khánh Hòa ·Nội dung nghiên cứu của đề tài:  Khảo sát chung về nguyên liệu cá cơm săn.  Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất cá cơm săn bằng phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh, bố trí thí nghiệm sấy ở các chế độ nhiệt độ khác nhau(350 ÷ 500).  Dùng phương pháp đánh giá cảm quan để chọn ra chế độ nhiệt độ sấy thích hợp nhất. - 3 -  Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng( protein, axit béo, tỷ lệ hút nước phục hồi) của sản phẩm cá cơm săn khô bằng phương pháp sấy hồng ngoại kết hợp sấy lạnh so với phương pháp thủ công truyền thống là phơi nắng.  Nghiên cứu chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Phương pháp nghiên cứu của đề tài là dùng các chỉ tiêu về cảm quan, các chỉ tiêu hóa học để đánh giá chất lượng sản phẩm cá cơm săn khô bằng phương pháp hồng ngoại kết hợp sấy lạnh.  Vì đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên của tôi sau những lý thuyết đã được học trong bốn năm đại học tại trường Đại học Nha Trang. Với những kiến thức tích lũy, cùng sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn Trần Đại Tiến tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình tại phòng thí nghiệm ở trường. Tuy nhiên, với những kinh nghiệm ít ỏi của sinh viên nên đề tài của tôi còn rất nhiều hạn chế và thiếu sót. Do vậy tôi kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn. - 4 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU - 5 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ CƠM Cá cơm (Stolephorus) thuộc họ cá Trổng (engraulidae) là họ cá đứng đầu về sản lượng trong ngành khai thác hiện nay trên thế giới và là đối tượng đánh bắt quan trọng trong nghề cá nổi ven biển phân bố rộng từ Bắc đến Nam ở nước ta.Theo ước tính của Viện nghiên cứu biển Nha Trang trữ lượng cá cơm của nước ta vào khoảng 50÷60 vạn tấn. Cá cơm thường sống thành từng đàn chủ yếu tập trung ở các vùng ven biển(độ sâu dưới 100m) của biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, có một số loài phân bố rộng vào các cửa sông.Các nơi có sản lượng cá cơm cao là: Quảng Ninh, Cửa Lò, Bình Định, Quảng Nam, Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết. Các loài chiếm ưu thế trong khai thác là: cá cơm than-stolephorus heterolobus Ruppel ở Phú Quốc, cá cơm trổng( hay cá cơm Ấn Độ)-stolephorus indicusBleeker ở Bình Định, cá cơm đỏ-Stolephorus zollingeri Bleeker và cá cơm săn-Stlephorus tri bleeker ở Nha Trang. Ở Việt Nam giống cá cơm có khoảng 140 loài, các loài thường gặp : 1.1.1. Cá cơm săn (Stolephorus tri):  Bộ Cá Trích (tên Việt Nam) Clupeiformes (tên khoa học)  Họ Cá Trổng (tên Việt Nam) Engraulidae (tên khoa học)  Loài Cá cơm săn(tên Việt Nam) Stolephorus tri(tên khoa học) Spined anchovy (tên tiếng anh) - 6 -  Môi trường sống Ở các vùng ven biển và các cửa sông.  Đặc điểm sinh học Cá cơm thường thường kết thành đàn lớn, ở trên các tầng giữa và trên bề mặt, thích ánh sáng đèn. Thức ăn chủ yếu là tảo silic và chân mái chèo Copepoda. Hằng năm cá thường đẻ vào tháng 2 đến tháng 6 ở gần ven biển và cửa sông.  Đặc điểm hình thái Cá cơm thường có thân hình dài thon, hơi dẹp bên, màu trắng đục,dọc hai bên đều có dọc trắng bạc. Chúng có xương hàm trên dài, mút sau vượt quá rìa sau của xương nắp mang trước, ở phía sau đỉnh trán rộng, rìa bên cong lồi ra, giữa mút cuối xương hàm trên và rìa sau của xương nắp mang trước phẳng hơn, bên ngoài lồi lên. Đầu tương đối to, trên đầu có hai chấm màu xanh lục, mõm nhọn, mắt to, không có màng mắt, miệng rộng hơi xiên răng rất nhỏ. Có một vây lưng tương đối to,vây ngực to vừa ở thấp, vây bụng nhỏ, vây hậu môn tách biệt với vây đuôi rộng dạng đuôi én, khởi điểm ở dưới gốc vây lưng. Các tia phần trên vây ngực không kéo dài thành sợi, cơ trên phần má kéo dài về phía trước che lấp xương gốc nắp mang. Ở gốc vây lưng và vây hậu môn đều có một số chấm nhỏ. Cá cơm thường có chiều dài thân gấp 4,4 - 5,2 lần chiều cao thân, gấp 4,2- 4,5 lần chiều dài đầu, chiều dài đầu gấp 4-6 lần chiều dài mõm. Kích thước thông thường của cá cơm thường là 50-70 mm, lớn nhất là 100 mm. Đặc điểm phân bố Trên Thế Giới cá cơm thường chủ yếu ở các nước nhiệt đới như: Indonesia,Malaysia, Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Ấn Độ, các nước Đông Phi, biển Ả Rập, Vịnh Aden, Madagasca, Mauritius... Ở Việt Nam cá cơm thường