Ngày nay du lịch được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có việt Nam. Du lịch phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm, mang lại thu nhập cao cho nền kinh tế, giảm các tác động rủi ro đến môi trường sinh thái, đồng thời còn là cầu nối hữu hiệu cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng tình hữu nghị, hoà bình, đoàn kết và hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới.
Ở nước ta, ngành du lịch từ lâu cũng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm và đặc mục tiêu phát triển cao. Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra mục tiêu: “Phát triển nhanh du lịch, dịch vụ và từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch - thương mại có tầm cỡ trong khu vực”. Nghị quyết 45/CP năm 1993 của Chính phủ cũng đã nêu rõ: “Làm cho ngành du lịch nước ta sớm đuổi kịp ngành du lịch của các nước phát triển ở trong khu vực và trên thế giới, đưa du lịch nước ta trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước”. Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới, vừa gắn được với điều kiện thực tế, tiềm năng, khả năng và yêu cầu bức thiết của sự phát triển đất nước. Do vậy đòi hỏi các ngành liên quan, đặc biệt là ngành du lịch các tỉnh, thành phố phải có quy hoạch, xây dựng chiến lược cho phát triển du lịch.
Để góp phần tạo cơ sở cho sự phát triển du lịch ở Việt Nam, thì việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng và định hướng chiến lược phát triển các ngành du lịch ở nước ta đóng vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết. Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong công tác quy hoạch và phát triển các loại hình du lịch ở các khu vực giàu tiềm năng, phát triển các điểm - tuyến du lịch trên phạm vi cả nước phù hợp với đặc điểm tài nguyên, kinh tế xã hội, văn hoá, phong tục tập quán và góp phần hạn chế những tác động tiêu cực tiềm ẩn mà du lịch mang đến cho môi trường tự nhiên, văn hoá, xã hội mà nhiều nước trên thế giới đã phải trả giá trong quá trình xây dựng và phát triển du lịch. Vì vậy Tôi lựa chọn đề tài:
“TIỀM NĂNG DU LỊCH HỒ DẦU TIẾNG – TỈNH TÂY NINH”.
113 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2917 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay du lịch được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có việt Nam. Du lịch phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm, mang lại thu nhập cao cho nền kinh tế, giảm các tác động rủi ro đến môi trường sinh thái, đồng thời còn là cầu nối hữu hiệu cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng tình hữu nghị, hoà bình, đoàn kết và hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới.
Ở nước ta, ngành du lịch từ lâu cũng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm và đặc mục tiêu phát triển cao. Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra mục tiêu: “Phát triển nhanh du lịch, dịch vụ và từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch - thương mại có tầm cỡ trong khu vực”. Nghị quyết 45/CP năm 1993 của Chính phủ cũng đã nêu rõ: “Làm cho ngành du lịch nước ta sớm đuổi kịp ngành du lịch của các nước phát triển ở trong khu vực và trên thế giới, đưa du lịch nước ta trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước”. Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới, vừa gắn được với điều kiện thực tế, tiềm năng, khả năng và yêu cầu bức thiết của sự phát triển đất nước. Do vậy đòi hỏi các ngành liên quan, đặc biệt là ngành du lịch các tỉnh, thành phố phải có quy hoạch, xây dựng chiến lược cho phát triển du lịch.
Để góp phần tạo cơ sở cho sự phát triển du lịch ở Việt Nam, thì việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng và định hướng chiến lược phát triển các ngành du lịch ở nước ta đóng vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết. Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong công tác quy hoạch và phát triển các loại hình du lịch ở các khu vực giàu tiềm năng, phát triển các điểm - tuyến du lịch trên phạm vi cả nước phù hợp với đặc điểm tài nguyên, kinh tế xã hội, văn hoá, phong tục tập quán và góp phần hạn chế những tác động tiêu cực tiềm ẩn mà du lịch mang đến cho môi trường tự nhiên, văn hoá, xã hội mà nhiều nước trên thế giới đã phải trả giá trong quá trình xây dựng và phát triển du lịch. Vì vậy Tôi lựa chọn đề tài:
“TIỀM NĂNG DU LỊCH HỒ DẦU TIẾNG – TỈNH TÂY NINH”.
