Trong những năm gần đây, toán học và khoa học tự nhiên đã bước lên
một bậc thềm mới, sự mở rộng và sáng tạo trong khoa học trở thành một cuộc
thử nghiệm liên ngành. Cho đến nay nó đã đưa khoa học tiến những bước rất
dài. Hình học phân hình đã được đông đảo mọi người chú ý và thích thú nghiên
cứu. Với một người quan sát tình cờ màu sắc của các cấu trúc phân hình cơ sở
và vẽ đẹp của chúng tạo nên một sự lôi cuốn hình thức hơn nhiều lần so với
các đối tượng toán học đã từng được biết đến. Hình học phân hình đã cung cấp
cho các nhà khoa học một môi trường phong phú cho sự thám hiểm và mô hình
hoá tính phức tạp của tự nhiên. Những nguyên nhân của sự lôi cuốn do hình
học phân hình tạo ra là nó đã chỉnh sửa được khái niệm lỗi thời về thế giới thực
thôn g qua tập hợp các bức tranh mạnh mẽ và duy nhất của nó.
Những thành công to lớn trong các lĩnh vực của khoa học tự nhiên và kỹ
thuật dẫn đến sự ảo tưởng về một thế giới hoạt động như một cơ chế đồng hồ
vĩ đại, trong đó các quy luật của nó chỉ còn phải chờ đợi để giải mã từng bước
một. Một khi các quy luật đã được biết, người ta tin rằng sự tiến hoá hoặc phát
triển của các sự vật sẽ được dự đoán trước chính xác hơn nhiều, ít ra là về mặt
nguyên tắc. Những bước phát triển ngoạn mục đầy lôi cuốn trong lĩnh vực kỹ
thuật máy tính và sự hứa hẹn cho việc điều khiển thông tin nhiều hơn nữa của
nó đã làm gia tăng hy vọng của nhiều người về máy móc hiện có và cả những
máy móc ở tương lai. Nhưng ngày nay người ta đã biết chính xác dựa trên cốt
lỗi của khoa học hiện đại là khả năng xem xét tính chính xác các phát triển ở
tương lai như thế sẽ không bao giờ đạt được. Một kết luận có thể thu được từ
các lý thuy ết mới còn rất non trẻ đó là : giữa sự xác định có tính nghiêm túc
với sự phát triển có tính ngẫu nhiên không những không có sự loại trừ lẫn nhau
mà chúng còn cùng tồn tại như một quy luật trong tự nhiên. Hình học phân
hình và lý thuyết hỗn độn xác định kết luận này. Khi xét đến sự phát triển của
một tiến trình trong một khoảng thời gian, chúng ta sử dụng các thuật ngữ của
lý thuy ết hỗn độn, còn khi quan tâm nhiều hơn đến các dạng có cấu trúc mà
một tiến trình hỗn độn để lại trên đường đi của nó, chúng ta dùng các thuật ngữ
của hình h ọc phân hình là bộ môn hình học cho phép “sắp xếp thứ tự” sự hỗn
độn. Trong ngữ cảnh nào đó hình học phân hình là ngôn ngữ đầu tiên để mô tả,
mô hình hoá và phân tích các dạng phức tạp đã tìm thấy trong tự nhiên. Nhưng
trong khi các phần tử của ngôn ngữ truyền thống (Hình học Euclide) là các
dạng hiển thị cơ bản như đoạn thẳng, đường tròn và hình cầu thì trong hình học
phân hình đó là các thuật toán chỉ có thể biến đổi thành các dạng và cấu trúc
nhờ máy tính.
