Ngày nay, dung môi ngày càng có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và
trong đời sống hằng ngày. Tại Châu Âu, mỗi năm sử dụng đến hơn 5 triệu tấn dung
môi/năm. Tại Việt Nam mỗi năm cũng tiêu thụ từ 300.000 ÷ 500.000 tấn/năm và tất cả
dung môi này chủ yếu đều được nhập ngoại. Dung môi được dùng chủ yếu để pha sơn,
tẩy mực in, keo dán, mỹ phẩm và chúng có nguồn gốc chủ yếu từ các nguồn dầu
khoáng. Việc thay thế dung môi từ dầu khoáng bằng các dung môi có nguồn gốc sinh
học ngày càng trở nên cấp thiết do: Nguồn năng lượng hóa thạch đang ngày càng cạn
kiệt, hơn nữa việc sử dụng dung môi hóa thạch gây hại cho người và môi trường như
gây ngộ độc nếu nuốt phải, gây kích ứng da và mắt, gây thủng tầng ôzôn, gây ô nhiễm
đất và nước. Trong khi đó, các loại dung môi sinh học có khả năng hòa tan tốt, ít độc
hại, ít bay hơi, không bắt cháy, có khả năng phân hủy sinh học, có thể sử dụng trong
ngành công nghệ thực phẩm.
Các thông số liên quan đến tính an toàn và sự ảnh hưởng tới môi trường là những
yếu tố quan trọng để đánh giá việc lựa chọn dung môi. Tính kinh tế của dung môi cũng
là một yếu tố cần phải tính đến vì hiện nay giá thành của nó còn cao hơn dung môi dầu
khoáng. Tuy nhiên điều này có thể khắc phục bằng việc sử dụng những nguồn nguyên
liệu sẵn có và rẻ tiền, thêm vào đó việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất
cũng giúp làm giảm giá thành của sản phẩm.
Lượng dung môi sử dụng hàng năm trên thế giới là rất lớn, vì vậy việc tìm ra và
sản xuất dung môi sinh học thay thế một phần dung môi hóa thạch có ý nghĩa to lớn
tới môi trường, sức khỏe con người. Tại Việt Nam, mỡ cá tra và cá basa là nguyên liệu
rẻ tiền, ít được quan tâm sử dụng trong thực tế. Hơn nữa, do quá trình phân hủy sinh
học, mỡ cá làm ô nhiễm môi trường tại các khu vực chế biến xuất khẩu cá công
nghiệp. Bởi vậy. nghiên cứu tổng hợp dung môi từ mỡ cá mang lại lợi ích to lớn đối
với môi trường và kinh tế
Trước tình hình như vậy, trong bối cảnh t
83 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2335 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu tổng hợp dung môi sinh học từ nguyên liệu mỡ cá trên cơ sở xúc tác MgSiO3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ
- 1
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới GS.TS Đinh Thị Ngọ,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ đạo sâu sắc về mặt khoa học, và quan tâm, động viên,
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong ngành Công Nghệ Hoá Dầu, Khoa
Hoá Môi - Trường, Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng, những người đã tận tình dạy
dỗ và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian học tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, và bạn bè đã chia
sẻ khó khăn, động viên, giúp đỡ, tạo thêm động lực cho em trong suốt thời gian học
tập và làm đồ án tốt nghiệp.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 7 năm 2010
Bùi Thị Thu Thuỷ
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ
- 2
MỞ ĐẦU
Ngày nay, dung môi ngày càng có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và
trong đời sống hằng ngày. Tại Châu Âu, mỗi năm sử dụng đến hơn 5 triệu tấn dung
môi/năm. Tại Việt Nam mỗi năm cũng tiêu thụ từ 300.000 ÷ 500.000 tấn/năm và tất cả
dung môi này chủ yếu đều được nhập ngoại. Dung môi được dùng chủ yếu để pha sơn,
tẩy mực in, keo dán, mỹ phẩm… và chúng có nguồn gốc chủ yếu từ các nguồn dầu
khoáng. Việc thay thế dung môi từ dầu khoáng bằng các dung môi có nguồn gốc sinh
học ngày càng trở nên cấp thiết do: Nguồn năng lượng hóa thạch đang ngày càng cạn
kiệt, hơn nữa việc sử dụng dung môi hóa thạch gây hại cho người và môi trường như
gây ngộ độc nếu nuốt phải, gây kích ứng da và mắt, gây thủng tầng ôzôn, gây ô nhiễm
đất và nước. Trong khi đó, các loại dung môi sinh học có khả năng hòa tan tốt, ít độc
hại, ít bay hơi, không bắt cháy, có khả năng phân hủy sinh học, có thể sử dụng trong
ngành công nghệ thực phẩm.