2. Tên đề tài:
“TIỀM NĂNG DU LỊCH HỒ DẦU TIẾNG - TỈNH TÂY NINH”.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu về tiềm năng du lịch của Hồ Dầu Tiếng - Tỉnh Tây Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng và đề xuất định hướng, giải pháp phát triển các loại hình du lịch tại Hồ Dầu Tiếng.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu.
- Phương pháp thống kê số liệu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu.
CHƯƠNG 1
BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH
1. Hiện trạng và xu thế phát triển du lịch thế giới:
1.1. Du lịch thế giới:
Thế kỷ XXI, tình hình thế giới sẽ có những biến đổi sâu sắc với những bước nhảy vọt chưa từng thấy về khoa học và công nghệ, toàn cầu hoá là một xu thế khách quan và tất yếu. Trong bối cảnh đó, nhu cầu du lịch tăng mạnh, du lịch thế giới phát triển với xu hướng chuyển dần sang khu vực Đông Á- Thái Bình Dương, và khu vực Đông Nam Á. Theo số liệu thống kê của tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) năm 2000 tổng số khách du lịch trên toàn thế giới là 688 triệu lượt khách, năm 2009 là 898 triệu lượt khách, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000 - 2009 là 3,88%. Trong đó khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng cao so với phần còn lại của thế giới, tăng trưởng bình quân khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong giai đoạn 2000- 2009 là 7,51%.
Tuy nhiên cũng trong những năm đầu thế kỷ XXI, du lịch thế giới đã cho thấy sự phát triển chững lại. Tăng trưởng khách du lịch tại tất cả các khu vực trên thế giới đều thấp hơn so với những năm 90 của thế kỷ trước. Tình hình thế giới từ năm 2000 đến nay có những diễn biến không thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch: chiến tranh, xung đột sắc tộc, tôn giáo tràn lan và dịch bệnh hoành hành ở một số nơi trên thế giới, thiên tai và tấn công khủng bố diễn ra phức tạp và trên quy mô lớn, giá cả năng lượng tăng đột biến,… Đặc biệt là các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính trên bình diện rộng, bắt đầu từ năm 2007 và hậu quả còn kéo dài với mức độ ảnh hưởng và phạm vi ngày càng lan rộng, có tác động sâu sắc đến mọi mặc của thế giới. Trên phương diện ngành du lịch, khủng hoảng đã có những tác động tiêu cực thể hiện trên các khía cạnh:
Tại các thị trường cung cấp nguồn khách du lịch truyền thống như Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản hầu hết đều có dấu hiệu suy thoái kinh tế hoặc đã rơi vào suy thoái kinh tế khiến cho sản xuất đình trệ, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng, thu nhập của người dân giảm sút. Từ đó người dân buộc phải cắt giảm, thắt chặt chi tiêu, tập trung vào các nhu cầu và mặt hàng thiết yếu. Do đó nhu cầu du lịch và lượng người đi du lịch đã giảm xuống rõ rệt.
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, du khách đã lựa chọn đi bằng đường sắt, đường bộ hơn là đường hàng không, các điểm và tuyến du lịch nội địa, trong vùng có cự ly ngắn được ưa chuộng hơn, và phù hợp hơn với du khách trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế chung.
Tại các điểm đến du lịch, khách du lịch thường có xu hướng lựa chọn những nơi lưu trú có thứ hạng thấp, chi phí rẻ và thời gian lưu trú được rút ngắn lại. Nhìn chung chi tiêu của du khách cho các dịch vụ bổ trợ, các sản phẩm du lịch đều bị tiết giảm.
