Trong những năm qua xu hướng hội tụ mạng Internet, mạng di động và mạng PSTN đang là xu hướng được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực thông tin liên lạc. Nhiều kiến trúc mới đã ra đời trong quá trình phát triển hợp nhất các mạng với mục đích tạo ra một mạng IP duy nhất. Phân hệ IP Multmdia Subsystem (IMS) là một trong những kiến trúc đã ra đời trong xu thế phát triển đó. Với IMS, người dùng có thể liên lạc khắp mọi nơi nhờ tính di động của mạng di động và đồng thời có thể sử dụng những dịch vụ hấp dẫn từ mạng Internet. IMS đã thực sự trở thành chìa khóa để hợp nhất mạng di động và mạng Internet. IMS đồng thời cũng trở thành một phân hệ trong mô hình mạng thế hệ mới (NGN) của tất cả các hãng sản xuất các thiết bị viễn thông và các tổ chức chuẩn hóa trên thế giới.
Viện FOKUS ( Fraunhofer Institute for Open Communication Systems) đã đưa ra dự án OpenIMS. Đây là một dự án mã nguồn mở xây dựng mạng lõi IMS, rất phù hợp cho việc nghiên cứu IMS của sinh viên.
83 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2343 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và phát triển chức năng HSS và SLF cho kiến trúc IMS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua xu hướng hội tụ mạng Internet, mạng di động và mạng PSTN đang là xu hướng được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực thông tin liên lạc. Nhiều kiến trúc mới đã ra đời trong quá trình phát triển hợp nhất các mạng với mục đích tạo ra một mạng IP duy nhất. Phân hệ IP Multmdia Subsystem (IMS) là một trong những kiến trúc đã ra đời trong xu thế phát triển đó. Với IMS, người dùng có thể liên lạc khắp mọi nơi nhờ tính di động của mạng di động và đồng thời có thể sử dụng những dịch vụ hấp dẫn từ mạng Internet. IMS đã thực sự trở thành chìa khóa để hợp nhất mạng di động và mạng Internet. IMS đồng thời cũng trở thành một phân hệ trong mô hình mạng thế hệ mới (NGN) của tất cả các hãng sản xuất các thiết bị viễn thông và các tổ chức chuẩn hóa trên thế giới.
Viện FOKUS ( Fraunhofer Institute for Open Communication Systems) đã đưa ra dự án OpenIMS. Đây là một dự án mã nguồn mở xây dựng mạng lõi IMS, rất phù hợp cho việc nghiên cứu IMS của sinh viên.
Trong thời gian thực tập tài phòng Lab C9-411 của bộ môn kỹ thuật thông tin, được sự hướng dẫn của TS Nguyễn Tài Hưng, tôi đã chọn đề tài tốt nghiệp cho mình “Nghiên cứu và phát triển chức năng HSS và SLF cho kiến trúc IMS”. Đề tài liên quan nhiều đến thông tin người dùng và các dịch vụ của nhà cung cấp. Đây là những vấn đề lớn, rất quan trọng trong một mạng viễn thông.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS Nguyễn Tài Hưng, TS Nguyễn Hữu Thanh và TS Nguyễn Văn Tiến đã giúp đỡ nhiệt tình cho cá nhân tôi cũng như tất cả các bạn sinh viên tại phòng Lab C9-411 hoàn thành đồ án của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 21 tháng 05 năm 2008
Sinh viên: Đào Anh Hà
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Xu hướng hội tụ mạng internet mạng di động và mạng điện thoại cố định đang ngày một trở nên cần thiết và được chú trọng. Phân hệ IMS ra đời như là một kiến trúc để đạt được mục đích đó.
