Đồ án Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd - Ni-c cho quá trình xử lý hợp chất clo hữa cơ trong pha lỏng

Trong nghiên cứu này cũng nhằm mục tiêu trên, em ñã lựa chọn Ni bổ sung vào hợp phần xúc tác thay thếmột phần Pd và than hoạt tính (C*) làm chất mang xúc tác. Ưu ñiể m của than hoạt tính là vừa có bềmặt riêng lớn, ñộ hấp phụcao và giá thành rẻdo ñược sản xuất từvỏtrái dừa. Các kết quảnghiên cứu tổng hợp, ñánh giá ñặc trưng hóa lý và hoạt tính của loại xúc tác này tới quá trình xửlý hợp chất tricloetylen (TCE) sẽ ñược ñềcập ñến trong ñồán này.

pdf46 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2069 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd - Ni-c cho quá trình xử lý hợp chất clo hữa cơ trong pha lỏng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 1 LỜI MỞ ðẦU Ngày nay khi các ngành công nghiệp ñã trở nên rất phát triển không chỉ ở riêng một quốc gia mà trên toàn thế giới, thì một vấn ñề ñi kèm rất cần ñược quan tâm, ñó là chất thải của nhà máy – chúng ñã và ñang có tác ñộng không nhỏ ñến môi trường sinh thái. ðơn cử các hợp chất hữu cơ chứa clo ñược sử dụng rất rộng rãi trong các ngành như: sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, làm sạch bề mặt kim loại, dùng làm dung môi cho các quá trình hoá học, dùng trong công nghiệp thuốc nhuộm….Các chất này sau khi sử dụng và ñược thải vào môi trường ñã gây ra những hậu quả nghiêm trọng: ô nhiễm nguồn nước, phá huỷ tầng bình lưu, gây ra mưa axit…. Tuy rằng, các hợp chất hữu cơ chứa clo gây ra ảnh hưởng xấu ñến môi trường nhưng chúng vẫn ñược sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nhờ các tính chất lý hoá ưu việt của chúng mà chưa có chất nào có thể thay thế ñược. Vì vậy, việc tìm ra phương pháp xử lý các hợp chất này trước khi thải vào môi trường ñang là một trong những vấn ñề thu hút ñược sự quan tâm của các nhà khoa học. Một trong những phương pháp xử lý có hiệu quả nhất các hợp chất này ñó là hydrodeclo hoá (HDC). Qua nhiều nghiên cứu về phản ứng này các nhà khoa học ñã nhận thấy Pt, Pd là những kim loại có khả năng xúc tác tốt nhất. Tuy nhiên, các kim loại quý thường có yếu ñiểm là dễ bị ngộ ñộc xúc tác và nhanh mất hoạt tính. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra biện pháp cải thiện khả năng làm việc của xúc tác luôn là một vấn ñề ñược các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Ngoài ra, hạ giá thành xúc tác cũng là một vấn ñề cần lưu ý ñặc biệt khi sử dụng các kim loại quý như Pt, Pd. ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 2 Trong nghiên cứu này cũng nhằm mục tiêu trên, em ñã lựa chọn Ni bổ sung vào hợp phần xúc tác thay thế một phần Pd và than hoạt tính (C*) làm chất mang xúc tác. Ưu ñiểm của than hoạt tính là vừa có bề mặt riêng lớn, ñộ hấp phụ cao và giá thành rẻ do ñược sản xuất từ vỏ trái dừa. Các kết quả nghiên cứu tổng hợp, ñánh giá ñặc trưng hóa lý và hoạt tính của loại xúc tác này tới quá trình xử lý hợp chất tricloetylen (TCE) sẽ ñược ñề cập ñến trong ñồ án này. ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 3 PHẦN 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 1.1. Hợp chất Clo hữu cơ: ðặc tính - Ứng dụng –Tác ñộng môi trường Hợp chất clo hữu cơ là hợp chất mà trong phân tử có chứa một hoặc nhiều nguyên tử clo gắn với gốc hữu cơ. Có thể phân loại các hợp chất clo hữu cơ thành: Hợp chất clo hữu cơ no, không no và hợp chất clo hữu cơ thơm. Hợp chất clo hữu cơ no có chứa các nguyên tử clo liên kết với một gốc hydrocacbon no mạch hở hoặc mạch vòng. Ví dụ etyl clorua CH3-CH2-Cl. Hợp chất clo hữu cơ không no có chứa các nguyên tử clo liên kết với một gốc hydrocacbon không no mạch hở hoặc mạch vòng. Ví dụ TCE ClCH=CCl2 . Hợp chất clo hữu cơ thơm có chứa các nguyên tử clo liên kết với một hay nhiều vòng thơm. Ví dụ Benzyl clorua. Về nguồn gốc, một số ít các hợp chất clo hữu cơ hình thành từ các hiện tượng tự nhiên như trong khói núi lửa, cháy rừng, còn ña số là kết quả của các quá trình tổng hợp nhân tạo. Chất clo hữu cơ ñược sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nhờ ñặc tính tẩy rửa tốt. Chúng thường ñược dùng trong các quy trình giặt là, làm sạch bề mặt kim loại, tẩy dầu mỡ nhờn. Ngoài ra, chúng còn ñược ứng dụng làm dung môi, phụ gia, nguyên liệu tổng hợp nhựa. Ví dụ: Diclometan làm hóa chất tẩy sơn, sản xuất chất tạo bọt; Vinyl clorua là nguyên liệu sản xuất nhựa ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 4 PVC; Tricloetylen là phụ gia sản xuất keo, 1,4-diclobenzen dùng ñể sản xuất thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm, hóa chất khử mùi trong nhà vệ sinh, thuốc diệt mối; Pentaclophenol dùng ñể sản xuất thuốc sát trùng… Mỗi năm trên thế giới sản xuất và tiêu thụ khoảng 24 triệu tấn chất clo hữu cơ. Sau khi thải ra môi trường, chúng tích lũy lại gây nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người. Trong hệ nước ngầm và nước thải công nghiệp thường tìm thấy một số hợp chất như DCE, TTCE, TCE…với nồng ñộ không nhỏ. Các hợp chất chứa clo ña số gây hại cho sức khỏe con người, chúng ñộc với da và mắt, khi hít phải các hợp chất chứa clo dễ bay hơi có thể gây buồn nôn, ngất xỉu, hôn mê, thậm chí tử vong. ðặc biệt, các hợp chất clo hữu cơ khi ñi vào cơ thể người có khả năng tích lũy và tồn tại rất lâu, chúng gây ra nhiều loại bệnh có tính di truyền. Ví dụ: DDT (di-(para-clophenyl)- tricloetan) là hợp chất chứa clo ñược sử dụng rộng rãi sau chiến tranh thế giới thứ hai ñể phòng chống sốt rét, sốt phát ban, ứng dụng trong công nghệ sản xuất vải sợi. Tuy nhiên, DDT tích lũy trong cơ thể người gây các bệnh về thần kinh và ung thư. ðối với môi trường, các hợp chất clo hữu cơ góp phần phá hủy tầng ôzôn, gây mưa axit và ñộc hại với các sinh vật sống. Ví dụ Diôxin có thể hủy diệt cả hệ sinh thái, CFCs (clo flo cacbon), tetraclorua cacbon, metyl cloroform gây suy giảm tầng ôzôn trong tầng bình lưu. Việc này làm gia tăng cường ñộ bức xạ của các tia cực tím, làm chết các sinh vật phù du trong nước biển, gây ung thư ñối với con người và ñộng vật. Các hợp chất clo hữu cơ có mạch vòng thường có cấu trúc ổn ñịnh, tồn tại rất bền vững và luân chuyển trong môi trường thông qua chuỗi thức ăn. Thời gian phân hủy các ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 