Bảng 1.1: Hiện trạng khách du lịch quốc tế trên thế giới phân bố theo khu vực
Đvị tính: 1000 lượt khách
stt
Khu vực
2000
2005
2007
2009
TTBQ GIAI ĐOẠN
2000-2005
2005-2009
2000-2009
1
Châu Phi
28.284
37.312
40.900
44.200
5,7%
8,84%
6,59%
2
Châu Mỹ
128.164
125.739
136.000
142.100
-0,38%
6,31%
1,49%
3
Châu Á- Thái Bình Dương
111.372
145.491
167.400
184.900
5,49%
12,73%
7,51%
3.1
Đông Bắc Á
58.276
79.412
94.100
104.200
6,38%
14,55%
8,66%
3.2
Đông Nam Á
37.763
48.309
53.900
60.400
5,05%
11,82%
6,94%
3.3
Châu Đại Dương
14.739
24.700
26.600
32.300
12,64%
14,35%
11,86%
3.4
Nam Á
4.797
9.900
11.200
13.400
15,40%
16,34%
15,81%
4
Châu Âu
232.486
347.400
376.900
433.400
8,42%
11,69%
9,31%
5
Trung Đông
17.567
28.600
29.900
43.200
9,42%
22,90%
13,72%
Tổng cộng
687.897
789.093
842.000
898.000
2,78%
6,68%
3,38%
(Nguồn: UNWTO, 2009)
Về doanh thu, năm 2000 doanh thu ngành du lịch đạt 481,56 tỷ USD; năm 2005 đạt 681,5 tỷ USD; năm 2009 đạt 864 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,73%.
Bảng 1.2: Hiện trạng doanh thu du lịch thế giới.
stt
Khu vực
2000
2005
2007
2009
TTBQ GIAI ĐOẠN
2000-2005
2005-2009
2000-2009
1
Châu Phi
10.503
21.300
24.600
28.300
15,43%
15,27%
15,21%
2
Châu Mỹ
130.797
145.300
154.100
171.100
2,02%
8,52%
3,91%
3
Châu Á- Thái Bình Dương
90.207
138.900
156.500
188.900
9,31%
16,62%
11,14%
Trong đó:
3.1
Đông Bắc Á
44.460
71.200
75.200
89.200
9,76%
11,93%
10,46%
3.2
Đông Nam Á
26.210
33.100
43.600
54.000
4,97%
27,73%
10,88%
3.3
Châu Đại Dương
14.739
24.700
26.600
32.300
12,64%
14,35%
11,86%
3.4
Nam Á
4.797
9.900
11.200
13.400
15,40%
16,34%
15,81%
4
Châu Âu
232.486
347.400
376.900
433.400
8,42%
11,69%
9,31%
5
Trung Đông
15.567
28.600
29.900
43.200
9,42%
22,90%
13,72%
Tổng cộng
481.560
681.500
742.000
864.900
7,23%
12,65%
8,73%
(Nguồn: UNWTO, 2009)
1.2. Du lịch khu vực ASEAN:
Khu vực ASEAN với những lợi thế về thiên nhiên nhiệt đới cùng với một nền văn hoá truyền thống đa dạng, đang vươn lên trở thành những điểm đến hấp dẫn nhất khu vực Đông Á - Thái Bình Dương và cả thế giới. Trong giai đoạn 2000 – 2009, du lịch ASEAN đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 6,94%/năm, từ 38 triệu lượt khách (năm 2000) lên 60,4 triệu lượt khách (năm 2009), chiếm 6,12% tổng số khách du lịch trên toàn thế giới. Trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, hiện nay các nước ASEAN chiếm đến 33% số lượng khách quốc tế và 24% thu nhập từ các hoạt động du lịch của khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Xu hướng này còn tiếp tục tăng trưởng trong tương lai, theo dự báo của WTO, cả năm 2010 lượng khách quốc tế đến khu vực Đông Nam Á là 72 triệu lượt, với mức tăng trưởng bình quân đạt khoảng 6 – 7%/năm, so với mức 1 – 2% của thời kỳ 1998 – 2000 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính trong khu vực. Trong đó các nước ở khu vực ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Singapore là những điểm đến hấp dẫn nhất trong khu vực, trong đó Thái Lan và Malaysia đã lọt vào danh mục hai mươi điểm đến thu hút được nhiều du khách nhất trên thế giới.
1.3. Xu thế phát triển trong tương lai:
Xu hướng phát triển của du lịch thế giới trong giai đoạn từ nay đến 2012 và các năm tiếp theo chịu ảnh hưởng không nhỏ từ những hệ luỵ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ các năm 2008, 2009. Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế hàng đầu thế giới thì du lịch thế giới sẽ suy giảm trong giai đoạn từ 2009 – 2011 và sớm nhất là đến cuối 2011 mới bắt đầu có dấu hiệu hồi phục, năm 2010 có sự suy giảm trong lượng khách du lịch trên thế giới, tốt độ tăng trưởng được dự báo sẽ giảm từ 1 – 3%/năm.