Các thông số liên quan đến tính an toàn và sự ảnh hưởng tới môi trường là những
yếu tố quan trọng để đánh giá việc lựa chọn dung môi. Tính kinh tế của dung môi cũng
là một yếu tố cần phải tính đến vì hiện nay giá thành của nó còn cao hơn dung môi dầu
khoáng. Tuy nhiên điều này có thể khắc phục bằng việc sử dụng những nguồn nguyên
liệu sẵn có và rẻ tiền, thêm vào đó việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất
cũng giúp làm giảm giá thành của sản phẩm.
Lượng dung môi sử dụng hàng năm trên thế giới là rất lớn, vì vậy việc tìm ra và
sản xuất dung môi sinh học thay thế một phần dung môi hóa thạch có ý nghĩa to lớn
tới môi trường, sức khỏe con người. Tại Việt Nam, mỡ cá tra và cá basa là nguyên liệu
rẻ tiền, ít được quan tâm sử dụng trong thực tế. Hơn nữa, do quá trình phân hủy sinh
học, mỡ cá làm ô nhiễm môi trường tại các khu vực chế biến xuất khẩu cá công
nghiệp. Bởi vậy. nghiên cứu tổng hợp dung môi từ mỡ cá mang lại lợi ích to lớn đối
với môi trường và kinh tế
Trước tình hình như vậy, trong bối cảnh tính an toàn sinh học và bảo vệ môi trường
ngày càng được coi trọng, việc tổng hợp được các tiền chất để pha chế dung môi sinh
học đáp ứng được các yêu cầu về môi trường và sức khỏe con người là vấn đề mang
tính khoa học và thời sự cao.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ
- 3
Để thực hiên được các nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp, em đã nghiên cứu tổng hợp
được etyl este từ mỡ cá là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất trong dung môi sinh
học.
Nôi dung cần được giải quyết bao gồm: Xác đinh được thành phần của mỡ cá. Điều
chế xúc tác để tổng hợp etyl este từ mỡ cá, nghiên cứu cấu trúc và các đặc tính hóa lý
của xúc tác. Tổng hợp và đánh giá chất lượng sản phẩm của etyl este thu được để sử
dụng làm dung môi sinh học
Đồ án đã đóng góp được những điểm mới sau đây:
- Xác định được thành phần của mỡ cá từ đó đưa ra được các biện pháp tối ưu nhất
để xử lý các nguồn mỡ có chất lượng thấp: đã ôi thiu hoặc đã qua sử dụng, chỉ số axit
cao và gần như không có giá trị kinh tế. Từ đó, sử dụng mỡ cá đã tinh chế làm nguyên
liệu cho phản ứng tổng hợp etyl este.
- Khảo sát và tìm ra chế độ tối ưu chế tạo xúc tác dị thể KOH/MgSiO3 để tổng hợp
etyl este từ mỡ cá với hiệu suất cao trên 90%. Với xúc tác di thể KOH/MgSiO3 thì ta
có thể tiến hành tái sử dụng, tái sinh nhiều lần, dễ tách lọc sản phẩm, ít tiêu tốn năng
lượng.
