Trong nghiên cứu này cũng nhằm mục tiêu trên, em ñã lựa chọn Ni bổ
sung vào hợp phần xúc tác thay thếmột phần Pd và than hoạt tính (C*) làm
chất mang xúc tác. Ưu ñiể m của than hoạt tính là vừa có bềmặt riêng lớn, ñộ
hấp phụcao và giá thành rẻdo ñược sản xuất từvỏtrái dừa.
Các kết quảnghiên cứu tổng hợp, ñánh giá ñặc trưng hóa lý và hoạt
tính của loại xúc tác này tới quá trình xửlý hợp chất tricloetylen (TCE) sẽ
ñược ñềcập ñến trong ñồán này.
46 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2177 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd - Ni-c cho quá trình xử lý hợp chất clo hữa cơ trong pha lỏng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 1
LỜI MỞ ðẦU
Ngày nay khi các ngành công nghiệp ñã trở nên rất phát triển không
chỉ ở riêng một quốc gia mà trên toàn thế giới, thì một vấn ñề ñi kèm rất cần
ñược quan tâm, ñó là chất thải của nhà máy – chúng ñã và ñang có tác ñộng
không nhỏ ñến môi trường sinh thái. ðơn cử các hợp chất hữu cơ chứa clo
ñược sử dụng rất rộng rãi trong các ngành như: sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật, làm sạch bề mặt kim loại, dùng làm dung môi cho các quá trình hoá học,
dùng trong công nghiệp thuốc nhuộm….Các chất này sau khi sử dụng và
ñược thải vào môi trường ñã gây ra những hậu quả nghiêm trọng: ô nhiễm
nguồn nước, phá huỷ tầng bình lưu, gây ra mưa axit….
Tuy rằng, các hợp chất hữu cơ chứa clo gây ra ảnh hưởng xấu ñến môi
trường nhưng chúng vẫn ñược sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nhờ các
tính chất lý hoá ưu việt của chúng mà chưa có chất nào có thể thay thế ñược.
Vì vậy, việc tìm ra phương pháp xử lý các hợp chất này trước khi thải vào
môi trường ñang là một trong những vấn ñề thu hút ñược sự quan tâm của
các nhà khoa học. Một trong những phương pháp xử lý có hiệu quả nhất các
hợp chất này ñó là hydrodeclo hoá (HDC). Qua nhiều nghiên cứu về phản
ứng này các nhà khoa học ñã nhận thấy Pt, Pd là những kim loại có khả năng
xúc tác tốt nhất. Tuy nhiên, các kim loại quý thường có yếu ñiểm là dễ bị
ngộ ñộc xúc tác và nhanh mất hoạt tính. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra biện
pháp cải thiện khả năng làm việc của xúc tác luôn là một vấn ñề ñược các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Ngoài ra, hạ giá thành xúc tác cũng là
một vấn ñề cần lưu ý ñặc biệt khi sử dụng các kim loại quý như Pt, Pd.
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 2
Trong nghiên cứu này cũng nhằm mục tiêu trên, em ñã lựa chọn Ni bổ
sung vào hợp phần xúc tác thay thế một phần Pd và than hoạt tính (C*) làm
chất mang xúc tác. Ưu ñiểm của than hoạt tính là vừa có bề mặt riêng lớn, ñộ
hấp phụ cao và giá thành rẻ do ñược sản xuất từ vỏ trái dừa.
Các kết quả nghiên cứu tổng hợp, ñánh giá ñặc trưng hóa lý và hoạt
tính của loại xúc tác này tới quá trình xử lý hợp chất tricloetylen (TCE) sẽ
ñược ñề cập ñến trong ñồ án này.
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 3
PHẦN 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Hợp chất Clo hữu cơ: ðặc tính - Ứng dụng –Tác ñộng môi trường
Hợp chất clo hữu cơ là hợp chất mà trong phân tử có chứa một hoặc
nhiều nguyên tử clo gắn với gốc hữu cơ. Có thể phân loại các hợp chất clo
hữu cơ thành: Hợp chất clo hữu cơ no, không no và hợp chất clo hữu cơ
thơm.
Hợp chất clo hữu cơ no có chứa các nguyên tử clo liên kết với một gốc
hydrocacbon no mạch hở hoặc mạch vòng. Ví dụ etyl clorua CH3-CH2-Cl.