Việc nghiên cứu và phát triển các chức năng của khối HSS và SLF trong kién trúc IMS có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của mạng IMS. Khối HSS chứa toàn bộ thông của tin người dùng gắn liền với các thông tin dịch vụ. Do vậy đồ án của tôi tập trung nghiên cứu lý thuyết và có mô phỏng trên thực tế về các phần sau:
Thông tin người dùng: Nghiên cứu cấu trúc của thông tin người dùng trong IMS
Giao thức Diameter: Là giao thức bao trùm lên hầu hết các hoạt động của khối HSS như: quá trình đăng ký, chứng thực, cấp quyền, tính cước, khởi tạo cuộc gọi của người dùng…
ABSTRACT
Nowadays, the tendency of converging the Internet and the Cellular Worlds not only becomes more and more essential. Therefore, IMS architecture is created to achieve this goal.
Researching and developing HSS and SLF functions take important role in IMS operation. In addition, HSS contains complete user and service profiles. As a result, my thesis is concentrated on studying about following theories and practical simulations:
User information: Researching about the structure of user profiles in IMS architecture
Diameter protocol: a crucial protocol used in almost HSS activities including registering, authentication, authorization, accounting, initiating user call…
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
TÓM TẮT ĐỒ ÁN 2
ABSTRACT 3
MỤC LỤC 4
DANH SÁCH HÌNH VẼ 7
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT 10
Chương 0 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 12
0.1 Tầm quan trọng của đề tài 12
0.2 Nội dung nghiên cứu của đề tài 12
Chương 1 TỔNG QUAN KIẾN TRÚC IMS 14
1.1 Vị trí và vai trò của phân hệ IMS trong kiến trúc mạng di động 3G 14
1.2 Các yêu cầu của IMS 15
1.2.1 Hỗ trợ việc thiết lập các phiên Multimedia IP 15
1.2.2 Hỗ trợ cơ chế để thỏa thuận QoS 15
1.2.3 Hỗ trợ làm việc liên kết với mạng Internet và mạng chuyển mạch kênh (PSTN) 16
1.2.4 Hỗ trợ chuyển vùng 16
1.2.5 Hỗ trợ điều khiển dịch vụ 16
1.2.6 Hỗ trợ phát triển các dịch vụ 17
1.2.7 Hỗ trợ đa truy nhập 17
1.3 Tổng quan về các giao thức sử dụng trong IMS 17
1.3.1 Giao thức điều khiển phiên 17
1.3.2 Giao thức hỗ trợ chứng thực, cấp quyền, tính cước 18
1.3.3 Các giao thức khác 19
1.4 Tổng quan kiến trúc IMS 19
1.4.2 CSCF - Call/Session Control Function. 21
1.4.3 Cơ sở dữ liệu : HSS và SLF 24
1.4.4 AS (Application server) 25
1.4.5 MRF 27
1.4.6 BGCF 27
1.4.7 IMS-ALG và TrGW 27
1.4.8 PSTN/CS gateway 28
1.4.9 Mạng chủ và mạng khách 30
1.5 Nhận dạng người dùng trong IMS 32
1.5.1 Nhận dạng người dùng cá nhân 34
1.5.2 Mối liên hệ giữa nhận dạng người dùng cá nhân và nhận dạng người dùng công cộng. 34
1.5.3 Nhận dạng dịch vụ công công 36
1.5.4 SIM, USIM và ISIM trong 3GPP 36
Chương 2 GIAO THỨC HỖ TRỢ CHỨNG THỰC, CẤP QUYỀN, TÍNH CƯỚC TRONG IMS 41
2.1 Chứng thực và cấp quyền trong IMS 41
2.2 Giao thứ Diameter 42
2.2.1 Cấu trúc bản tin Diameter 45
2.2.2 Cặp giá trị thuộc tính 47
2.2.3 Địa chỉ AAA và AAAS 49
2.2.4 Giao thức Diameter cơ bản 50
2.2.5 Các AVP trong giao thức Diameter cơ bản 54