- Tổng hợp được etyl este từ nguồn nguyên liệu mỡ cá phế thải rẻ tiền, từ đó nâng
cao giá trị kinh tế của mỡ cá và giải quyết việc ô nhiễm môi trường tại các khu chế
biến và và xuất khẩu cá da trơn. Ngoài ra có thể nói, đây là một trong những nghiên
cứu đầu tiên tổng hợp alkyl este từ etanol do quá trình tổng hợp và tinh chế etyl este
khó khăn hơn rất nhiều so với metyl este. Nhưng so với metanol chủ yếu được tổng
hợp hóa học và vô cùng độc hại, etanol lại là một nguồn nguyên liệu có khả năng tổng
hợp sinh học, không độc hại đối với con người và môi trường sống. Bởi vậy dung môi
sinh học đã tổng hợp được hoàn toàn thân thiện với môi trường và con người.
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ
- 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. TỔNG QUAN VỀ DUNG MÔI HỮU CƠ.
1.1.1 Khái niệm.
Dung môi là chất lỏng có khả năng hòa tan chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí để tạo
thành thành hỗn hợp phân tán đồng nhất ở mức phân tử hay ion gọi là dung dịch .
Dung môi thông dụng hàng ngày chúng ta thường gặp là nước.
Dung môi hữu cơ chỉ tất cả các dung môi là hợp chất hữu cơ có chứa nguyên tử
cacbon.
Dung môi thường có điểm sôi thấp và dễ dàng bay hơi hoặc có thể được loại bỏ
nhờ chưng cất để thu được chất đã hòa tan trong dung môi [1,3].
1.1.2 Phân loại dung môi.
Để có thể sắp xếp dung môi thành một hệ thống hợp lý, thống nhất là một vấn đề
khó khăn. Song, có thể phân loại dung môi theo những cách sau:
1.1.2.1. Phân loại theo các hằng số vật lý.
a. Nhiệt độ sôi tại 760mmHg.
+) Dung môi có nhiệt độ sôi thấp: nhiệt độ sôi < 100oC.
+) Dung môi có nhiệt độ sô trung bình: 100 đến 150oC
+) Dung môi có nhiệt độ sôi cao: nhiệt độ sôi > 150oC.
b. Độ bay hơi (nếu ta thừa nhận ete ở 20oC và độ ẩm tương đối 65 ± 5% là chất có chỉ
số bay hơi bằng 1).
+) Dung môi dễ bay hơi: chỉ số bay hơi < 10.
+) Dung môi bay hơi trung bình: chỉ số bay hơi trong khoảng 10÷35.
+) Dung môi khó bay hơi: chỉ số bay hơi >35.
Độ bay hơi không chỉ phụ thuộc vào điểm sôi mà còn phụ thuộc vào nhiệt hóa hơi
của chất lỏng. [1,13].
c. Độ nhớt (tại 20oC).
+) Dung môi ít nhớt: độ nhớt động học < 2 cP.
+) Dung môi có độ nhớt trung bình: độ nhớt động học trong khoảng 2÷10 cP.
+) Dung môi có độ nhớt cao: độ nhớt động học >10 cP.
d. Momen lưỡng cực.
Những dung môi có phân tử với momen lưỡng cực vĩnh cửu gọi là dung môi lưỡng
cực, ngược lại dung môi có phân tử không có momen lưỡng cực vĩnh cửu gọi là dung
môi không lưỡng cực. [1,4,6].
e. Hằng số điện môi.
Những dung môi có hằng số điện môi cao có tác dụng như những dung môi phân
li. Đôi khi người ta còn gọi là dung môi phân cực, ngược lại là những dung môi có
hằng số điện môi thấp gọi là dung môi không phân cực [1,6].
1.1.2.2. Phân loại theo hợp chất hóa học.
Dựa theo cấu tạo hóa học, các dung môi thông thường thuộc vào loại các hợp chất sau:
hydrocacbon béo và thơm, dẫn xuất clo và nitro của chúng, ancol, axit cacboxylic,
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ
- 5
este, amit, nitril, ete, xeton và sulfonic. Hiện nay, các muối nóng chảy được coi là một
nhóm dung môi mới. Đối lập với các dung môi hữu cơ, có thể gọi chúng là chất nóng
chảy phân tử, những chất điện ly nóng chảy được gọi là chất lỏng ion là những dung
môi rất thuận lợi cho các phản ứng hóa học hữu cơ, kim loại. Chúng cũng là môi
trường thuận lợi cho các phản ứng hữu cơ. Nhiệt độ cần thiết để có được chất nóng
chảy hoàn toàn không bắt buộc phải cao vì một số muối như các tetrahexylamoni
benzoat là chất lỏng ngay ở nhiệt độ phòng [1,5].