Hợp chất clo hữu cơ không no có chứa các nguyên tử clo liên kết với
một gốc hydrocacbon không no mạch hở hoặc mạch vòng. Ví dụ TCE
ClCH=CCl2 .
Hợp chất clo hữu cơ thơm có chứa các nguyên tử clo liên kết với một
hay nhiều vòng thơm. Ví dụ Benzyl clorua.
Về nguồn gốc, một số ít các hợp chất clo hữu cơ hình thành từ các hiện
tượng tự nhiên như trong khói núi lửa, cháy rừng, còn ña số là kết quả của
các quá trình tổng hợp nhân tạo.
Chất clo hữu cơ ñược sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nhờ ñặc tính
tẩy rửa tốt. Chúng thường ñược dùng trong các quy trình giặt là, làm sạch bề
mặt kim loại, tẩy dầu mỡ nhờn. Ngoài ra, chúng còn ñược ứng dụng làm
dung môi, phụ gia, nguyên liệu tổng hợp nhựa. Ví dụ: Diclometan làm hóa
chất tẩy sơn, sản xuất chất tạo bọt; Vinyl clorua là nguyên liệu sản xuất nhựa
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 4
PVC; Tricloetylen là phụ gia sản xuất keo, 1,4-diclobenzen dùng ñể sản xuất
thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm, hóa chất khử mùi trong nhà vệ sinh, thuốc diệt
mối; Pentaclophenol dùng ñể sản xuất thuốc sát trùng…
Mỗi năm trên thế giới sản xuất và tiêu thụ khoảng 24 triệu tấn chất clo
hữu cơ. Sau khi thải ra môi trường, chúng tích lũy lại gây nguy hại cho môi
trường và sức khỏe con người. Trong hệ nước ngầm và nước thải công
nghiệp thường tìm thấy một số hợp chất như DCE, TTCE, TCE…với nồng
ñộ không nhỏ.
Các hợp chất chứa clo ña số gây hại cho sức khỏe con người, chúng ñộc
với da và mắt, khi hít phải các hợp chất chứa clo dễ bay hơi có thể gây buồn
nôn, ngất xỉu, hôn mê, thậm chí tử vong. ðặc biệt, các hợp chất clo hữu cơ
khi ñi vào cơ thể người có khả năng tích lũy và tồn tại rất lâu, chúng gây ra
nhiều loại bệnh có tính di truyền. Ví dụ: DDT (di-(para-clophenyl)-
tricloetan) là hợp chất chứa clo ñược sử dụng rộng rãi sau chiến tranh thế
giới thứ hai ñể phòng chống sốt rét, sốt phát ban, ứng dụng trong công nghệ
sản xuất vải sợi. Tuy nhiên, DDT tích lũy trong cơ thể người gây các bệnh
về thần kinh và ung thư.
ðối với môi trường, các hợp chất clo hữu cơ góp phần phá hủy tầng
ôzôn, gây mưa axit và ñộc hại với các sinh vật sống. Ví dụ Diôxin có thể hủy
diệt cả hệ sinh thái, CFCs (clo flo cacbon), tetraclorua cacbon, metyl
cloroform gây suy giảm tầng ôzôn trong tầng bình lưu. Việc này làm gia
tăng cường ñộ bức xạ của các tia cực tím, làm chết các sinh vật phù du trong
nước biển, gây ung thư ñối với con người và ñộng vật. Các hợp chất clo hữu
cơ có mạch vòng thường có cấu trúc ổn ñịnh, tồn tại rất bền vững và luân
chuyển trong môi trường thông qua chuỗi thức ăn. Thời gian phân hủy các
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 5
hợp chất này kéo dài tới hàng chục năm, rất khó ñể xử lí chúng một cách
triệt ñể và ñôi khi việc xử lí lại sinh ra nhiều sản phẩm phụ ñộc hại hơn.
Vì những lí do ñó, chúng ta cần phải có biện pháp giảm lượng phát
thải các hợp chất clo hữu cơ và nghiên cứu xử lý triệt ñể chúng trước khi
thải ra môi trường.
Hình 1 và 2 mô tả lượng chất clo hữu cơ phát thải ra môi trường không
khí và nước tại các nước Tây Âu trong một số năm qua.