phân bố chủ yếu ở các vùng biển như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quãng Nam, Quãng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh - 7 - Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau và vịnh Thái Lan.. Đăc điểm khai thác Cá cơm săn có mùa vụ khai thác quanh năm, rộ nhất vào tháng 8-10. Dụng cụ khai thác thường là các loại lưới, vó, xăm, mành.. Người ta thường khai thác cá có kích thước từ 40-70 mm Đặc điểm kinh tế Cá cơm săn có giá trị kinh tế tương đối lớn . Sản lượng khai thác hàng năm có thể lên đến hàng ngàn tấn, mỗi mẻ có thể đạt khoảng 2-2,5 ngàn tấn. Giá trị sử dụng có thể dùng làm nước mắm, phơi khô, ăn tươi, muối chua và làm bột cá dành cho gia súc… 1.1.2. Cá cơm thường (Stolephorus commersonii)  Bộ Cá trích (tên Việt Nam) Cluperformes (tên khoa học)  Họ Cá trổng (tên Việt Nam) Engraulidae (tên khoa học)  Giống Cá cơm (tên Việt Nam) Stolephorus (tên khoa học)  Loài Cá cơm thường (tên Việt Nam) Stolephorus commersonii (tên khoa học) Commerson’s anchovy (tên tiếng anh)  Môi trường sống Cũng giống như cá cơm săn cá cơm thường là loài sống ở ven biển và cửa sông,vụng,vịnh nước lợ. - 8 - Đặc điểm sinh học Cá cơm thường thường kết thành đàn lớn, ở trên các tầng giữa và trên bề mặt, thích ánh sáng đèn. Thức ăn chủ yếu là tảo silic và chân mái chèo Copepoda. Hằng năm cá thường đẻ vào tháng 2 đến tháng 6 ở gần ven biển và cửa sông. Đặc điểm hình thái Cá cơm thường có thân hình dài thon, hơi dẹp bên, màu trắng đục,dọc hai bên đều có dọc trắng bạc. Chúng có xương hàm trên dài, mút sau vượt quá rìa sau của xương nắp mang trước, ở phía sau đỉnh trán rộng, rìa bên cong lồi ra, giữa mút cuối xương hàm trên và rìa sau của xương nắp mang trước phẳng hơn, bên ngoài lồi lên. Đầu tương đối to, trên đầu có hai chấm màu xanh lục, mõm nhọn, mắt to, không có màng mắt, miệng rộng hơi xiên răng rất nhỏ. Có một vây lưng tương đối to,vây ngực to vừa ở thấp, vây bụng nhỏ, vây hậu môn tách biệt với vây đuôi rộng dạng đuôi én, khởi điểm ở dưới gốc vây lưng. Các tia phần trên vây ngực không kéo dài thành sợi, cơ trên phần má kéo dài về phía trước che lấp xương gốc nắp mang. Ở gốc vây lưng và vây hậu môn đều có một số chấm nhỏ. Cá cơm thường có chiều dài thân gấp 4,4-5,2 lần chiều cao thân, gấp 4,2- 4,5 lần chiều dài đầu, chiều dài đầu gấp 4-6 lần chiều dài mõm. Kích thước thông thường của cá cơm thường là 50-70 mm, lớn nhất là 100 mm. Đặc điểm phân bố Trên Thế Giới cá cơm thường chủ yếu ở các nước nhiệt đới như: Indonesia,Malaysia, Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Ấn Độ, các nước Đông Phi, biển Ả Rập, Vịnh Aden, Madagasca, Mauritius… Ở Việt Nam cá cơm thường phân bố chủ yếu ở các vùng biển như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quãng Nam, Quãng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau và vịnh Thái Lan.. - 9 - Đặc điểm khai thác Cá cơm thường có mùa vụ khai thác quanh năm, rộ nhất vào tháng 9 đến tháng 11 và tháng 3 đến tháng 6. Dụng cụ khai thác thường là các loại lưới vây, vó, xăm đáy, rùng, mành… Người ta thường khai thác cá có kích thước từ 70-80 mm, lớn nhất là 100mm. Đặc điểm kinh tế Cá cơm thường có sản lượng khai thác được nhiều nhất so với các loài cá cơm khác, có thể lên đến hàng ngàn tấn mỗi năm, mỗi mẻ có thể đạt 4-5 tấn cá. Giá trị sử dụng có thể dùng để ăn tươi, phơi khô, sấy khô, làm nước mắm, mắm chua. 1.1.3. Cá cơm trổng  Bộ Cá trích (tên Việt Nam) Clupeiformes (tên khoa học)  Họ Cá trổng (Tên Việt Nam) Engraulidae (tên khoa học)  Giống Cá cơm (tên Việt Nam) Stolephorus (tên khoa học)  Loài Cá cơm trổng (tên Việt Nam) Stolephorus indicus (tên khoa học) Indica’s anchovy (tên tiếng anh)  Môi trường sống Cá cơm trổng thường sống ở các vùng biển ven bờ và các cửa sông có độ muối thấp.  Đặc điểm sinh học - 10 - Cá cơm trổng thường kết thành đàn lớn, bơi lội ở các tầng giữa và trên mặt của các vùng biển ven bờ hay cửa sông có độ muối thấp,có thể ngược dòng nước thủy triều vào sông ở vùng nước lợ, thích ánh sáng đèn. Cá cơm trổng có thân hình to hơn so với các loại cá cơm khác, thường đẻ trứng vào tháng 2 đến tháng 6, thức ăn chủ yếu là thực vật nổi.  Đặc điểm hình thái Cá cơm trổng có thân dài hình trụ, màu trắng, hơi dẹp bên, bên thân có dọc dài màu trắng bạc.Đầu tương đối dài, trên đầu có chấm màu xanh lục.Mõm tù nhưng hơi lồi ra phía