5 hợp chất này kéo dài tới hàng chục năm, rất khó ñể xử lí chúng một cách triệt ñể và ñôi khi việc xử lí lại sinh ra nhiều sản phẩm phụ ñộc hại hơn. Vì những lí do ñó, chúng ta cần phải có biện pháp giảm lượng phát thải các hợp chất clo hữu cơ và nghiên cứu xử lý triệt ñể chúng trước khi thải ra môi trường. Hình 1 và 2 mô tả lượng chất clo hữu cơ phát thải ra môi trường không khí và nước tại các nước Tây Âu trong một số năm qua. Hình 1: Lượng chất clo hữu cơ phát thải ra không khí tại Tây Âu ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 6 Hình 2: Lượng chất clo hữu cơ phát thải ra môi trường nước tại Tây Âu Từ hai hình trên ta có thể thấy, các nước Châu Âu ñang ñặt ra mục tiêu giảm thiểu lượng hợp chất clo hữu cơ ra môi trường. Cụ thể mục tiêu là tới năm 2010 giảm 50% lượng chất thải chứa clo vào không khí và giảm 75% lượng chất thải chứa clo vào nước, so với năm 2001. 1.2. Hợp chất tricloethylen (TCE) a. ðặc tính của TCE Tricloethylene có công thức hóa học là C2HCl3, tên quốc tế là: Trichloroethylene,1,1,2-Trichloroethene, 1,1-Dichloro-2-Chloroethylene, 1-Chloro-2, 2-Dichloroethylene, Acetylene Trichloride. - TCE có công thức cấu tạo như sau: C2HCl3 ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 7 Các nhà khoa học Mỹ vừa thu ñược thêm nhiều bằng chứng cho thấy trichloroethylen (TCE) là hóa chất công nghiệp gây ô nhiễm phổ biến nhất ñược tìm thấy trong nước uống mà có thể gây ung thư ở người. Trong bản báo cáo mới dày 379 trang, Viện Khoa học Quốc gia Mỹ cho biết bằng chứng về nguy cơ gây ung thư và những hiểm họa khác từ TCE ngày càng mạnh mẽ hơn so với 5 năm trước. Theo báo cáo này, những bằng chứng hiện nay về dịch tễ học cho thấy TCE có thể là nguyên nhân gây ra ung thư thận, làm tổn hại ñến khả năng sinh sản, phát triển, chức năng thần kinh và tự miễn dịch. Báo cáo trên ñề nghị Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) ñánh giá lại những nguy cơ mà TCE gây ra từ những dữ liệu hiện nay. ðiều này có thể khiến EPA siết chặt hơn nữa quy ñịnh về việc sử dụng TCE. ðến lúc ñó, một quy ñịnh nghiêm ngặt hơn có thể buộc chính phủ ñẩy nhanh việc làm sạch những ñịa ñiểm bị nhiễm TCE. Hiện EPA chỉ cho phép tỉ lệ TCE trong nước uống là 5 phần tỉ. TCE là một chất lỏng không màu có thể bay hơi ở nhiệt ñộ trong phòng, có mùi và vị ngọt. ðây là dung môi ñược dùng trong chất kết dính, sơn, thuốc tẩy... và ñược xem là chất có thể gây ung thư ở một số loài vật trong phòng thí nghiệm. Ngoài ra, TCE cũng ñược dùng ñể loại bỏ dầu nhờn từ những bộ phận bằng kim loại trong máy bay hay những vệt nhiên liệu từ những ñiểm ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 8 phóng tên lửa của quân ñội. Chính vì thế, Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Mỹ (NASA), Bộ Quốc phòng và Bộ Năng lượng Mỹ từng ngăn EPA tiến hành khảo sát về hóa chất này tại các căn cứ của Mỹ. Bảng 1: Một số tính chất vật lý quan trọng của TCE. Khối lượng phân tử M, g.mol-1 131,39 Nhiệt ñộ sôi (360 K), oC 87,2 Nhiệt ñộ nóng chảy, oC -73 Tỉ trọng , g/cm3 1,46 ðộ tan trong nước (20oC), g.kg-1 1,280 b. Sản xuất TCE Trước những năm 1970, hầu hết