Hình 1: Lượng chất clo hữu cơ phát thải ra không khí tại Tây Âu
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 6
Hình 2: Lượng chất clo hữu cơ phát thải ra môi trường nước tại Tây Âu
Từ hai hình trên ta có thể thấy, các nước Châu Âu ñang ñặt ra mục tiêu
giảm thiểu lượng hợp chất clo hữu cơ ra môi trường. Cụ thể mục tiêu là tới
năm 2010 giảm 50% lượng chất thải chứa clo vào không khí và giảm 75%
lượng chất thải chứa clo vào nước, so với năm 2001.
1.2. Hợp chất tricloethylen (TCE)
a. ðặc tính của TCE
Tricloethylene có công thức hóa học là C2HCl3, tên quốc tế là:
Trichloroethylene,1,1,2-Trichloroethene,
1,1-Dichloro-2-Chloroethylene,
1-Chloro-2,
2-Dichloroethylene,
Acetylene Trichloride.
- TCE có công thức cấu tạo như sau:
C2HCl3
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 7
Các nhà khoa học Mỹ vừa thu ñược thêm nhiều bằng chứng cho thấy
trichloroethylen (TCE) là hóa chất công nghiệp gây ô nhiễm phổ biến nhất
ñược tìm thấy trong nước uống mà có thể gây ung thư ở người.
Trong bản báo cáo mới dày 379 trang, Viện Khoa học Quốc gia Mỹ cho biết
bằng chứng về nguy cơ gây ung thư và những hiểm họa khác từ TCE ngày
càng mạnh mẽ hơn so với 5 năm trước. Theo báo cáo này, những bằng
chứng hiện nay về dịch tễ học cho thấy TCE có thể là nguyên nhân gây ra
ung thư thận, làm tổn hại ñến khả năng sinh sản, phát triển, chức năng thần
kinh và tự miễn dịch.
Báo cáo trên ñề nghị Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) ñánh giá lại
những nguy cơ mà TCE gây ra từ những dữ liệu hiện nay. ðiều này có thể
khiến EPA siết chặt hơn nữa quy ñịnh về việc sử dụng TCE. ðến lúc ñó, một
quy ñịnh nghiêm ngặt hơn có thể buộc chính phủ ñẩy nhanh việc làm sạch
những ñịa ñiểm bị nhiễm TCE. Hiện EPA chỉ cho phép tỉ lệ TCE trong nước
uống là 5 phần tỉ.
TCE là một chất lỏng không màu có thể bay hơi ở nhiệt ñộ trong phòng, có
mùi và vị ngọt. ðây là dung môi ñược dùng trong chất kết dính, sơn, thuốc
tẩy... và ñược xem là chất có thể gây ung thư ở một số loài vật trong phòng
thí nghiệm. Ngoài ra, TCE cũng ñược dùng ñể loại bỏ dầu nhờn từ những bộ
phận bằng kim loại trong máy bay hay những vệt nhiên liệu từ những ñiểm
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 8
phóng tên lửa của quân ñội. Chính vì thế, Cơ quan Hàng không và Vũ trụ
Mỹ (NASA), Bộ Quốc phòng và Bộ Năng lượng Mỹ từng ngăn EPA tiến
hành khảo sát về hóa chất này tại các căn cứ của Mỹ.
Bảng 1: Một số tính chất vật lý quan trọng của TCE.
Khối lượng phân tử M, g.mol-1 131,39
Nhiệt ñộ sôi (360 K), oC 87,2
Nhiệt ñộ nóng chảy, oC -73
Tỉ trọng , g/cm3 1,46
ðộ tan trong nước (20oC), g.kg-1 1,280
b. Sản xuất TCE
Trước những năm 1970, hầu hết TCE ñược sản xuất bằng 1 quá trình
gồm 2 bước từ axetylen. ðầu tiên, axetylen ñược xử lý cùng với Clo ñể tạo
ra 1,1,2,2 - etrachloroethane , phản ứng này xảy ra ở 90oC cùng với sự có
mặt của FeCl3:
HC ≡ CH + 2 Cl2 → Cl2CH – CHCl2 (1)
Sau ñó, 1,1,2,2 – tetrachloroethanene ñược declo hóa bằng cách cho
1,1,2,2 – tetrachloroethane tác dụng với dung dịch canxi hydroxit ñể tạo ra
trichloroethylene:
2 Cl2CHCHCl2 + Ca(OH)2 → 2 ClCH = CCl2 + CaCl2 + 2 H2O (2)
Ngày nay, hầu hết TEC ñều ñược sản xuất từ ethylene. Trước tiên,
ethylene ñược clo hóa trên xúc tác FeCl3 ñể tạo 1,2 – dichloroethane:
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 9
CH2 = CH2 + Cl2 → ClCH2CH2Cl (3)
Sau ñó, 1,2 – dichloroethane ñược ñun nóng cùng với Clo ở 400oC ñể
tạo trichloroethylene:
ClCH2CH2Cl + 2 Cl2 → ClCH=CCl2 + 3 HCl (4)
Phản ứng (4) có thể ñược xúc tác bằng các chất khác nhau, xúc tác thường
ñược sử dụng nhất là hỗn hợp KCl và AlCl3. Tuy nhiên, các dạng khác nhau
của Carbon xốp cũng có thể ñược sử dụng. Các phản ứng này tạo ra
tetrachloroethylene như một sản phẩm phụ và phụ thuộc vào lượng Clo cung
cấp cho phản ứng, thậm chí tetrachloroethylene cũng có thể là sản phẩm
chính. Thông thường, trichloroethylene và tetrachlorethylene ñược thu lại
cùng nhau và sau ñó ñược phân tách bằng quá trình chưng cất.
