Sau thời gian nghiên cứu và thiết kế đồán tốt nghiệp với đềtài “nghiên cứu thiết
kếtrạm trộn bê tông năng suất 60m3/h”, trên cơsởthăm quan nghiên cứu một sốtrạm
trộn hiện có ởtrong nước, với sựgiúp đỡcủa các thầy cô giáo trong khoa,và đặc biệt là
tại công ty cổphần công nghệcao - Hitechco, em đã hoàn thành đồán tốt nghiệp này.
Vềco bản tôi đã hoàn thành được khối lượng công việc sau:
+ Phân tícch một sốtrạm trộn hiện có tai Việt Nam.
+ Thiết lập phương án thiết kếvà sơ đồnguyên lý hoạt động của trạm trộn.
+ Phân tích các phương án vận chuyển xi măng rời.
+ Tính toán và thiết kếsilo chứa xi măng.
+ Chọn nồi trộn và kiểm tra công suất của động cơ.
+ Tính toán, thiết kếthùng định lượng xi măng và nước.
+ Xác định chu kỳlàm việc của trạm trộn.
+ Đưa ra các phương án bốtrí mặt bằng lắp đặt trạm.
+ Các phương án bảo trì, bảo dưỡng vận hành trạm một cách có hiệu quảnhất.
Trạm trộn sau khi triết kếthì đã thừa hưởng những thành tựu khoa học mới. vì thếcó
tính năng tương đương với các trạm trộn của nước ngoài, một sốthiết bịquan trọng
như đầu đo điện tử, cối trộn bê tông được nhập từcác hãng nổi tiếng nen chất lượng
trạm nhìn chung là đạt yêu cầu.
120 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 12134 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu, thiết kế trạm trộn bê tông năng suất 60 m3/h, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VÀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
1
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG VÀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VÀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
1.1 Khái niệm chung về bê tông.
Trong lãnh vực xây dựng, bê tông là một nguyên vật liệu vô cùng quan trọng,
thông qua chất lượng bê tông cơ thể đánh giá chất lượng của toàn bộ công trình. Chất
lượng bê tông phụ thuộc vào các thành phần như: cát, đá, nước, xi măng…
Bê tông là một hỗn hợp được tạo thành từ cát, đá, xi măng, nước… Trong đó cát
và đá chiếm 80% - 85%, xi măng chiếm 8% - 15%, còn lại là khối lượng của nước,
ngoài ra còn có chất phụ gia thêm vào để đáp ứng yêu cầu cần thiết. Có nhiều loại bê
tông tùy thuộc vào thành phần của hỗn hợp trên. Mỗi thành phần cát, đá, xi măng …
khác nhau sẽ tạo thành nhiều Mác bê tông khác nhau.
1.2 Các thành phần cấu tạo bê tông.
1.2.1 Xi măng.
Việc lựa chon xi măng là đặc biệt quan trọng trong việc sản xuất ra bê tông, có
nhiều loại xi măng khác nhau, xi măng mác càng cao thì khả năng kết dính càng tốt và
làm chất lượng thiết kế bê tông tăng lên tuy nhiên giá thành của xi măng mác cao là rất
lớn. Vì vậy khi thiết kế bê tông vừa phải đảm bảo chất đúng yêu cầu kĩ thuật và giải
quyết tốt bài toán kinh tế.
1.2.2 Cát.
Cát dùng trong sản xuất bê tông có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo, kích
thước hạt cát là từ 0.4 – 5 mm. Chất lượng cát phụ thuộc vào thành phần khoáng, thành
phần tạp chất, thành phần hạt… Trong thành phần của bê tông cát chiếm khoảng
29%.S
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VÀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
2
1.2.3 Đá dăm.
Đá dăm có nhiều loại tùy thuộc vào kích cỡ của đá, do đó tùy thuộc vào kích cỡ
của bê tông mà ta chọn kích thước đá phù hợp. Trong thành phần bê tông đã dăm
chiếm khoảng 52%.