Dưới tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, xu thế phổ biến của du lịch thế giới sẽ là ưu tiên lựa chọn những điểm đến có chi phí thấp. Các điểm đến có đặc tính gần gũi về khoảng cách địa lý, đang trong giai đoạn đầu phát triển, có nhiều chính sách khuyến mãi, giảm giá…sẽ có lợi thế lớn trong cạnh tranh thu hút khách du lịch.
2. Hiện trạng và xu thế phát triển của du lịch Việt Nam:
2.1. Hiện trạng:
Những năm đầu của thập kỷ 90 - thời kỳ đầu của quá trình đổi mới, tốc độ tăng trưởng của khách du lịch quốc tế vào Việt Nam tăng nhanh. Thời kỳ này Việt Nam được biết đến như là một điểm đến du lịch mới lạ và hấp dẫn ở khu vực Đông Nam Á, thu hút ngày càng nhiều khách đến du lịch với nhiều thành phần và mục đích khác nhau.
Năm 1990 Việt Nam đón được 250.000 du khách quốc tế, nhưng đến năm 1995 đã đón được trên 1,3 triệu lượt khách quốc tế (giai đoạn 1990 – 1995 tăng bình quân 40,3%). Đây là giai đoạn Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế vào loại hàng đầu trong khu vực và trên thế giới, khoảng cách về khả năng thu hút du khách quốc tế giữa Việt Nam và các nước trong khu vực dần dần được thu ngắn lại.
Bước sang những năm tiếp theo từ 1996 – 1997, mặc dù số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam vẫn tăng, nhưng sự tăng trưởng hàng năm đã bắt đầu giảm sút. Năm 1996 Việt Nam đón được 1.607.155 khách, đến năm 1997 chỉ đón được 1.715.637 khách, trung bình tăng 12,4%/năm. Nguyên nhân cơ bản tình trạng về thị trường du khách trong giai đoạn này là:
- Thị trường Việt Nam dần trở nên quen thuộc với đa số khách du lịch quốc tế, sự hấp dẫn của một điểm du lịch mới lạ đã giảm dần.
- Các sản phẩm du lịch của Việt Nam chưa đổi mới và nâng cao chất lượng kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của du khách, giá cả các sản phẩm du lịch chưa phù hợp và tương xứng với chất lượng nên phần nào đã hạn chế lượng khách du lịch quốc tế quay trở lại Việt Nam.
- Hoạt động xúc tiến, tuyên truyền quảng bá cho ngành du lịch Việt Nam còn nhiều bất cập và hạn chế đối với các thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng.
Theo các thống kê hiện nay cho thấy số lượng khách du lịch nội địa ngày càng tăng lên do mức sống người ngày càng được cải thiện. Bên cạnh đó thì số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng không ngừng tăng cao. Điển hình là vào năm 2003 mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề của đại dịch SARS nhưng Việt Nam vẫn đón được 2,2 triệu khách du lịch quốc tế, nộp ngân sách nhà nước hơn 20.000 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2000 – 2005, du lịch Việt Nam vẫn phát triển khá mạnh mẽ, lượng khách, thu nhập và GDP du lịch tăng tốc với tốc độ tăng trưởng khá cao hàng năm, tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân tăng lên, tạo tiền đề đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước.