c. Ứng dụng của TCE
- Chủ yếu ñược dùng làm dung môi tẩy dầu mỡ cho kim loại và dùng trong
ngành công nghiệp khác
- Thành phần trong keo dán.
- Chất tẩy sơn, tẩy ñốm dơ.
- Nguyên liệu ñể tổng hợp HFA 134a.
- Chất lỏng truyền nhiệt ở nhiệt ñộ thấp ( chất làm lạnh)
- Tẩy gỗ, ñánh bóng
TCE hiện nay là một hóa chất thương mại cũng như là một hợp chất
trung gian quan trọng trong công nghiệp hóa học.
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 10
d. Ảnh hưởng của TCE tới môi trường và con người
Theo tiêu chuẩn nước thải công nghiệp TCVN 7501:2005 .., hàm lượng
TCE cho phép trong nước thải công nghiệp loại A, B, C là 0,02; 0,1; 0,1
mg/L.
Chính những tác ñộng nguy hiểm của TCE ñối với con người và môi
trường sống như vậy, các nhà khoa học trên thế giới ñang khẩn trương
nghiên cứu tìm ra phương pháp giảm những ảnh hưởng bất lợi này.
CO2, H2, Cl2 và một số sản phẩm phụ khác. Hiện nay, phương pháp này
là con ñường nhanh nhất, dễ nhất ñể xử lí TCE trong nước và khí thải.
1.3. Xử lý hợp chất clo hữu cơ theo phương pháp hydrodeclo hóa.
Phương pháp thường dùng H2 khử clo của các hợp chất clo hữu cơ trên cơ
sở sử dụng các kim loại quý và kim loại phụ trợ mang trên một số loại chất
mang, có tác dụng cắt ñứt liên kết C-Cl sau ñó thay nguyên tử Cl bằng
nguyên tử H, phương pháp này gọi là hydrodeclo hóa (HDC).
Ưu ñiểm của phương pháp này là tốc ñộ phản ứng nhanh, hiệu suất cao,
không tạo ra các sản phẩm ñộc hại cho môi trường, có lợi về mặt kinh tế.
ðiểm giới hạn cho quá trình khử trong công nghiệp là ñộ chọn lọc và
ñộ ổn ñịnh hoạt tính của xúc tác. Các hướng nghiên cứu hiện nay ñang tập
trung vào việc nâng cao thời gian sống của xúc tác, chọn lọc ra các sản phẩm
có giá trị cao trong công nghiệp.