1.2.4 Nước.
Nước dùng trong sản xuất bê tông phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn để không ảnh
hưởng xấu đến khả năng ninh kết của bê tông và chống ăn mòn kim loại.
1.2.5 Chất phụ gia.
Phụ gia sử dụng có dạng bột, thường có hai loại phụ gia:
• Loại phụ gia hoạt động bề mặt:
Loại phụ gia hoạt động bề mặt này mặc dù được sử dụng một lượng nhỏ
nhưng có khả năng cải thiện đáng kể tính chất của hỗn hợp bê tông và tăng cường
nhiều tính chất khác của bê tông.
• Loại phụ gia rắn nhanh:
Loại phụ gia rắn nhanh này có khả năng rút ngắn quá trình rắn chắc của bê
tông trong điều kiện tự nhiên cũng như nâng cao cường độ bê tông. Hiện nay trong
công nghệ sản xuất bê tông người ta còn sử dụng phụ gia đa chức năng.
1.2.6 Ví dụ về tỷ lệ pha trộn các thành phần trong bê tông.
Tính cho 1 m3 bê tông
Thành phần Đơn vị
Mac bê tông 100 150 200 250 300
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VÀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
3
Xi măng Kg 225.2 268.7 325.2 368.8 410.1
Cát Kg 820.8 792.3 782.8 769.5 756.2
Đá Kg 1668.2 1639.7 1628.3 1580.8 1571.3
Nước Lít 146.4 174.7 208.2 228.7 246.1
Bảng 1.1 Tỷ lệ pha trộn bê tông với xi măng P400.
1.3 Một số tính chất đặc thù của bê tông.
1.3.1 Cường độ của bê tông.
Cường độ của bê tông là độ cứng rắn của bê tông chống lại các lực từ ngoài mà
không bị phá hoại.
Cường độ của bê tông phản ánh khả năng chịu lực của nó. Cường độ của bê tông
phụ thuộc vào tính chất của xi măng, tỷ lệ nước và xi măng, phương pháp đổ bê tông
và điều kiện đông cứng.
Đặc trưng cơ bản của cường độ bê tông là "mác" hay còn gọi là "số liệu".
Mác bê tông ký hiệu M, là cường độ chịu nén tính theo (N/cm2) của mẫu bê tông
tiêu chuẩn hình khối lập phương, kích thước cạnh 15cm, tuổi 28 ngày được dưỡng hộ
và thí nghiệm theo điều kiện tiêu chuẩn (t0 20±20C), độ ẩm không khí W 90÷100%.
Mác M là chỉ tiêu cơ bản nhất đối với mọi loại bê tông và mọi kết cấu. Tiêu chuẩn nhà
nước quy định bê tông có các mác thiết kế sau:
- Bê tông nặng: M100, M150, M200, M250, M300, M350, M400, M500, M600.
Bê tông nặng có khối lượng riêng khoảng 1800 ÷2500kg/m3 cốt liệu sỏi đá đặc chắc.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VÀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
4
- Bê tông nhẹ: M50, M75, M100, M150, M200, M250, M300 bê tông nhẹ có
khối lượng riêng trong khoảng 800 ÷1800kg/m3, cốt liệu là các loại đá có lỗ rỗng,
keramzit, xỉ quặng...
Trong kết cấu bê tông cốt thép chịu lực phải dùng mác không thấp hơn M150.
Cường độ của bê tông tăng theo thời gian, đây là một tính chất đáng quý của bê tông,
đảm bảo cho công trình làm bằng bê tông bền lâu hơn những công trình làm bằng gạch,
đá, gỗ, thép. Lúc đầu cường độ bê tông tăng lên rất nhanh, sau đó tốc độ giảm
dần.Trong môi trường (nhiệt độ, độ ẩm) thuận lợi sự tăng cường độ có thể kéo dài
trong nhiều năm, trong điều kiện khô hanh hoặc nhiệt độ thấp thì cường độ bê tông
tăng không đáng kể.