Bảng 1.3: Hiện trạng khách du lịch đến Việt Nam theo thị trường
Đơn vị tính: 1.000 lượt khách
stt
Chỉ tiêu
2000
2005
2007
2009
TTBQ GIAI ĐOẠN
2000-2005
2005-2009
2000-2009
Tổng cộng
2.140,10
3.467,76
3.583,49
4.171,564
10,13%
9,68%
10%
1
Trung Quốc
492,00
752,58
516,29
558,719
8,87%
-13,84%
1,83%
2
Mỹ
95,80
333,57
385,65
412,301
28,34%
11,18%
23,18%
3
Nhật Bản
142,90
320,61
383,90
411,557
17,54%
13,30%
16,31%
4
Đài Loan
210,00
317,21
274,66
314,026
8,60%
-0,50%
5,92%
5
Hàn Quốc
-
286,32
421,74
475,535
-
28,87%
-
6
Úc
-
145,36
172,52
227,300
-
25,05%
-
7
Pháp
88,20
126,40
132,30
182,501
7,46%
20,16%
10,95%
8
Campuchia
-
186,54
154,96
150,655
-
-10,13%
-
9
Anh
53,90
80,88
84,26
105,918
8,46%
14,44%
10,13%
10
Đức
-
-
76,75
95,740
-
-
-
11
Thái Lan
20,80
84,10
123,80
160,747
32,24%
38,25%
33,93%
12
Các nuớc khác
1.036,50
834,19
856,65
1.076,565
-4,25%
13,60%
0,54%
Nguồn: TCDL Việt Nam, 2009
Các hoạt động du lịch đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch, thúc đẩy các ngành kinh tế, xã hội phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế của từng vùng và cả nước, tạo ra nhiều công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo động lực để phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.2. Cơ hội phát triển của du lịch Việt Nam:
Thế kỷ XXI tình hình thế giới sẽ có nhiều biến đổi sâu sắc với những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong nhiều lĩnh vực. Toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu khách quan. Trong bối cảnh đó, nhu cầu du lịch tăng mạnh, du lịch thế giới phát triển với xu thế chuyển dần sang khu vực Đông Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á.
Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế toàn diện và sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho các ngành kinh tế đối ngoại (trong đó có du lịch) phát triển. Ngành du lịch tiếp tục được tập trung phát triển đúng với vai trò, vị trí là một ngành kinh tế quan trọng và dần tiến tới là ngành mũi nhọn của nền kinh tế của đất nước.
Đất nước, con người Việt Nam kiên cường bất khuất, Việt Nam có một nền chính trị ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch còn tương đối mới trên bản đồ du lịch thế giới, cộng với tiềm năng phong phú và đa dạng về du lịch sẽ là điều kiện vô cùng thuận lợi và đặc biệt quan trọng để phát triển ngành du lịch.
Hệ thống pháp luật nước ta đang dần hoàn thiện. Hiện nay, Luật du lịch đã được Quốc Hội thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ năm 2006, là một cơ sở tiền đề quan trọng phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển ngành du lịch.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của nước ta đang và sẽ tiếp tục được đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng du lịch to lớn trên khắp các vùng miền của đất nước, tăng khả năng giao lưu giữa các vùng và phát triển mạnh mẽ hơn nữa các điểm, tuyến tham quan du lịch. Đời sống nhân dân được cải thiện, dẫn đến nhu cầu du lịch - đặc biệt là nhu cầu du lịch nội địa tăng nhanh.
Việt Nam được gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã và đang tạo ra những vận hội mới cho phát triển du lịch của nước ta.
Vị thế của Việt Nam là một điểm đến an toàn cho du khách trên toàn thế giới một lần nữa tiếp tục được khẳng định và nâng cao sau khi Việt Nam đã tổ chức thành công hội nghị APEC tại Hà Nội.
2.3. Những khó khăn, thách thức chung của ngành du lịch Việt Nam:
Tác động từ các cuộc khủng hoảng kinh tế trên quy mô lớn toàn cầu đã gây ra những khó khăn không nhỏ cho ngành du lịch Việt Nam khi lượng khách du lịch giảm xuống đáng kể, xu hướng cắt giảm chi phí trong các tour du lịch đang trở thành xu thế phổ biến. Dự kiến trong giai đoạn từ 2010 – 2011 số lượng du khách đến Việt Nam sẽ giảm khoảng từ 1 – 4%.
Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt, trong khi năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam nói chung còn rất hạn chế, đây là một trong những yếu điểm cần nhanh chóng khắc phục triệt để.
Du lịch Việt Nam đang ở vào thời kỳ đầu phát triển, từ xuất phát điểm quá thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Kinh nghiệm quản lý kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, lao động hoạt động trong ngành còn nhiều hạn chế. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các hoạt động du lịch còn nhiều yếu kém, bất cập và thiếu đồng bộ.
Tài nguyên du lịch, cảnh quan và môi trường đang có sự suy thoái rõ rệt do khai thác, sử dụng bất hợp lý và những tác động ngày càng bất thường của thiên nhiên như bão, lụt, động đất,…
Vốn đầu tư cho xây dựng, phát triển du lịch còn rất thiếu, trong khi sự đầu tư còn chưa đồng bộ, hiệu quả kém đang là thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của ngành du lịch nước nhà.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, mức sống của người dân ở nước ta nhìn chung còn thấp kém, ảnh hưởng rất nhiều đến mối quan hệ cung cầu đối với ngành du lịch.
Hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành du lịch.
Nhận thức của xã hội về ngành du lịch vẫn còn nhiều bất cập.
Hệ thống các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch còn thiếu đồng bộ, chưa tạo điều kiện thông thoáng so với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quản lý và phát triển.
Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một lợi thế không thể phủ nhận nhưng cũng đem lại vô vàng những thách thức thực sự khi mà các doanh nghiệp hoạt động du lịch trong nước sẽ phải cạnh tranh bình đẳng với nhiều đối thủ mạnh, có tiềm lực và kinh nghiệm trên thế giới.
CHƯƠNG 2
HIỆN TRẠNG, TIỀM NĂNG VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH TỈNH TÂY NINH
1. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh:
Theo thống kê của Cục thống kê tỉnh Tây Ninh thì hoạt động du lịch năm 2009 vừa qua đã có những hướng chuyển biến rõ rệt với mức tăng tưởng cao.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng và dịch vụ lữ hành năm 2009
Stt
ĐVT
Năm 2009
I
HOẠT ĐỘNG KHÁCH SẠN
-
Doanh thu
Triệu đồng
44.041
-
Lượt khách phục vụ
Lượt khách
210.415
-
Ngày khách phục vụ
Ngày khách
97.067
II
HOẠT ĐỘNG NHÀ HÀNG
-
Doanh thu
Triệu đồng
1.413.419
III
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH LỮ HÀNH
-
Doanh thu
Triệu đồng
38.990
-
Lượt khách du lịch theo tour
Lượt khách
24.411
-
Ngày khách du lịch theo tour
Ngày khách
26.507
Nguồn: Cục thống kê Tây Ninh, 2009
Với con số thống kê số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam gần 3,43 triệu lượt khách, trong đó TP. HCM đã chiếm khoảng 70%. Đây được xem là một lợi thế vô cùng lớn cho phát triển du lịch các vùng phụ cận như Tây Ninh.
1.1. Hiện trạng du khách:
Theo thống kê của Cục thống kê tỉnh Tây Ninh thì Tây Ninh là một trong những tỉnh đón nhiều du khách nội địa nhất. Ước tính năm 2000 số lượng khách lưu trú là 31.456 lượt người, trong đó lượng khách người Việt Nam khoảng 30.643 lượt người và khách Quốc tế khoảng 813 lượt người; năm 2008 lên đến 355.780 lượt người, trong đó lượng khách Việt Nam khoảng 352.593 lượt người và lượng khách Quốc tế khoảng 3.187 lượt người. Tỷ trọng khách Quốc tế tăng theo từng năm, tuy nhiên vẫn còn chiếm một tỷ lệ tương đối thấp trong tổng số lượt khách du lịch đến Tây Ninh hàng năm.
Nhìn chung số lượng khách du lịch đến Tây Ninh tăng theo thống kê khách lưu trú, có thể xem đó là tín hiệu tốt cho sự phát triển du lịch ở khía cạnh kinh tế, bởi khách du lịch thuần tuý có mức chi tiêu cao và lưu trú dài ngày hơn so với các nhóm khách du lịch khác (trừ khách du lịch thương mại).
Bảng 2.2: Số khách lưu trú và số ngày lưu trú trong các năm
2000
2002
2004
2006
2008
2009
Số khách lưu trú (người)
31.456
59.960
34.410
369.865
355.780
218.413
Người Việt Nam
30.643
57.647
32.679
366.117
352.593
2.7.305
Người nước ngoài
813
2.313
2.345
3.748
3.187
3.106
Số ngày lưu trú (ngày)
29.803
78.662
55.350
171.046
266.141
297.066
Người Việt Nam
29.037
74.737
50.372
165.325
261.021
297.670
Người nước ngoài
766
3.925
4.978
5.721
5.120
4.397
Nguồn: Sở VH, TT và DL Tây Ninh, 2009
Qua các số liệu phân tích có thể nhận thấy rằng trong khoảng 5 năm trở lại đây, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam với mụ