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 11
Bảng 2: Các xúc tác thường dùng cho quá trình HDC
XÚC TÁC ðỐI TƯỢNG CẦN XỬ LÝ
NiMo/Al2O3 Chlorinated benzenes
Ni/Mo - Al2O3 Dichloromethane, 1,1,1-TCA, TCE,
PCE
Pd/C 1,2,4,5-Tetrachlorobenzene
Ni/SiO2 và zeolite Y Chlorophenols, dichlorophenols,
trichlorophenols, pentachlorophenol
Pd/Al2O3, Rh/Al2O3 Chlorobenzene
Pt/C, Pd/ γ - Al2O3 4-Chloro-2-nitrophenol
Rh/SiO2 Dichloroethane (DCA), TCE
Pt/Al2O3 Dichloroethylene (DCE)
Pd/C* Chlorofluorocarbons
Pt/các chất mang Carbon tetrachloride (CCl4)
Pt/γ - Al2O3 Carbon tetrachloride
Pt/MgO Carbon tetrachloride
PdO/ γ- Al2O3 1,1,2-Trichlorotrifluoroethane
Ni/zeolite Y Carbon tetrachloride
Pd–Cu–Sn/C* PCE
Pt–Cu–Ag–Au/C* 1,2-Dichloropropane
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 12
Ni/ ZSM-5 và Al2O3 TCE and TCA
Pd/C TCE, TCA, and chlorobenzene
Pd/ Al2O3, AlF3 1,1-Dichlorotetrafluoroethane,
dichlorodifluoromethane
Các kim loại nhóm VIII Dichlorodifluoromethane
Pd, Rh, Pt/ Al2O3 PCE
Pd/SiO2 1,1,1-Trichloroethane (TCA)
NiMo/ Al2O3 PCE, TCE, 1,1-dichloroethylene, cis-
dichloroethylene and trans-
dichloroethylene
Pd/ γ - Al2O3 CF2-Cl2 (CFC-12)
Ni-Raney, Ni/ SiO2, Pd/Al2O3,
Pt/ Al2O3,Pt/Rh/Al2O3,
Ru/ Al2O3 và sulfided Ni–
Mo/Al2O3
Dichloromethane, chloroform, carbon
tetrachloride, 1,1,1-TCA, TCE and PCE
Pt/ Al2O3 TCA
Pt, Pd/ Vycor, Al2O3, C, AlF3 Chloromethanes, chlorobenzene
Phản ứng HDC là phản ứng cắt bỏ liên kết C-Cl của hợp chất clo hữu
cơ trong dòng khí H2 và thay thế nguyên tử Cl bằng nguyên tử H.
R – Cl + H2 → R – H + HCl
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 13
Ví dụ:
CCl2=CCl2 + H2 CHCl=CCl2 + HCl
CHCl=CCl2 + H2 CHCl=CHCl + HCl
CHCl=CHCl + H2 CHCl=CH2 + HCl
CHCl=CH2 + H2 CH2=CH2 + HCl
CH2=CH2 + H2 CH3-CH3
Người ta sử dụng xúc tác ñể thúc ñẩy phản ứng xảy ra ở ñiều kiện
mềm, nhiệt ñộ và áp suất thấp.
1.4. Xúc tác
Xúc tác cho phản ứng HDC thường có dạng kim loại mang trên chất
mang. Các kết quả nghiên cứu cho thấy Pt, Pd, Ni và Rh có hiệu quả tốt, ñộ
ổn ñịnh cao hơn các kim loại khác trong phản ứng HDC ở pha khí. Người ta
có thể sử dụng xúc tác ñơn kim loại, ña kim loại, hoặc oxit của các kim loại
chuyển tiếp như: ôxit ñồng, ôxit côban, ôxit mangan, ôxit sắt, ôxit crôm, ôxit
niken.
Về chất mang, γ - Al2O3 và SiO2 là những chất mang có khả năng sử
dụng cho xúc tác HDC, tuy nhiên chúng dễ bị tấn công bởi sản phẩm HCl
nên bị mất hoạt tính nhanh chóng. Trong khi ñó C* có giá thành rẻ, trơ về
mặt hóa học, diện tích bề mặt lớn, trở thành một chất mang tiềm năng cho
phản ứng HDC pha khí.
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 14
a. Kim loại Pd
Pd (palladium) là kim loại quý thuộc nhóm VIII B, chu kì 5, số hiệu
nguyên tử 46. Pd kim loại có màu trắng bạc, ñược phát hiện ra từ năm 1803
bởi William Hyda Wollsaton. Muối nitrat, clorua của Pd tan chậm trong axit.
Pd có nhiều ứng dụng trong nhiều ngành khác nhau:
Trong ngành ñiện tử: Pd ñược dùng làm ñiện dung gốm ña lớp, ñầu
cảm biến ñiện tử, hoặc làm lớp bảo vệ cho cảm biến ñiện tử và các mối hàn
ñặc biệt.
Trong công nghệ: Pd dùng trong thiết bị làm sạch khí, thiết bị chế tạo
hydro tinh khiết, ñó là nhờ Pd có khả năng hấp phụ hydro tốt.