1.3.2 Tính co nở của bê tông.
Trong quá trình rắn chắc, bê tông thường phát sinh biến dạng thể tích, nở ra
trong nước và co lại trong không khí. Về giá trị tuyệt đối độ co lớn hơn độ nở 10 lần
một giới hạn nào đó, độ nở có thể làm tốt hơn cấu trúc của bê tông còn hiện tượng co
ngót luôn kéo theo hậu quả xấu.
Bê tông bị co ngót do nhiều nguyên nhân: trước hết là sự mất nước hoặc xi
măng, quá trình Cacbon hoá Hyđroxit trong đá xi măng. Hiện tượng giảm thể tích tuyệt
đối của hệ xi măng - nước. Co ngót là nguyên nhân gây ra nứt, giảm cường độ, chống
thấm và để ổn định của bê tông, và bê tông cốt thép trong môi trường xâm thực. Vì vậy
đối với những công trình có chiều dài lớn, để tránh nứt người ta đã phân đoạn để tạo
thành các khe co dãn.
1.3.3 Tính chống thấm của bê tông.
Tính chống thấm của bê tông đặc trưng bởi độ thẩm thấu của nước qua kết cấu
bê tông. Độ chặt của bê tông ảnh hưởng quyết định đến tính chống thấm của nó. Để
tăng cường tính chống thấm phải nâng cao độ chặt của bê tông bằng cách đầm kỹ, lựa
chọn tốt thành phần cấp phối hạt của cốt liệu, giảm tỷ lệ nước, xi măng ở vị trí số tối
thiểu. Ngoài ra để tăng tính chống thấm người ta còn trộn bê tông một số chất phụ gia.
1.3.4 Quá trình đông cứng của bê tông và biện pháp bảo quản.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VÀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
5
Quá trình đông cứng của bê tông phụ thuộc vào quá trình đông cứng của xi
măng thời gian đông kết bắt đầu không sớm hơn 45 phút… Vì vậy sau khi trộn bê tông
xong cần phải đổ ngay để tranh hiện tượng vữa xi măng bị đông cứng trước khi đổ thời
gian từ lúc bê tông ra khỏi máy trộn đến lúc đổ xong 1 lớp bê tông (không có tính phụ
gia) không quá 90' khi dùng xi măng pooclăng không quá 110', khi dùng xi măng
pooclăng xỉ, tro núi lửa, xi măng pulơlan. Thời gian vận chuyển bê tông (kể từ lúc đổ
bê tông ra khỏi máy trộn) đến lúc đổ vào khuôn và không nên lâu quá làm cho vữa bê
tông bị phân tầng.
Thời gian vận chuyển cho phép của bê tông (không có phụ gia).
Nhiệt độ
(0C)
Thời gian vận chuyển
(phút)
20-30
10-20
5-10
45
60
90
Bảng 1.2 Thời gian vận chuyển cho phép của bê tông
1.4 Giới thiệu về trạm trộn bê tông.
1.4.1 Trạm trộn bê tông nhựa nóng (Asphalts).
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VÀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
6
Bê tông nhựa nóng là hỗn hợp bao bồm: nhựa đường (hắc ín), đá, chất phụ gia…
tạo thành, nó được ứng dụng phổ biến trong xây dựng đường xá, các công trình giao
thông, cầu, cảng… được rải lên bề mặt.
Hình 2.1: Trạm trộn bê tông nhựa nóng.
Trạm trộn bê tông nhựa nóng có cấu tạo gọn, không chiếm nhiều diện tích lắp
đặt như trạm trộn bê tông tươi, tuy nhiên nó có cấu tạo phức tạp hơn rất nhiều.
Khác với trạm trộn bê tông tươi, hiện nay trong nước có rất ít công ty có khả
năng sản xuất trực tiếp hoàn toàn một trạm trộn bê tông nhựa nóng.
Các trạm nhựa nóng hiện nay chủ yếu được nhập từ nước ngoài, chủ yếu là của
Hàn Quốc như Dongsung được phân phối bởi một số công ty như Pesco….