1.1.2.3. Phân loại theo tính chất axit-bazơ
Theo định nghĩa của Bronsted thì axit là những chất cho proton, còn bazơ là những
chất có khả năng nhận proton. [1,5].
Những dung môi tự ion hóa vừa có tính chất bazơ, vừa có tính chất axit được gọi là
dung môi lưỡng tính [1].
1.1.2.4. Phân loại theo tương tác đặc biệt với chất tan.
Theo Parker, có thể chia dung môi thành dung môi không proton lưỡng cực và
proton lưỡng cực dựa vào tương tác đặc biệt với các anion và cation. Trong đó trước
hết phải kể đến tính lưỡng cực và khả năng tạo liên kết hydro. Có thể bổ sung thêm
vào hai nhóm một nhóm thứ ba, nhóm dung môi không proton phân cực[3,5].
Những dung môi không proton không phân cực là những dung môi có hằng số điện
môi thấp (e < 15) và mômen lưỡng cực không lớn (µ = 0 – 2D). Tương tác của những
phân tử dung môi này với chất tan không mạnh và được gây ra bởi lực định hướng, lực
cảm ứng và lực khuếch tán không đặc trưng. Các hợp chất hydrocacbon mạch hở,
thơm và dẫn xuất thế halogen của chúng, các amin bậc ba và cacbon sunfua thuộc
nhóm này.
Những ion không proton lưỡng cực có hằng số điện môi cao (e > 15) và mô men lưỡng
cực lớn (µ > 2,5D). Mặc dù chúng có những nguyên tử hydro, nhưng chúng không phải là
chất cho proton để tạo liên kết hydro. Những dung môi quan trọng của nhóm này là
dimetylfomahit, dimetylaxetamit, dimetylsunfoxit, axeton, nitrometan, axetonitril,
nitrobenzen, lưu huỳnh đioxit, propylencacbonat, axit hexametyltriamit phosphoric [1].
1.1.2.5. Phân loại theo nguồn gốc dung môi.
Dung môi được chia thành hai nhóm: dung môi có nguồn gốc dầu khoáng và dung
môi có nguồn gốc từ thực vật, động vật (hay còn gọi là dung môi sinh học) [1].
1.1.3 Tƣơng tác giữa dung môi và chất tan.
Trong quá trình hòa tan, dung môi tác động vào chất tan để tăng trạng thái phân
tán. Trong quá trình hòa tan thì có tác động của các lực sau:
Tương tác giữa các phân tử: Trong quá trình hòa tan của chất tan A vào trong
dung môi B, lực liên kết giữa các phân tử trong một cấu tử (KA-A và KB-B) bị triệt tiêu,
và một lực mới được tạo thành giữa dung môi và phân tử chất tan:
BBAA KK
→
BAK2
Một chất tan dễ dàng tan trong trong một dung môi nếu lực hấp dẫn nội phân tử
của hai chất này gần giống nhau. [5].
Lực ion (lực Coulomb): Lực hấp dẫn giữa các ion của các điện tích trái dấu được
gọi là lực Coulomb. Lực Coubomb của hai ion 1 và 2 phụ thuộc vào điện tích e1 và e2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ
- 6
của từng ion và phụ thuộc vào khoảng cách r1 giữa hai ion. Lực Coulomb được biểu
diễn bằng công thức sau:
1 2
12 2
.e e
K
r
Bảng 1.1 Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của các lực tương tác nội phân tử
Loại lực tƣơng tác Tƣơng tác giữa các cấu tử Phụ thuộc vào nhiệt độ
Lực ion- ion Giữa các ion Yếu
Lực ion -lưỡng cực Giữa các ion và các lưỡng cực Yếu
Lực phân tán Giữa các lưỡng cực nguyên tử Yếu
Lực liên kết hydro Giữa các nhóm nguyên tử Mạnh
Lực Coulomb tạo ra sự bền vững cho các tinh thể ion (ví dụ như NaCl). Khi một
hợp chất tan trong một dung môi phân cực (momen lưỡng cực ) thì sự phân ly và sự
solvat hóa xảy ra đồng thời với sự xuất hiện ion. Lực tương tác giữa các ion tỷ lệ
nghịch với hằng số lưỡng điện của dung môi. [5,13].