2.3 Giao diện Cx và Dx 57
2.3.1 Những lệnh trong Diameter ứng dụng cho giao diện Cx 58
2.3.2 Các AVP trong Diameter ứng dụng cho giao diện Cx 65
2.4 Thông tin người dùng 70
2.4.1 Cấu trúc tổng quát thông tin người dùng 70
2.4.2 Nhận dạng công cộng 72
2.4.3 Cấp quyền cho mạng lõi dịch vụ 72
2.4.4 Tiêu chuẩn sàng lọc ban đầu 73
2.5 Giao diện Sh 75
2.5.1 Dữ liệu người dùng trên giao diện Sh 75
2.5.2 Các lệnh định nghĩa trên Diameter ứng dụng cho giao diện Sh 76
2.5.3 Các AVP định nghĩa trong Diameter ứng dụng cho giao diện Sh 79
2.6 Tính cước 81
Chương 3 PHẦN MỀM OPENIMS 82
3.1 Giới thiệu chung về phần mềm OpenIMS của FOKUS 82
3.2 Fokus Home Subcriber Server ( FHoSS ) 86
Chương 4 CÁC MÔ PHỎNG 91
4.1 Tạo và đăng ký người dùng mới 91
4.2 Cơ sở dữ liệu người dùng trên mysql 93
4.3 Cấu hình các dịch vụ 96
4.4 Thống kê các bản tin Diameter trong quá trình đăng ký 98
KẾT LUẬN 100
PHỤ LỤC 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Chương 0 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 12
Chương 1 TỔNG QUAN KIẾN TRÚC IMS 14
Hình 1.1 Kiến trúc của mạng UMTS 14
Hình 1.2 Tổng quan kiến trúc IMS 20
Hình 1.3 Cấu trúc của HSS 24
Hình 1.4 Application Server 26
Hình 1.5 IMS-ALG và TrGW 28
Hình 1.6 PSTN/CS Getway giao tiếp với một mạng CS 29
Hình 1.7 P-CSCF đặt tại mạng khách 31
Hình 1.8 P-CSCF đặt tại mạng chủ 32
Hình 1.9 Mối liên hệ giữa nhận dạng người dùng cá nhân và công cộng trong Realese 5 35
Hình 1.10 Mối liên hệ giữa nhận dạng người dùng cá nhân và công cộng trong Release 6 35
Hình 1.11 Cấu trúc đơn giản hóa của USIM 37
Hình 1.12 Cấu trúc của ứng dụng ISIM. 39
Chương 2 GIAO THỨC HỖ TRỢ CHỨNG THỰC, CẤP QUYỀN, TÍNH CƯỚC TRONG IMS 41
Hình 2.1 Sơ đồ xác thực và cấp quyền trong IMS 42
Hình 2.2 Giao thức Diameter cơ bản và các ứng dụng 43
Hình 2.3 Cấu trúc bản tin Diameter 46
Hình 2.4 Cấu trúc của AVP 48
Hình 2.5 Các lệnh cơ bản của Diameter 51
Hình 2.6 Một số AVP 55
Hình 2.7 Các lệnh định nghĩa bởi Diameter ứng dụng cho giao diện Cx 59
Hình 2.8 Bản tin UAR/UAA, MAR/MAA, SAR,SAA trong quá trình đăng ký 61
Hình 2.9 Bản tin LIR/LIA và bản tin SAR/SAA 63
Hình 2.10 Bản tin RTR/RTA 64
Hình 2.11 Bản tin PPR/PPA 65
Hình 2.12 Các AVP định nghĩa bởi Diameter ứng dụng cho giao diện Cx 66
Hình 2.13 Cấu trúc thông tin người dung 71
Hình 2.14 Cấu trúc tiêu chuẩn sàng lọc ban đầu 73
Hình 2.15 Danh sách lệnh được định nghĩa bởi Diameter ứng dụng cho giao diện Sh 77
Hình 2.16 Bản tin UDR/ UDA 77
Hình 2.17 Bản tin PUR/PUA 78
Hình 2.18 Bản tin SNR/SNA và bản tin PNR/PNA 79
Hình 2.19 Các AVP định nghĩa bởi Diameter ứng dụng cho giao diện Sh 80
Chương 3 PHẦN MỀM OPENIMS 82
Hình 3.1 Các thành phần của OpenIMS 83
Hình 3.2 OpenIMS Client khi chạy lần đầu tiên 84
Hình 3.3 FHoSS trong OpenIMS 86
Hình 3.4 Giao diện web quản lý FHoSS 87
Hình 3.5 Trang cấu hình nhận dạng người dùng cá nhân 88
Hình 3.6 Trang cấu hình thông tin dịch vụ 89
Hình 3.7 Cấu trúc thư mục của FHoSS 89
Chương 4 CÁC MÔ PHỎNG 91
Hình 4.1 Cấu hình thông số IMSU 91