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VÀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
7
Giá thành nhập của một trạm nhựa nóng hiện nay là rất cao, vì vậy chi phí đầu
tư là rất lớn, chỉ những công trình cần đầu tư hàng chục ngàn tấn bê tông nhựa nóng trở
lên mới nên đầu tư dây chuyền này. Còn biện pháp phổ biển cho công trình cần ít
lượng bê tông nhựa nóng là mua bê tông thương phẩm của các công ty chuyên cung
cấp bê tông này.
1.4.2 Trạm trộn bê tông xi măng tự động.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang làm thay đổi diện mạo đất nước ta hàng
ngày, và trạm trộn bê tông xi măng đóng vai trò hết sức quan trọng, vì nó cung cấp bê
tông cho hầu hết các công trình trọng điểm.
Dưới đây là một số hình ảnh về một số dạng trạm trộn bê tông xi măng đang có
trên thị trường:
Trạm trộn bê tông xi măng cấp liệu băng tải, loại này được dùng phổ biến hiện
nay, tuy nhiên ở những nơi có diện tích lắp đặt hẹp, thì không sử dụng được.
Và tại những nơi có diện tích lắp đặt hẹp, người ta sử dụng trạm trộn bê tông
dùng tời kéo skip chứa vật liệu lên thùng trộn bê tông, đây cũng là một loại dùng phổ
biến hiện nay.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÊ TÔNG VÀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
8
Hình 2.2: Trạm trộn bê tông xi măng cấp liệu bằng tời kéo.
Hình 2.3: trạm trộn bê tông xi măng cấp liệu băng tải.
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
9
CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
2.1 Giới thiệu chung.
Trạm trộn bê tông xi măng là một tổng thành nhiều cụm và thiết bị, các cụm
thiết bị này phải phối hợp nhịp nhàng với nhau để hoà trộn các thành phần: cát, đá,
nước, phụ gia và xi măng tạo thành hỗn hợp bê tông xi măng
* Các yêu cầu chung về trạm trộn
- Đảm bảo trộn & cung cấp được nhiều mác bê tông với thời gian điều chỉnh
nhỏ nhất
- Cho phép sản xuất được sản xuất được hai loại hỗn hợp bê tông khô hoặc ứơt
- Hỗn hợp bê tông không bị tách nước hay bị phân tầng khi vận chuyển
- Trạm làm việc êm không ồn, không gây ô nhiểm môi trường
- Lắp dựng sữa chữa đơn giản
- Có thể làm việc ở hai chế độ là tự động hoặc bằng tay
2.2 Các loại thiết bị trong trạm trộn bê tông xi măng tự động.
Ở trạm trộn bê tông hiện đại bao gồm các cụm, thiết bị chính như sau:
- Cụm cấp liệu
- Thiết bị định lượng (cát, đá, xi măng, nước và phụ gia)
- Hệ thống điều khiển
- Thiết bị trộn- máy trộn
- Kết cấu thép
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
10
2.2.1 Cụm cấp liệu.
2.2.1.1 Cấp cát đá lên thùng trộn bê tông:
Việc cấp cát, đá cho trạm trộn có nhiều phương án khác nhau song tham khảo
thực tế ta có hai phương án sau:
a. Cấp liệu kiểu gầu cào-skíp
- Nguyên lý: vật liệu đá, cát được t ập kết ngoài bãi ơ các ngăn riêng biệt, sau
đó được gầu cào đổ vào thiết bị định lượng , sau khi được định lượng vật liệu được xả
vào skíp, từ skíp vật liệu đổ vào thùng trộn
- Ưu-Nhược điểm của phương pháp này:
+ Ưu điểm:
Cấp liệu trực tiếp từ bãi chứa mà không qua thiết bị vận chuyển trung
gian
Diện tích mặt bằng cho toàn trạm không cần lớn lắm
+ Nhược điểm:
Vật liệu ở bãi chứa phải được vun cao cho đủ lượng dự trữ
Việc cấp liệu cho máy trộn không liên tục
Bãi chứa phải có vách ngăn phân chia vật liệu
- Với phương án này chỉ áp dụng cho trạm trộn có năng suất thấp.