117 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1937 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu về hình học practal. Viết chương trình cài đặt một số đường và mặt practal, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG………………………
KHOA……………………
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP:
" Nghiên cứu về hình học practal. Viết chương
trình cài đặt một số đường và mặt practal "
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Ngọc Hùng Cường
Đề tài : Hình học Fractal Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, toán học và khoa học tự nhiên đã bước lên
một bậc thềm mới, sự mở rộng và sáng tạo trong khoa học trở thành một cuộc
thử nghiệm liên ngành. Cho đến nay nó đã đưa khoa học tiến những bước rất
dài. Hình học phân hình đã được đông đảo mọi người chú ý và thích thú nghiên
cứu. Với một người quan sát tình cờ màu sắc của các cấu trúc phân hình cơ sở
và vẽ đẹp của chúng tạo nên một sự lôi cuốn hình thức hơn nhiều lần so với
các đối tượng toán học đã từng được biết đến. Hình học phân hình đã cung cấp
cho các nhà khoa học một môi trường phong phú cho sự thám hiểm và mô hình
hoá tính phức tạp của tự nhiên. Những nguyên nhân của sự lôi cuốn do hình
học phân hình tạo ra là nó đã chỉnh sửa được khái niệm lỗi thời về thế giới thực
thông qua tập hợp các bức tranh mạnh mẽ và duy nhất của nó.
Những thành công to lớn trong các lĩnh vực của khoa học tự nhiên và kỹ
thuật dẫn đến sự ảo tưởng về một thế giới hoạt động như một cơ chế đồng hồ
vĩ đại, trong đó các quy luật của nó chỉ còn phải chờ đợi để giải mã từng bước
một. Một khi các quy luật đã được biết, người ta tin rằng sự tiến hoá hoặc phát
triển của các sự vật sẽ được dự đoán trước chính xác hơn nhiều, ít ra là về mặt
nguyên tắc. Những bước phát triển ngoạn mục đầy lôi cuốn trong lĩnh vực kỹ
thuật máy tính và sự hứa hẹn cho việc điều khiển thông tin nhiều hơn nữa của
nó đã làm gia tăng hy vọng của nhiều người về máy móc hiện có và cả những
máy móc ở tương lai. Nhưng ngày nay người ta đã biết chính xác dựa trên cốt
lỗi của khoa học hiện đại là khả năng xem xét tính chính xác các phát triển ở
tương lai như thế sẽ không bao giờ đạt được. Một kết luận có thể thu được từ
các lý thuyết mới còn rất non trẻ đó là : giữa sự xác định có tính nghiêm túc
với sự phát triển có tính ngẫu nhiên không những không có sự loại trừ lẫn nhau
mà chúng còn cùng tồn tại như một quy luật trong tự nhiên. Hình học phân
hình và lý thuyết hỗn độn xác định kết luận này. Khi xét đến sự phát triển của
một tiến trình trong một khoảng thời gian, chúng ta sử dụng các thuật ngữ của
lý thuyết hỗn độn, còn khi quan tâm nhiều hơn đến các dạng có cấu trúc mà
một tiến trình hỗn độn để lại trên đường đi của nó, chúng ta dùng các thuật ngữ
của hình học phân hình là bộ môn hình học cho phép “sắp xếp thứ tự” sự hỗn
độn. Trong ngữ cảnh nào đó hình học phân hình là ngôn ngữ đầu tiên để mô tả,
mô hình hoá và phân tích các dạng phức tạp đã tìm thấy trong tự nhiên. Nhưng
trong khi các phần tử của ngôn ngữ truyền thống (Hình học Euclide) là các
dạng hiển thị cơ bản như đoạn thẳng, đường tròn và hình cầu thì trong hình học
phân hình đó là các thuật toán chỉ có thể biến đổi thành các dạng và cấu trúc
nhờ máy tính.
Việc nghiên cứu ngôn ngữ hình học tự nhiên này mở ra nhiều hướng
mới cho khoa học cơ bản và ứng dụng. Trong đề tài này chỉ mới thực hiện
nghiên cứu một phần rất nhỏ về hình học phân hình và ứng dụng của nó. Nội
dung của đề tài gồm có ba chương được trình bày như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Ngọc Hùng Cường
Đề tài : Hình học Fractal Trang 2
Chương I: Trình bày các kiến thức tổng quan về lịch sử hình học phân
hình, về các kết quả của cơ sở lý thuyết.