Lực tương tác lưỡng cực-lưỡng cực: Lực lưỡng cực – lưỡng cực là lực tương tác
giữa các phân tử có momen lưỡng cực giữa hữu hạn, vĩnh cửu. Lực hấp dẫn của là kết
quả của sự hòa tan của phân tử phân cực ( 1) trong một dung môi phân cực ( 2)
được biểu diễn theo công thức sau:
1 2
4
.
DDK
r
Lực lưỡng cực - lưỡng cực phụ thuộc lớn vào nhiệt độ.
Lực cảm ứng: lực cảm ứng là kết quả của tương tác giữa lưỡng cực vĩnh cửu và
lưỡng cực cảm. Do điện trường của lưỡng cực phân tử dẫn đến việc thay đổi tích điện
trong những phân tử lân cận và dẫn đến hiện tượng cảm ứng. Lực cảm ứng được tính
theo công thức sau:
Trong đó:
K DDi : Lực cảm ứng
: Độ phân cực
r : Khoảng cách giữa hai lưỡng cực
Lực liên kết hydro: lực liên kết hydro tồn tại trong các chất có nhóm hydroxyl
hoặc nhóm amino (như trong nước, rượu, axit, glycol và amin) và những phân tử này
là các chất cho hydro và tạo liên kết với những chất nhận hydro như este và xeton.
Nước, rượu và amin đóng vai trò là cả chất cho và nhận hydro. Liên kết hydro rất yếu
tồn tại trong halogen và lưu huỳnh. Liên kết hydro phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ [5].
2
7
.
DDiK
r
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ
- 7
1.1.4. Tính chất vật lý của dung môi hữu cơ.
Đây một yếu tố quan trọng khi lựa chọn dung môi trong các ứng dụng. Trước tiên,
dung môi phải ở trạng thái lỏng dưới áp suất và nhiệt độ mà nó được sử dụng. Các tính
chất nhiệt động của dung môi như: mật độ, áp suất bay hơi, nhiệt trị và sức căng bề
mặt, độ nhớt, khả năng khuếch tán, khả năng dẫn nhiệt cũng được quan tâm. Tính chất
điện, tính chất quang học, và từ tính và momen lưỡng cực, hằng số điện môi cũng
được xem xét. Ngoài ra, các đặc điểm về phân tử của dung môi như: kích thước, bề
mặt, thể tích của phân tử dung môi cũng phải được khảo sát [10].
1.1.4.1. Sự solvat hóa.
Khi chất tan hòa tan vào một dung môi hay một hỗn hợp dung môi thì lực hấp dẫn
giữa các phân tử của chất tan giảm đi bởi vì phân tử dung môi thâm nhập vào giữa các
phân tử chất tan và cuối cùng chúng tạo thành một lớp bao quanh các phân tử chất tan.
Quá trình này gọi là quá trình solvat. Độ lớn của lực solvat và số phân tử dung môi
trong lớp bao quanh phân tử chất tan phụ thuộc vào thông số tan, momen lưỡng cực,
liên kết hydro, độ phân cực, kích thước phân tử chất tan và dung môi. Số phân tử dung
môi trong phức hợp dung môi - chất tan được xác định bằng độ solvat beta. Độ solvat
tăng khi kích thước của phân tử dung môi giảm và tăng cùng với thông số tan [5,10].