Hình 4.2 Cấu hình thông số IMPI 92
Hình 4.3 Cấu hình thông số IMPU 93
Hình 4.4 Cơ sở dữ liệu trong FhoSS 94
Hình 4.5 Sơ đồ thực thể liên kết rút gọn của cơ sở dữ liệu trong FHoSS 95
Hình 4.6 Một số máy chủ ứng dụng đã khởi tạo và chạy thử 96
Hình 4.7 Một số điểm kích hoạt đã tạo 97
Hình 4.8 Một số tiêu chuẩn lọc ban đầu đã được tạo 98
Hình 4.9 Một số bản tin trong quá trình đăng ký 99
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
3GPP
3rd Generation Partnership Project
Dự án cộng tác mạng thế hệ thứ 3
AAA
Authentication Authorization Accounting
Chứng thực, cấp quyền, tính cước
AS
Application Server
Máy chủ ứng dụng
AuC
Authetication Center
Trung tâm nhận thực
AVP
Atribute Value Pair
Cặp giá trị thuộc tính
CSCF
Call/Session Control Function
Khối chức năng điều khiển phiên và cuộc gọi
DNS
Domain Name System
Hệ thống tên miền
FQDN
Fully Qualified Domain Name
Tên miền đủ điểu kiện
GGSN
Getway GPRS Suport Node
Cổng hỗ trợ nút GPRS
GPRS
General Packet Radio Service
Dịch vụ chuyển gói rộng khắp qua sóng vô tuyến
HLR
Home Location Register
Bộ đăng ký vị trí máy chủ
HSS
Home Subcriber Server
Máy chủ thuê bao
IANA
Internet Assigned Numbers Authority
Tổ chức cấp phát số hiệu internet
IETF
Internet Engineering Task Force
Lực lượng quản lý kỹ thuật
IFC
Initial Filter Criteria
Tiêu chuẩn sàng lọc ban đầu
IMS
IP Multimedia Subsystem
Phân hệ IP đa phương tiện
IMSI
International Mobile Subscriber Identity
Nhận dạng thuê bao di động quốc tế
IP
Internet Protocol
Giao thức mạng
IPsec
Internet Protocol security
Giao thức bảo mật mạng
ITU
International Telecommunication Union
Hiệp hội viễn thông quốc tế
MRF
Media Resource Funtion
Chức năng tài nguyên media
MSC
Mobile Switching Center
Trung tâm chuyển mạch di động
PDF
Policy Decision Function
Khối chức năng giải quyết chính sách
RADIUS
Remote Authentication Dial In User Service
Dịch vụ chứng thực cuộc gọi người dùng từ xa
RTP
Real-Time Transport Protocol
Giao thức vận chuyển thời gian thực
SDP
Session Description Protocol
Giao thức mô tả phiên
SGSN
Serving GPRS Support Node
Nút hỗ trợ phục vụ GPRS
SIP
Session Initiation Protocol
Giao thức khởi tạo phiên
SLF
Subcriber Location Function
Khối chức năng vị trí thuê bao
SP
Service Point
Điểm dịch vụ
TP
Triger Point
Điểm kích hoạt dịch vụ
UMTS
Universal Mobile Telecommunication System
Hệ thống viễn thông di động quốc tế
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Tầm quan trọng của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông, các dịch vụ được phát triển ngày càng trở nên phong phú, đa dạng. Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của Internet càng tạo ra nền tảng cho việc phát triển cho rất nhiều dịch vụ. Với mong muốn kết hợp các dịch vụ Internet và các dịch vụ di động truyền thống, các nhà phát triển đã không ngừng nghỉ trong việc sáng tạo ra các kiến trúc mạng mới, các công nghệ mới nhằm thực hiện mục đích này. Sự ra đời của phân hệ IMS trong kiến trúc mạng 3G chính là bước phát triển quan trọng trong quá trình hợp nhất các dịch vụ đó.