Chương II: Trình bày các kỹ thuật hình học phân hình thông qua sự
khảo sát các cấu trúc Fractal cơ sở và thuật toán chi tiết để tạo nên các cấu trúc
này.
Chương III: Kết quả cài đặt chương trình vẽ một số đường mặt fractal
và các hiệu ứng.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn thầy T.S Huỳnh Quyết Thắng đã
tận tình hướng dẫn, chỉ dạy giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa công nghệ thông tin
đã tận tình giảng dạy, trang bị cho chúng em những kiến thức cần thiết trong
suốt quá trình học tập, và em cũng xin gởi lòng biết ơn đến gia đình, cha, mẹ,
và bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên em trong những lúc khó khăn.
Đề tài được thực hiện trong một thời gian tương đối ngắn, nên dù đã hết
sức cố gắng hoàn thành đề tài nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp những ý
kiến vô cùng quý báu của các Thầy Cô, bạn bè, nhằm tạo tiền đề thuận lợi cho
việc phát triển đề tài trong tương lai.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Hùng Cường.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Ngọc Hùng Cường
Đề tài : Hình học Fractal Trang 3
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU. ..................................................................................................... 1
Chương I:SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC KẾT QUẢ CỦA HÌNH HỌC PHÂN HÌNH. ..... 5
I.1 Sự ra đời của lý thuyết hình học phân hình .................................................. 5
Tính hỗn độn của các quá trình phát triển có quy luật trong tự nhiên ............. 5
Sự mở rộng khái niệm số chiều và độ đo trong lý thuyết hình học Eulide
cổ điển .................................................................................................................. 8
I.2 Sự phát triển c ủa l ý thuyết hình học phân hình ......................................... 9
I.3 Các ứng dụng tổng quát của hình học phân hình ....................................... 10
Ứng dụng trong vấn đề tạo ảnh trên máy tính .............................................. 11
Ứng dụng trong công nghệ nén ảnh ............................................................. 11
Ứng dụng trong khoa học cơ bản ................................................................. 13
I.4 Các kiến thức cơ sở của hình học phân hình .............................................. 13
I.4.1 Độ đo Fractal ....................................................................................... 13
I.4.2 Các hệ hàm lặp IFS ............................................................................. 17
Chương II : MỘT SỐ KỸ THUẬT CÀI ĐẶT HÌNH HỌC PHÂN HÌNH. .......... 21
II.1 Họ đường Von Kock ................................................................................ 21
Đường hoa tuyết Von Kock-Nowflake ........................................................ 21
Đường Von Kock-Gosper ........................................................................... 26
Đường Von Kock bậc hai 3-đoạn ................................................................ 28
Đường Von Kock bậc hai 8-đoạn ................................................................ 30
Đường Von Kock bậc hai 18-đoạn............................................................... 32
Đường Von Kock bậc hai 32-đoạn............................................................... 33
Đường Von Kock bậc hai 50-đoạn............................................................... 35
Generator phức tạp ...................................................................................... 38
II.2 Họ đường Peano ...................................................................................... 44
Đường Peano nguyên thuỷ ........................................................................... 44
Đường Peano cải tiến................................................................................... 45
Tam giác Cesaro .......................................................................................... 49
Tam giác Cesaro cải tiến.............................................................................. 51
Một dạng khác của đường Cesaro ................................................................ 54
Tam giác Polya ............................................................................................ 56
Đường Peano-Gosper ................................................................................. 58
Đường hoa tuyết Peano 7-đoạn ................................................................... 62
Đường hoa tuyết Peano 13-đoạn ................................................................. 66