b. Cấp liệu kiểu boongke - băng tải
- Nguyên lý: vật liệu (cát, đá) đựoc tập kết ngoài bãi sau đó được máy xúc gầu
lật đổ vào bunke, thiết bị định lượng. Sau khi được định lượng đúng yêu cầu thì băng
tải vận chuyển đổ vào thùng trộn
- Ưu - Nhược điểm:
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
11
+ Ưu điểm:
Cấp liệu cho máy trộn được liên tục
Vật liệu ở bãi chứa không cần phải vun caovà không cần phải có tấm
phân cách vật liệu
+ Nhược điểm:
Việc cấp liệu cho bunke phải có thiết bị chuyện dùng
Khoảng cách giữa bunke và thùng trộn tương đối lớn dẫn đến khả năng
tiếp xúc của vật liệu với môi trường nhiều, sẽ gậy ô nhiễm môi trường nếu không được
che chắn ky
- Phương án này áp dụng cho các trạm trộn có năng suất lớn
2.2.1.2 Cấp xi măng.
a. Dùng băng gầu tải:
- Nguyên lý: xi măng từ bao bì nhỏ đổ vào phễu được băng gầu vận chuyển đổ
vào xiclô nhỏ vào thiết bị định lượng, sau đó được xả vào thùng trộn.
- Ưu - Nhược điểm:
+ Ưu điểm:
Có thể cấp xi măng cho trạm với khối lượng nhỏ
Kết cấu đơn giản , giá thành hạ
+ Nhược điểm:
Do cấp xi măng từ bao bì nên gây ô nhiểm
Năng suất vận chuyển thấp không thích hợp với trạm trộn có năng suất
cao
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
12
b. Dùng xiclô:
- Nguyên lý: xi măng rời từ xi téc được vận chuyển bằng khí nén vào xiclô sau
đó được vít tải vận chuyển đổ vào thiết bị định lượng trước khi vào thùgn trôn
- Ưu - Nhược điểm:
+ Ưu điểm:
Không gây ô nhiểm môi trường
Tiết kiệm được chi phí vận chuyển do nạp xi măng với khối lượng lớn
+ Nhược điểm:
Khi cần nạp liệu với khối lượng nhỏ không thuận lợi
Kết cấu phức tạp, giá thành đắt
- Phương pháp này được dùng phổ biến ở các trạm trộn bê tông
2.2.2 Cấp nước và cấp phụ gia.
Việc cấp nước và phụ gia hầu như điều dựa trên phương pháp cấp nước từ bồn
chứa: nước từ bồn chứa theo đường ống xả xuống thiết bị định lượng và vào buồng
trộn
2.2.3 Thiết bị định lượng.
2.2.3.1 Thiết bị định lượng kiểu thể tích.
- Nguyên lý: vật liệu được xả vào trong thùng chứa có thể tích phù hợp với thể
tích vật liệu cho một mẻ trộn
- Ưu - Nhược điểm:
+ Ưu điểm: kết cấu đơn giản, gía thành hạ
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
13
+ Nhược điểm: định lượng thành phần cốt liệu thiếu chính xác dẫn đến chất
lượng bê tông không được đảm bảo
- Định lượng theo thể tích thường dùng để định lượng nước & phụ gia hoặc
dùng để định lượng vật liệu ở các trạm trộn bê tông nhỏ lẻ, nhưng hiện nay ít sử dụng