TCE ñược sản xuất bằng 1 quá trình gồm 2 bước từ axetylen. ðầu tiên, axetylen ñược xử lý cùng với Clo ñể tạo ra 1,1,2,2 - etrachloroethane , phản ứng này xảy ra ở 90oC cùng với sự có mặt của FeCl3: HC ≡ CH + 2 Cl2 → Cl2CH – CHCl2 (1) Sau ñó, 1,1,2,2 – tetrachloroethanene ñược declo hóa bằng cách cho 1,1,2,2 – tetrachloroethane tác dụng với dung dịch canxi hydroxit ñể tạo ra trichloroethylene: 2 Cl2CHCHCl2 + Ca(OH)2 → 2 ClCH = CCl2 + CaCl2 + 2 H2O (2) Ngày nay, hầu hết TEC ñều ñược sản xuất từ ethylene. Trước tiên, ethylene ñược clo hóa trên xúc tác FeCl3 ñể tạo 1,2 – dichloroethane: ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 9 CH2 = CH2 + Cl2 → ClCH2CH2Cl (3) Sau ñó, 1,2 – dichloroethane ñược ñun nóng cùng với Clo ở 400oC ñể tạo trichloroethylene: ClCH2CH2Cl + 2 Cl2 → ClCH=CCl2 + 3 HCl (4) Phản ứng (4) có thể ñược xúc tác bằng các chất khác nhau, xúc tác thường ñược sử dụng nhất là hỗn hợp KCl và AlCl3. Tuy nhiên, các dạng khác nhau của Carbon xốp cũng có thể ñược sử dụng. Các phản ứng này tạo ra tetrachloroethylene như một sản phẩm phụ và phụ thuộc vào lượng Clo cung cấp cho phản ứng, thậm chí tetrachloroethylene cũng có thể là sản phẩm chính. Thông thường, trichloroethylene và tetrachlorethylene ñược thu lại cùng nhau và sau ñó ñược phân tách bằng quá trình chưng cất. c. Ứng dụng của TCE - Chủ yếu ñược dùng làm dung môi tẩy dầu mỡ cho kim loại và dùng trong ngành công nghiệp khác - Thành phần trong keo dán. - Chất tẩy sơn, tẩy ñốm dơ. - Nguyên liệu ñể tổng hợp HFA 134a. - Chất lỏng truyền nhiệt ở nhiệt ñộ thấp ( chất làm lạnh) - Tẩy gỗ, ñánh bóng TCE hiện nay là một hóa chất thương mại cũng như là một hợp chất trung gian quan trọng trong công nghiệp hóa học. ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 10 d. Ảnh hưởng của TCE tới môi trường và con người Theo tiêu chuẩn nước thải công nghiệp TCVN 7501:2005 .., hàm lượng TCE cho phép trong nước thải công nghiệp loại A, B, C là 0,02; 0,1; 0,1 mg/L. Chính những tác ñộng nguy hiểm của TCE ñối với con người và môi trường sống như vậy, các nhà khoa học trên thế giới ñang khẩn trương nghiên cứu tìm ra phương pháp giảm những ảnh hưởng bất lợi này. CO2, H2, Cl2 và một số sản phẩm phụ khác. Hiện nay, phương pháp này là con ñường nhanh nhất, dễ nhất ñể xử lí TCE trong nước và khí thải. 1.3. Xử lý hợp chất clo hữu cơ theo phương pháp hydrodeclo hóa. Phương pháp thường dùng H2 khử clo của các hợp chất clo hữu cơ trên cơ sở sử dụng các kim loại quý và kim loại phụ trợ mang trên một số loại chất mang, có tác dụng cắt ñứt liên kết C-Cl sau ñó thay nguyên tử Cl bằng nguyên tử H, phương pháp này gọi là hydrodeclo hóa (HDC). Ưu ñiểm của phương pháp này là tốc ñộ phản ứng nhanh, hiệu suất cao, không tạo ra các sản phẩm ñộc hại cho môi trường, có lợi về mặt kinh tế. ðiểm giới hạn cho quá trình khử trong công nghiệp là ñộ chọn lọc và ñộ ổn ñịnh hoạt tính của xúc tác. Các hướng nghiên cứu hiện nay ñang tập trung vào việc nâng cao thời gian sống của xúc tác, chọn lọc ra các sản phẩm có giá trị cao trong công nghiệp. ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 11 Bảng 2: Các xúc tác thường dùng cho quá trình HDC XÚC TÁC ðỐI TƯỢNG CẦN XỬ LÝ NiMo/Al2O3 Chlorinated benzenes Ni/Mo - Al2O3 Dichloromethane, 1,1,1-TCA, TCE, PCE Pd/C 1,2,4,5-Tetrachlorobenzene Ni/SiO2 và zeolite Y Chlorophenols, dichlorophenols, trichlorophenols, pentachlorophenol Pd/Al2O3, Rh/Al2O3 Chlorobenzene Pt/C, Pd/ γ - Al2O3 4-Chloro-2-nitrophenol Rh/SiO2 Dichloroethane (DCA), TCE Pt/Al2O3 Dichloroethylene (DCE) Pd/C* Chlorofluorocarbons Pt/các chất mang Carbon tetrachloride (CCl4) Pt/γ - Al2O3 Carbon tetrachloride Pt/MgO Carbon tetrachloride PdO/ γ- Al2O3 1,1,2-Trichlorotrifluoroethane Ni/zeolite Y Carbon tetrachloride Pd–Cu–Sn/C* PCE Pt–Cu–Ag–Au/C* 1,2-Dichloropropane ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 12 Ni/ ZSM-5 và Al2O3 TCE and TCA Pd/C TCE, TCA, and chlorobenzene Pd/ Al2O3, AlF3 1,1-Dichlorotetrafluoroethane, dichlorodifluoromethane Các kim loại nhóm VIII Dichlorodifluoromethane Pd, Rh, Pt/ Al2O3 PCE Pd/SiO2 1,1,1-Trichloroethane (TCA) NiMo/ Al2O3 PCE, TCE, 1,1-dichloroethylene, cis- dichloroethylene and trans- dichloroethylene Pd/ γ - Al2O3 CF2-Cl2 (CFC-12) Ni-Raney, Ni/ SiO2, Pd/Al2O3, Pt/ Al2O3,Pt/Rh/Al2O3, Ru/ Al2O3 và sulfided Ni– Mo/Al2O3 Dichloromethane, chloroform, carbon tetrachloride, 1,1,1-TCA, TCE and PCE Pt/ Al2O3 TCA Pt, Pd/ Vycor, Al2O3, C, AlF3 Chloromethanes, chlorobenzene Phản ứng HDC là phản ứng cắt bỏ liên kết C-Cl của hợp chất clo hữu cơ trong dòng khí H2 và thay thế nguyên tử Cl bằng nguyên tử H. R – Cl + H2 → R – H + HCl ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 13 Ví dụ: CCl2=CCl2 + H2  CHCl=CCl2 + HCl CHCl=CCl2 + H2  CHCl=CHCl + HCl CHCl=CHCl + H2  CHCl=CH2 + HCl CHCl=CH2 + H2  CH2=CH2 + HCl CH2=CH2 + H2  CH3-CH3 Người ta sử dụng xúc tác ñể thúc ñẩy phản ứng xảy ra ở ñiều kiện mềm, nhiệt ñộ và áp suất thấp. 1.4. Xúc tác Xúc tác cho phản ứng HDC thường có dạng kim loại mang trên chất mang. Các kết quả nghiên cứu cho thấy Pt, Pd, Ni và Rh có hiệu quả tốt, ñộ ổn ñịnh cao hơn các kim loại khác trong phản ứng HDC ở pha khí. Người ta có thể sử dụng xúc tác ñơn kim loại, ña kim loại, hoặc oxit của các kim loại chuyển tiếp như: ôxit ñồng, ôxit côban, ôxit mangan, ôxit sắt, ôxit crôm, ôxit niken. Về chất mang, γ - Al2O3 và SiO2 là những chất mang có khả năng sử dụng cho xúc tác HDC, tuy nhiên chúng dễ bị tấn công bởi sản phẩm HCl nên bị mất hoạt tính nhanh chóng. Trong khi ñó C* có giá thành rẻ, trơ về mặt hóa học, diện tích bề mặt lớn, trở thành một chất mang tiềm năng cho phản ứng HDC pha khí. ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 14 a. Kim loại Pd Pd (palladium) là kim loại quý thuộc nhóm VIII B, chu kì 5, số hiệu nguyên tử 46. Pd kim loại có màu trắng bạc, ñược phát hiện ra từ năm 1803 bởi William Hyda Wollsaton. Muối nitrat, clorua của Pd tan chậm trong axit. Pd có nhiều ứng dụng trong nhiều ngành khác nhau: Trong ngành ñiện tử: Pd ñược dùng làm ñiện dung gốm ña lớp, ñầu cảm biến ñiện tử, hoặc làm lớp bảo vệ cho cảm biến ñiện tử và các mối hàn ñặc biệt. Trong công nghệ: Pd dùng trong thiết bị làm sạch khí, thiết bị chế tạo hydro tinh khiết, ñó là nhờ Pd có khả năng hấp phụ hydro tốt. Trong