1.1.4.2. Khả năng pha loãng.
Bảng 1.2. Sự phụ thuộc của khả năng pha loãng vào nhiệt độ
(dung môi: Nitrat xellulo, chất pha loãng: Toluen)
Dung môi - 10
0
C 20
0
C 50
0
C
Ety axetat
Butyl axetat
Amyl axetat
Octyl axetat
2,48
2,74
2,66
1,85
2,58
2,70
2,52
1,74
2,62
2,61
2,26
1,44
Nếu một chất không phải là dung môi được thêm từng giọt vào dung dịch nitrat
xenlulo, thì nitrat xellulo sẽ kết tủa hoặc hình thành dạng gel. Tỉ lệ thể tích của chất
không hòa tan/dung môi mà chất tan chưa bị kết tủa gọi là tỉ lệ pha loãng. Tỉ lệ pha
loãng được xác định dựa vào kinh nghiệm chứ không thể đo chính xác. Tính hòa tan
của một hỗn hợp dung môi được xác định dựa vào toluene hoặc butanol (những chất
này đóng vai trò chất pha loãng). Tỉ lệ pha loãng phụ thuộc vào nhiệt độ. Dung môi có
kích thước phân tử nhỏ, khả năng hòa tan tăng khi nhiệt độ tăng, những dung môi có
kích thước phân tử lớn thì trái lại. Trong trường hợp khác, tỉ lệ pha loãng giảm khi
nhiệt độ giảm, Ví dụ như nitrat xellulo trong các chất butyl axetat (hoặc etyl glycol,
metyl isobutyl xeton) tỉ lệ pha loãng giảm khi nhiệt độ giảm do nitrat xellulo tạo thành
dạng gel khi tăng nhiệt [10].
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ
- 8
1.1.4.3. Ảnh hưởng của khối lượng phân tử tới khả năng hòa tan.
Khi khối lượng phân tử tăng lên, khả năng hòa tan giảm do sự tăng lên của lực
tương tác nội phân tử. Ví dụ, benzene tan hòa toàn trong etanol, trong khi antraxen và
etanol chỉ tan vào nhau một phần. Axit axetic hòa tan styren nhưng không hòa tan
polystyren, trong khi poly vinyl axetat không bị hòa tan.
Do khối lượng phân tử rất lớn nên những polymer liên kết chéo không tan trong
dung môi dù nhiệt độ tăng. Tuy nhiên, chúng phồng lên trong dung môi tùy thuộc vào
bản chất và mật độ của liên kết chéo trong dung môi [10].
1.1.4.4. Sự hòa tan và khả năng tan.
Với tỷ lệ hữu hạn, quá trình hòa tan phụ thuộc vào bề mặt của chất tan, độ tinh thể
hóa, nhiệt độ và tỉ lệ phân tán của nó trong dung môi.
Khe hở trộn lẫn: Một số cặp dung môi có thể trộn lẫn với dung môi kia theo tất cả
các tỷ lệ và trong nhiệt độ hòa tan giới hạn.
Khe hở hòa tan có thể xuất hiện do lực tương tác nội phân tử phụ thuộc mạnh vào
nhiệt độ. Trong hỗn hợp trietylamin - nước, liên kết hyđro N…H - O yếu. Ở nhiệt độ
hơn 170C, liên kết hydro sẽ bị phá hủy và sự hòa tan không xảy ra [5,13].
1.1.4.5. Tính hút ẩm.
Một số dung môi đặc biệt (dung môi có chứa nhóm hydroxyl) là những chất hút ẩm,
chúng hấp thụ ẩm trong không khí đến một mức nào đó khi đạt được cân bằng. Lượng
nước hấp thụ được phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm không khí. Glycol ete và rượu là
những chất có tính hút ẩm khá mạnh [4,9].
1.1.4.6. Tỷ trọng và độ khúc xạ.
Nhiệt độ sôi, tỷ trọng và chỉ số khúc xạ được dùng để đánh giá độ tinh khiết của
dung môi.
Người ta thường xác định tỷ trọng của một dung môi ở 20oC và liên hệ với tỷ trọng
của nước ở 4oC. Tỷ trọng của hầu hết các dung môi giảm khi tăng nhiệt độ [1,2,6].
1.1.4.7. Khả năng bay hơi của dung môi.
Dung môi được phân loại dựa theo nhiệt độ sôi của nó:
+ Dung môi có nhiệt độ sôi thấp: nhỏ hơn 100oC.
+ Dung môi có nhiệt độ sô trung bình: 100 đến 150oC.
+ Dung môi có nhiệt độ sôi cao: lớn hơn 150oC.