2.2.3.2 Thiết bị định lượng kiểu khối lượng.
Phương pháp này có sự kết hợp giữa cơ và điện nên độ chính xác cao
- Nguyên lý: vật liệu được xả vào bàn cân, trên bàn cân có gắn thiết bị cảm biến,
tín hiệu nhận từ cảm biến được xử lý bởi máy tính sau đó kết quả được hiển thị trên bộ
chỉ thị
Ở đây cát đá được định lượng theo kiểu cộng dồn, còn nước, phụ gia và xi măng
được định lượng độc lập
- Ưu - Nhược điểm:
+ Ưu điểm: định lượng vật liệu có độ chính xác cao; có thể cộng dồn nhiều loại
vật liệu trong một mẻ
+ Nhược điểm: kết cấu phức tạp, giá tành đắt
- Hiện nay ngưòi ta dùng phương pháp định lượng kiểu khối lượng là chủ yếu
2.2.4 Hệ thống điều khiển
Hệ thống điều khiển dùng ở trạm trộn chủ yếu dùng để điều khiển động cơ điện,
điều khiển đóng mở cửa xả liệu ở bunke, thùng trộn….. Nói chung trên trạm trộn bao
gồm các hệ thống điều khiển sau:
2.2.4.1 Hệ thống điều khiển kiểu truyền động điện:
Chủ yếu dùng để điều chỉnh tốc độ, đóng mở các động cơ điện
2.2.4.2 Hệ thống điều khiển kiểu truyền động thuỷ lực.
Chủ yếu dùng để đóng, mở cơ cấu chấp hành như cửa xả thùng trộn hay bunke
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
14
- Nguyên lý: việc đóng mở cơ cấu chấp hành được thực hiện nhờ áp lực của
dòng chất lỏng
- Ưu - Nhược điểm:
+Ưu điểm:
Có khả năng truyền lực lớn và đi xa
Truyền động êm dịu
Do lực tác động lớn nên khắc phục được hiện tượng kẹt vạt liệu tại cửa
xả
Tuổi thọ của hệ thống cao do được bôi trơn tốt
+ Nhược điểm:
Khó làm kín khít đường ống nên có hiện tượng rò rỉ chất công tác vào vật
liệu làm giảm chất lượng bê tông
Các bộ phận của thiết bị thườgn đắt tiền
2.2.4.3 Hệ thống điều khiển kiểu truyền động khí nén.
- Nguyên lý: việc đóng mở cơ cấu chấp hành được tiến hành nhờ áp lực của
dòng khí nén
- Ưu - Nhược điểm:
+ Ưu điểm:
Khoảng cách truyền động tương đối xa
Chất công tác là không khí có sẵn trong thiên nhiên
Bộ truyền động sạch không ảnh hưởng đến chất lượng bê tông
Tác động nhanh
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
15
Giá thành hạ
+ Nhược điểm:
Áp lực truyền nhỏ
Đòi hỏi an toàn về chống nổ bình khí khắt khe
Lực va đập lớn
2.2.5 Thiết bị trộn- Máy trộn.
Dùng để trộn cát, đá, xi măng, phụ gia và nước tạo thành hỗn hợp bê tông có 2
loại máy trộn được dùng chủ yếu hiện nay:
2.2.5.1 Máy trộn cưỡng bức hoạt động chu kỳ.
- Cấu tạo: thùng trộn có dạng trụ đứng, động cơ điện bố trí phía trên thùng trộn
liên kết với trục trộn qua họp giảm tốc. Các cánh trộn bố trí phía trên trục trộn và quay
tròn còn thùng trộn đúng yên
Cửa nạp liệu bố trí phía trên nắp thùng trộn cửa xả liệu ở đáy thùng trộn.
- Phạm vi ứng dụng : loại này được dùng để trộn bê tông cho các xưởng bê tông
đúc sẵn hoặc trộn bê tông cho các công trình đòi hỏi chất luợng cao, quá trình trộn đều
đồng thời tiết kiệm được khoang 20%-30% xi măng
2.2.5.2 Máy trộn cưỡng bức liên tục.
- Cấu tạo: thùng trộn có dạng trụ ngang, quá trình trộn được thực hiện nhờ hai
trục trộn ăn khớp với nhau nhờ cặp bánh răng ăn khớp, chiều dài thùng trộn được đảm
bảo sao cho thời gian cốt liệu đi từ cửa nạp đến cửa xả đúng bằng thời gian trộn
- Phạm vi ứng dụng: trộn bê tông cho các công trình xây dựng đòi hỏi khối
lượng bê tông lớn chất lươ bê tông cao và trôn bê tông liên tục
2.2.6 Kết cấu thép.
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
16
- Dùng để đỡ toàn bộ các cụm thiết bị thuộc trạm như: Thiết bị định lượng,
bunke phụ, máy trộn, băng tải, cabin điều khiển (nếu có)...v.v…Ngoài ra còn có
kết cấu thép đỡ xiclô, kết cấu thép đỡ bunke chính, cầu thang lên xuống và lan
can.