việc làm xúc tác: Pd tán mịn trên C là xúc tác cho quá trình hydro hóa và dehydro hóa, ứng dụng cho phản ứng cracking các sản phẩm dầu mỏ. Ưu ñiểm của việc sử dụng Pd làm xúc tác là ñộ chuyển hóa cao, tác dụng nhanh. Tuy nhiên, nó có nhược ñiểm là giá thành cao, nhanh mất hoạt tính. Ngoài ra, Pd còn ñược ứng dụng khác trong các ngành nhiếp ảnh, nghệ thuật… b. Chất mang C* C* là một trong những vật liệu hấp phụ tốt, diện tích bề mặt lớn, từ 500 ñến 1500 m2/g. Ngoài thành phần chính là cacbon, than hoạt tính còn chứa 5-10% khối lượng các nguyên tố khác ở dạng ôxit kim loại, hydrôxit. Trong thành phần các ôxit kim loại thường chứa các nguyên tố: Al, Si, Fe, Mg, Ca, Na, K, S, P. ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 15 Một số ñặc trưng của C* là diện tích bề mặt riêng, cấu trúc lỗ xốp, các ñặc trưng này liên quan mật thiết ñến tính chất hấp phụ của C*. Diện tích bề mặt riêng là diện tích bề mặt tính cho một ñơn vị khối lượng, nó bao gồm tổng diện tích bề mặt trong mao quản và bên ngoài các hạt. Hình dáng mao quản trên bề mặt C* có thể chia ra làm bốn loại cơ bản: hình trụ, hình khe, hình chai, hình nêm. Phân bố kích thước của các mao quản hoặc lỗ xốp ñược xác ñịnh theo sự biến ñổi của thể tích hoặc diện tích bề mặt mao quản với kích thước mao quản. Theo tiêu chuẩn của IUPAC, có thể chia kích thước mao quản thành ba loại: Mao quản lớn có ñường kính mao quản trung bình lớn hơn 50 nm, mao quản trung bình có ñường kính từ 2 ñến 50 nm, mao quản bé có ñường kính nhỏ hơn 2 nm. Trong quá trình hấp phụ, người ta thường ñánh giá khả năng hấp phụ của C* thông qua diện tích bề mặt riêng và phân bố lỗ xốp. Diện tích bề mặt riêng càng lớn thì khả năng hấp phụ càng cao. Kích thước mao quản lớn thì dung lượng hấp phụ thấp nhưng tốc ñộ hấp phụ cao. Các mao quản lớn thường là nơi chứa các hạt xúc tác kim loại sau quá trình ngâm tẩm. Với hệ mao quản trung bình, ngoài hiện tượng hấp phụ có thể xảy ra hiện tượng ngưng tụ mao quản, khi ñó kích thước mao quản bị thu hẹp lại. ðối với hệ mao quản nhỏ, dung lượng hấp phụ thường cao nhưng tốc ñộ hấp phụ chậm. Ưu ñiểm của C* khi sử dụng làm chất mang cho xúc tác là tính trơ, rẻ, diện tích bề mặt lớn. Bề mặt lớn của C* có ñược là nhờ cấu trúc xơ rỗng ðồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sử dụng xúc tác Pd-Ni/C*cho quá trình xử lý hợp chất clo hữu cơ trong pha lỏng Hoàng Thị Phương – Công nghệ Hữu cơ Hóa dầu CHệ – K11 Trang 16 thừa hưởng từ nguồn gốc hữu cơ và ñiều kiện hình thành. Ngoài ra, việc xử lý C* sau khi dùng rất ñơn giản. C* có tính chất khử clo, người ta ñã ñưa ra một thông số ñộ dày bán hấp phụ khử Clo, ño lường hiệu quả loại bỏ clo của C*. ðó chính là ñộ dày cần thiết của lớp C* có thể giảm mức clo trong dòng từ 5 ppm xuống 3.5 ppm. ðộ dài này càng bé chứng tỏ hoạt tính của C* càng mạnh. c. Kim loại thứ hai Niken là kim loại chuyển tiếp thuộc nhóm VIII B, chu kì 4, số hiệu nguyên tử 28. Ni cũng có khả năng khử clo nhưng hoạt tính kém hơn Pd. Tuy vậy, ưu ñiểm rất lớn của Ni là rẻ và dễ kiếm hơn nhiều so với Pd nên có thể ứng dụng làm xúc tác trên quy mô lớn. ðặc biệt về mặt ki