Việc quản lý các dịch vụ, đưa dịch vụ đến với người dùng, quản lý thông tin người dùng, tính cước… có vai trò quan trọng trong quá trình triển khai IMS.
Thông tin người dùng phải được xây dựng sao cho có thể dễ dàng xác lập và thay đổi các gói dịch vụ khác nhau cho từng người dùng tùy theo nhu cầu. Cấu trúc thông tin người dùng phải đồng nhất cho nhiều loại thiết bị đầu cuối khác nhau.
Vấn đề an ninh, bảo mật, chứng thực, cấp quyền, tính cước cũng cần được quan tâm một cách kỹ lưỡng. Bởi lẽ trong hoàn cảnh hiện nay khi công nghệ thông tin phát triển như vũ bão thì đi kèm với nó cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ như virus, hacker, trộm cắp tài khoản, trộm cước…
Nội dung nghiên cứu của đề tài
Với mục đích nghiên cứu phát triển khối HSS và IFC cho kiến trúc IMS, đề tài của tôi bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1 Tổng quan kiến trúc IMS: Tìm hiểu về kiến trúc IMS, các thành phần, chức năng của từng thành phần và kiến trúc triển khai
Chương 2 Giao thức hỗ trợ chứng thực, cấp quyền, tính cước trong IMS: Trình bày về giao thức Diameter và cấu trúc cơ sở dữ liệu người dùng.
Chương 3 Phần mềm OpenIMS: Giới thiệu về mã nguồn mở OpenIMS của viện FOKUS, trong đó tập trung vào modul FHoSS quản lý cơ sở dữ liệu người dùng
Chương 4 Các mô phỏng: Trình bày các công việc làm được trong việc mô phỏng, chạy thử phần mềm OPENIMS
Chương 5 Kết luận: Các kết luận và hướng phát triển của đề tài.
TỔNG QUAN KIẾN TRÚC IMS
Trong chương này ta sẽ tìm hiểu về vị trí và vai trò của phân hệ IMS trong kiến trúc mạng di động 3G, những yêu cầu khi xây dựng phân hệ IMS và tổng quan về các giao thức, các thành phần chức năng và các cách nhận dạng người dùng trong kiến trúc IMS.
Vị trí và vai trò của phân hệ IMS trong kiến trúc mạng di động 3G
Mạng di động 3G được phân chia logic thành mạng truy nhập (Access Network) và mạng lõi (Core Network). Phía trên cơ sở hạ tầng mạng là nền tảng dịch vụ được sử dụng để tạo ra các dịch vụ khác nhau. Hình 1.1 chỉ ra kiến trúc mạng 3G UMTS.
Kiến trúc của mạng UMTS
Mạng hỗ trợ hai kiểu mạng truy nhập khác nhau:
- Base-station System (BSS) là mạng truy cập GSM
- Radio Network Subsystem (RNS) là mạng truy cập UMTS.
Mạng lõi bao gồm miền chuyển mạch kênh (CS) và miền chuyển mạch gói (PS). Hai miền này khác nhau trong cách chúng xử lý dữ liệu. Miền chuyển mạch kênh dành sẵn các kênh cho lưu lượng của người dùng. Do đó được sử dụng cho các dịch vụ thời gian thực và dịch vụ hội đàm như dịch vụ thoại và dịch vụ hội nghị video. Miền chuyển mạch gói được sử dụng cho các ứng dụng dữ liệu gói từ đầu cuối đến đầu cuối như truyền file, truy cập web và e-mail.