Tỷ lệ bay hơi của dung môi phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:
+ Áp suất bay hơi của nhiệt độ làm việc.
+ Nhiệt cung cấp.
+ Độ liên kết phân tử.
+ Sức căng bề mặt.
+ Khối lượng phân tử dung môi.
+ Sự chảy rối của khí quyển.
+ Độ ẩm của không khí.
Trong thực tế, thời gian bay hơi của một lượng dung môi nhất định được xác định
bằng cách so sánh với thời gian bay hơi của dietyl este trong cùng điều kiện thí
nghiệm. [1,9,13].
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ
- 9
Hình 1.1. Đường cong áp suất hơi của một số dung môi
1.1.4.8. Độ nhớt và sức căng bề mặt.
Độ nhớt của một dãy đồng đẳng của dung môi tăng khi khối lượng phân tử tăng.
Dung môi mà phân tử chứa nhóm hydroxyl có độ nhớt cao hơn do có liên kết hydro.
Độ nhớt của dung môi có ảnh hưởng lớn tới độ nhớt của dung dịch. Độ nhớt giảm khi
tăng nhiệt độ.
Sức căng bề mặt của dung môi liên quan tới mật độ năng lượng kết dính và áp suất
nội tại của chất lỏng.
1.1.4.9. Mật độ hơi (khối lượng riêng của hơi).
Bảng 1.3. Mật độ hơi tương đối của một số dung môi.
TT Dung môi Mật độ hơi (g/m3)
1 Toluen 3
2 Xylen 3
3 Etanol 1
Mật độ hơi là khối lượng của hơi dung môi trên một m3 thể tích không khí trong
điều kiện cân bằng ở 101,3 kPa. Mật độ hơi tương ứng với lượng dung môi trong
không khí ở trạng thái bão hòa và phụ thuộc vào nhiệt độ.
Mật độ hơi tương đối ds được tính theo công thức sau:
Trong đó:
o ds: Mật độ hơi tương đối
o Ms: Khối lượng phân tử của dung môi
o Mair: Khối lượng phân tử trung bình của không khí. Mair = 28,95 g/mol.
Trong điều kiện lý tưởng, mật độ hơi tương đối không phụ thuộc vào nhiệt độ. Mật
độ hơi tương đối của một số dung môi được ghi trong bảng 1.3.
Á
p
s
u
ất
h
ơ
i a – Diclo metan
b – Etyl axetat
c – Butyl axetat
d – Butanol
e – Butyl glycol
f – Butyl diglycol
Nhiệt độ
s
air
M
ds
M
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Thị Ngọ
- 10
1.1.4.10. Tính chất nhiệt và điện của dung môi.
Hằng số lưỡng điện và độ dẫn nhiệt giảm khi nhiệt độ tăng. Nhiệt độ mà tại đó hỗn
hợp hơi dung môi - không khí bốc cháy khi tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa gọi là nhiệt
độ chớp cháy của dung môi. Nhiệt độ chớp cháy tăng khi áp suất hơi giảm.
Hỗn hợp hơi dung môi - không khí không chỉ bốc cháy khi tiếp xúc với ngọn lửa
trực tiếp mà có thể tự bốc cháy khi đạt tới nhiệt độ tự bốc cháy [1,6,9].
1.1.4.11. Hỗn hợp đẳng phí.
Sự liên kết phân tử giữa các thành phần của hỗn hợp có thể dẫn tới trong hệ có
điểm sôi cố định ở một nồng độ đã biết. Điểm sôi này có thể thấp hơn hoặc cao hơn so
với từng cấu tử thành phần. Benzen-nước, benzen-etanol, axeton-clorofom là các ví dụ
về hỗn hợp đẳng phí [5].
Hỗn hợp đẳng phí có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của từng cấu tử thành phần có
ứng dụng quan trọng trong công nghiệp sơn do nước và dung môi sẽ bay hơi nhanh
hơn thông thường.
Tuy nhiên, hỗn hợp đẳng phí cũng có những bất lợi như: điểm chớp cháy thấp hơn
(so với từng cấu tử thành phần), giới hạn cháy nổ cao hơn, tỉ lệ bay hơi cao