Trong việc làm xúc tác: Pd tán mịn trên C là xúc tác cho quá trình
hydro hóa và dehydro hóa, ứng dụng cho phản ứng cracking các sản phẩm
dầu mỏ. Ưu ñiểm của việc sử dụng Pd làm xúc tác là ñộ chuyển hóa cao, tác
dụng nhanh. Tuy nhiên, nó có nhược ñiểm là giá thành cao, nhanh mất hoạt
tính.
Ngoài ra, Pd còn ñược ứng dụng khác trong các ngành nhiếp ảnh, nghệ
thuật…
b. Chất mang C*
C* là một trong những vật liệu hấp phụ tốt, diện tích bề mặt lớn, từ 500
ñến 1500 m2/g. Ngoài thành phần chính là cacbon, than hoạt tính còn chứa
5-10% khối lượng các nguyên tố khác ở dạng ôxit kim loại, hydrôxit. Trong
thành phần các ôxit kim loại thường chứa các nguyên tố: Al, Si, Fe, Mg, Ca,
Na, K, S, P.
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 15
Một số ñặc trưng của C* là diện tích bề mặt riêng, cấu trúc lỗ xốp, các
ñặc trưng này liên quan mật thiết ñến tính chất hấp phụ của C*.
Diện tích bề mặt riêng là diện tích bề mặt tính cho một ñơn vị khối
lượng, nó bao gồm tổng diện tích bề mặt trong mao quản và bên ngoài các
hạt.
Hình dáng mao quản trên bề mặt C* có thể chia ra làm bốn loại cơ bản:
hình trụ, hình khe, hình chai, hình nêm. Phân bố kích thước của các mao
quản hoặc lỗ xốp ñược xác ñịnh theo sự biến ñổi của thể tích hoặc diện tích
bề mặt mao quản với kích thước mao quản.
Theo tiêu chuẩn của IUPAC, có thể chia kích thước mao quản thành ba
loại: Mao quản lớn có ñường kính mao quản trung bình lớn hơn 50 nm, mao
quản trung bình có ñường kính từ 2 ñến 50 nm, mao quản bé có ñường kính
nhỏ hơn 2 nm.
Trong quá trình hấp phụ, người ta thường ñánh giá khả năng hấp phụ
của C* thông qua diện tích bề mặt riêng và phân bố lỗ xốp. Diện tích bề mặt
riêng càng lớn thì khả năng hấp phụ càng cao. Kích thước mao quản lớn thì
dung lượng hấp phụ thấp nhưng tốc ñộ hấp phụ cao. Các mao quản lớn
thường là nơi chứa các hạt xúc tác kim loại sau quá trình ngâm tẩm. Với hệ
mao quản trung bình, ngoài hiện tượng hấp phụ có thể xảy ra hiện tượng
ngưng tụ mao quản, khi ñó kích thước mao quản bị thu hẹp lại. ðối với hệ
mao quản nhỏ, dung lượng hấp phụ thường cao nhưng tốc ñộ hấp phụ chậm.
Ưu ñiểm của C* khi sử dụng làm chất mang cho xúc tác là tính trơ, rẻ,
diện tích bề mặt lớn. Bề mặt lớn của C* có ñược là nhờ cấu trúc xơ rỗng
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp
chất clo hữu cơ trong pha lỏng
Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 16
thừa hưởng từ nguồn gốc hữu cơ và ñiều kiện hình thành. Ngoài ra, việc xử
lý C* sau khi dùng rất ñơn giản.
C* có tính chất khử clo, người ta ñã ñưa ra một thông số ñộ dày bán
hấp phụ khử Clo, ño lường hiệu quả loại bỏ clo của C*. ðó chính là ñộ dày
cần thiết của lớp C* có thể giảm mức clo trong dòng từ 5 ppm xuống 3.5
ppm. ðộ dài này càng bé chứng tỏ hoạt tính của C* càng mạnh.
c. Kim loại thứ hai
Niken là kim loại chuyển tiếp thuộc nhóm VIII B, chu kì 4, số hiệu
nguyên tử 28. Ni cũng có khả năng khử clo nhưng hoạt tính kém hơn Pd.
Tuy vậy, ưu ñiểm rất lớn của Ni là rẻ và dễ kiếm hơn nhiều so với Pd nên có
thể ứng dụng làm xúc tác trên quy mô lớn. ðặc biệt về mặt ki