Phân hệ IMS như trong hình vẽ là một phần trong miền chuyển mạch gói. Chức năng của IMS là cung cấp các dịch đa phương tiện trên nền IP, bao gồm các dịch vụ thời gian thực như trong miền chuyển mạch kênh. Do đó IMS sẽ làm cho miền chuyển mạch kênh dần dần được thay thế trong tương lai.
Các yêu cầu của IMS
IMS được xây dựng và phát triển với mục đích phải kết hợp được những xu hướng công nghệ mới nhất, làm cho mô hình Internet - Mobile trở thành hiện thực, tạo ra một nền tảng chung để phát triển các dịch vụ multimedia đa dạng và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn trong việc thúc đẩy khách hàng sử dụng miền chuyển mạch gói trong 3G. Để đạt được những mục đích đó thì IMS đã được định nghĩa như là một nền tảng kiến trúc để truyền tải các dịch vụ multimedia IP tới người dùng cuối. Nền tảng đó phải thực hiện được những yêu cầu sau:
Hỗ trợ việc thiết lập các phiên Multimedia IP
IMS có thể truyền tải các dịch vụ đa dạng.Yêu cầu này nhấn mạnh sự cần thiết để cung cấp các dịch vụ chính được truyền tải bởi IMS đó là các phiên multimedia qua mạng chuyển mạch gói. Kiểu media trong trường hợp này có thể là audio hoặc video. Truyền thông multimedia đã được chuẩn hóa trong các chuẩn hóa trước đây của 3GPP nhưng những kiểu truyền thông multimedia này được thực hiện qua mạng chuyển mạch kênh chứ không phải qua mạng chuyển mạch gói.
Hỗ trợ cơ chế để thỏa thuận QoS
QoS là một trong các vấn đề quan trọng nhất của IMS. QoS cho một phiên multimedia cụ thể được quyết định bởi nhiều nhân tố như băng thông lớn nhất. Băng thông lớn nhất có thể được cấp phát cho người dùng dựa trên đăng ký của người dùng hoặc dựa trên tình trạng hiện tại của mạng.
Hỗ trợ làm việc liên kết với mạng Internet và mạng chuyển mạch kênh (PSTN)
Hỗ trợ làm việc liên kết vơi Internet là một yêu cầu rõ ràng. Mạng Internet sẽ là đích đến của hàng triệu phiên multimedia được bắt đầu trong IMS. Khi yêu cầu này đạt được thì số lượng các phiên multimeda sẽ được tăng lên đáng kể.
IMS đồng thời cũng hỗ trợ làm việc liên kết với mạng PSTN. Những thiết bị đầu cuối IMS đầu tiên sẽ có khả năng kết nối đồng thời với mạng chuyển mạch kênh và mạng chuyển mạch gói. Vì thế khi một người dùng muốn gọi cho một người dùng khác ở trong PSTN hay ở trong mạng di động thì thiết bị đầu cuối IMS chọn miền chuyển mạch kênh để sử dụng.
Mặc dù yêu cầu làm việc liên kết với mạng chuyển mạch kênh là một yêu cầu không bắt buộc nhưng hầu hết các thiết bị đầu cuối IMS sẽ hỗ trợ miền chuyển mạch kênh. Vì thể yêu cầu này có thể được xem như yêu cầu dài hạn.
Hỗ trợ chuyển vùng
Hỗ trợ chuyển vùng là một yêu cầu cơ bản kể từ mạng di động thế hệ thứ hai. Chuyển vùng giúp người dùng có thể liên lạc khi sang một mang khách. IMS thừa kế yêu cầu này giúp người dùng duy trì kết nối khi di chuyển sang đất nước khác.
Hỗ trợ điều khiển dịch vụ
IMS giúp nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa ra những chính sách với những dịch vụ mà họ cung cấp cho người dùng. Có thể chia những dịch vụ này thành 2 loại:
+ Những chính sách áp dụng chung đối với tất cả người sử dụng trong mạng.