- Tùy theo khả năng công nghệ của từng nhà cung cấp mà thép sử dụng
cũng không giống nhau, tuy nhiên vấn đề đảm bảo chất lượng và an toàn luôn
được tuân thủ.
2.2.7 Một số cụm thiết bị khác.
2.2.7.1 Cụm chứa nước.
Thường thì trong mỗi trạm trộn bê tông xi măng đều có một bể chứa nước
chính, và một bể nước dự phòng có thể tích nhỏ hơn rất nhiều.
Bể nước chính có thể được làm bằng thép hoặc bê tông, nên có thể thích từ 5m3
trở lên tùy theo năng suất của trạm đó lớn hay nhỏ.
Bể nước dự phòng được sử dụng trong trường hợp, không thể cấp nước được từ
bể nước chính, và nó có thể tích khoảng hơn 0.5m3 trở lên tùy theo trạm.
2.2.7.2 Cụm boongke chứa liệu.
Thường là các phễu có nhiều ngăn tùy theo năng suất của trạm và yêu cầu sử
dụng của nhà đầu tư mà thể tích của phễu này sẽ lớn hoặc nhỏ. Mỗi phễu thường có 3
khoang trong đó có hai khoang chứa đá và khoang còn lại chứa cát.
Nhận xét luận văn:
Trạm trộn bê tông là một thiết bị máy xây dựng không thể thiếu hiện nay, và
trong tương lai vẫn chưa có một thiết bị nào khác có thể thay thế được nó.
Do vậy em tin rằng việc chọn đề tài này là rất hữu ích trong vấn đề công nghệ và
khả năng cung ứng bê tông chất lượng cao ngày càng tốt hơn.
CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
17
PHẦN II:
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ THIẾT KẾ MỘT SỐ CỤM
CHI TIẾT CỦA TRẠM TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG
Ở đây do thời gian hạn chế và không có nhiều cơ sở để tính toán nên luận văn
này của em chủ yếu đi sâu vào phân tích các cụm và đưa ra các phương án cho nhiều
cụm đó.
Cơ sở tính toán dựa trên khảo sát thực tế các trạm trộn bê tông 60m3/h của công
ty Cổ phần Công Nghệ Cao - Hitechco và các số liệu được đo trực tiếp tại nhà máy
và công trường lắp đặt trạm
CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
3.1 Lựa chọn nguyên lý thiết kế.
3.1.1 Nguyên lý 1:
Sơ đồ nguyên lý. Xem hình dưới.
3.1.2 Ưu nhược điểm:
Ưu điểm.
+ Dùng vít tải cấp xi măng, đây là một tron những phương pháp mang lại sự ổn
định cao và ít ảnh hưởng đến môi trường.
+ Được dùng phổ biến trong các công ty sản xuất bê tông thương phẩm, nhờ hệ
thống cấp liệu băng tải, nhờ băng tải mà vật liệu được vận chuyển liên tục và giảm
tiếng ồn.
+ Dùng trong các trạm có năng suất lớn, đòi hỏi lượng bê tông nhiều.
+ Ngày nay, mọi người đang có xu hướng sử dụng phương án này để thiết kế
trạm trộn, nhờ có tính thẩm mỹ cao, và khả năng đáp ứng năng suất cao của nó.
CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
18
+ Sử dụng silô để chứ xi măng, vừa đáp ứng được nhu cầu xi măng trong nhiều
giờ hoạt động liền, và không gây ô nhiễm môi trường.
Hình 3.1: Sơ đồ 1
Nhược điểm
+ Kết cấu dài, do sử dụng băng tải cấp liệu, do vậy ở những nơi có diện tích lắp
đặt nhỏ thì sử dụng phương án này là không phù hợp.
+ Tiêu thụ điện năng cao do, băng tải cần