+ Những chính sách áp dụng riêng lẻ đối với những người dùng cụ thể.
Những chính sách chung bao gồm một số các giới hạn do các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra như giới hạn sử dụng các bộ codec dung lượng lớn như G711 trong mạng của họ Thay vào đó họ có thể áp dụng những bộ codec dung lượng nhỏ như AMR.
Những chính sách riêng lẻ ngược lại được gắn với mỗi một người dùng cụ thể. Ví dụ khi một người dùng có thể có một vài đăng ký để sử dụng các dịch vụ IMS mà không bao gồm video. Thiết bị đầu cuối IMS có thể hỗ trợ video nhưng trong trường hợp người dùng cố gắng để bắt đầu một phiên multimedia mà bao gồm video thì nhà cung cấp sẽ chặn phiên này.
Hỗ trợ phát triển các dịch vụ
Yêu cầu này ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiết kế kiến trúc IMS.Yêu cầu này khẳng định rằng các dịch vụ IMS không cần phải tiêu chuẩn hóa. Nó đánh dấu một cột mốc quan trọng trong thiết kế mạng di động, bởi vì trước đây, tất cả các dịch vụ riêng lẻ hoặc là phải chuẩn hóa hoặc là được thực hiện độc quyền. Thậm chí khi một dịch vụ đã được chuẩn hóa, cũng không có một đảm bảo chắc chắn dịch vụ sẽ làm việc khi chuyển vùng sang một mạng khác. IMS giúp cho triển khai các dịch vụ mới đến người dùng nhanh hơn. Trước đây, sự chuẩn hóa các dịch vụ và công việc kiểm tra gây ra sự chậm chễ đáng kể trong việc triển khai dịch vụ. IMS làm giảm đáng kể sự chậm trễ này bằng cách tiêu chuẩn hóa khả năng dịch vụ thay vì chuẩn hóa dịch vụ riêng lẻ.
Hỗ trợ đa truy nhập
Yêu cầu này giới thiệu các phương thức truy nhập khác ngoài GPRS.IMS chỉ là một mạng IP và do đó bất cứ một mạng truy nhập nào cũng có thể cung cấp sự truy nhập tới nó. IMS có thể được truy nhập từ mạng WLAN (Wireless Local Area Network), từ một ADSL …
Tổng quan về các giao thức sử dụng trong IMS
Kiến trúc IMS do 3GPP phát triển dựa trên các giao thức IP được chuẩn hóa bởi IETF. Giao thức IP bao gồm các giao thức về điều khiển phiên, các giao thức về chứng thực, cấp quyền và tính toán (AAA) và một số các giao thức khác.
Giao thức điều khiển phiên
Các giao thức điều khiển cuộc đóng vai trò chìa khóa trong bất kì một hệ thống điện thoại nào. Trong mạng chuyển mạch kênh, các giao thức điều khiển cuộc gọi quan trọng nhất là TUP (Telephony User Part, ITU-T khuyến nghị Q.721), ISUP ( ISDN User Part, ITU-T, khuyến nghị Q.761) và BICC (Bearer Independent Call Control, ITU-T khuyến nghị Q.1901).
SIP đã được chọn là giao thức điều khiển phiên cho IMS trong nhiều giao thức điều khiển phiên phiên dựa trên IP khác như BICC và H323. SIP được IETF chuẩn hóa trong RFC 3261 (Request for Command). SIP tuân theo mô hình khách - chủ (client-server). SIP được thiết kế dựa trên các nguyên lý cơ bản từ hai giao thức HTTP, SMTP. Nên SIP thừa kế hầu hết các đặc tính quan trọng của hai giao thức này. Điều này tạo ra sức mạnh cho nó bởi HTTP và SMTP là các giao thức đã rất thành công trong mạng Internet. Không giống như H323 và BICC, SIP không phân biệt giao diện người dùng tới mạng (User-to-Network) với gi