II.3 Đường Sierpinski ..................................................................................... 70
II.4 Cây Fractal............................................................................................... 73
Các cây thực tế ........................................................................................... 73
Biểu diễn toán học của cây ......................................................................... 73
II.5 Phong cảnh Fractal ................................................................................... 77
II.6 Hệ thống hàm lặp (IFS) ............................................................................ 84
Các phép biến đổi Affine trong không gian R2 ............................................ 84
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Ngọc Hùng Cường
Đề tài : Hình học Fractal Trang 4
IFS của các pháp biến đổi Affine trong không gian R2 ................................ 85
Giải thuật lặp ngẫu nhiên ............................................................................ 86
II.7 Tập Mandelbrot ........................................................................................ 88
Đặt vấn đề .................................................................................................. 98
Công thức toán học ...................................................................................... 88
Thuật toán thể hiện tập Mandelbrot ............................................................. 89
II.8 Tập Julia ................................................................................................... 94
Đặt vấn đề .................................................................................................. 94
Công thức toán học ..................................................................................... 94
Thuật toán thể hiện tập Julia ........................................................................ 95
II.9 Họ các đường cong Phoenix...................................................................... 97
Chương III : GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ CÀI ĐẶT VÀ KẾT QUẢ
CHƯƠNG TRÌNH. ........................................................................................... 100
III.1 Giới thiệu về ngôn ngữ cài đặt ............................................................... 100
III.2 Kết quả chương trình ............................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 116
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Ngọc Hùng Cường
Đề tài : Hình học Fractal Trang 5
CHƯƠNG I: SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC KẾT QUẢ CỦA HÌNH HỌC
PHÂN HÌNH.
I.1 SỰ RA ĐỜI CỦA LÝ THUYẾT HÌNH HỌC PHÂN HÌNH:
Sự ra đời của lý thuyết hình học phân hình là kết quả của nhiều thập kỷ
nổ lực giải quyết các vấn đề nan giải trong nhiều ngành khoa học chính xác,
đặc biệt là vật lý và toán học. Một cách cụ thể, lý thuyết hình học phân hình
được xây dựng dựa trên 2 vấn đề lớn được quan tâm ở những thập niên đầu thế
kỷ 20. Các vấn đề đó bao gồm:
Tính hỗn độn của các quá trình phát triển có quy lực trong tự
nhiên.
Sự mở rộng khái niệm số chiều và độ đo trong lý thuyết hình
học Euclide cổ điển.
□ TÍNH HỖN ĐỘN CỦA CÁC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÓ QUY
LUẬT TRONG TỰ NHIÊN:
Các công thức lặp có dạng:
Xn+1=f(Xn)
thường được sử dụng trong các ngành khoa học chính xác để mô tả các quá
trình lặp đi lặp lại có tính xác định. Các quá trình được xác định bởi công thức
trên, trong đó f thể hiện mối liên hệ phi tuyến giữa hai trạng thái nối tiếp nhau
Xn và Xn+1, được quan tâm đặc biệt. Các khảo sát trong những thập niên gần
đây đã phát hiện ra các cư xử kỳ dị của các tiến trình lặp như vậy.
Khảo sát chi tiết đầu tiên được nhà khí tượng học Edward N. Lorenz
tiến hành vào năm 1961 khi nghiên cứu hệ toán học mô phỏng dự báo thời tiết.
Về mặt lý thuyết, hệ này cho ra các kết quả dự đoán chính xác về thời tiết trong
một khoảng thời gian dài. Tuy nhiên, theo Lorenz quan sát, khi bắt đầu tính
toán lại dựa vào dữ liệu cho bởi hệ tại một thời điểm tiếp sau đó không giống
với các kết quả dự đoán ban đầu. Hơn nữa sai số tính toán sẽ tăng lên nhanh
chóng theo thời gian. Điều này dẫn đến kết luận là nếu tiến trình dự đoán lại từ
một thời điểm nào đó trong tiến trình dự báo, khoảng thời gian để các kết quả
dự báo tiếp theo vẫn còn chính xác sẽ bị thu hẹp lại tức là không thể dự báo
chính xác về thời tiết trong một khoảng thời gian khá lớn. Vấn đề được Lorenz
tìm thấy ở đây ngày nay được gọi là sự hiện diện của tính chất hỗn độn trong
các tiến trình lặp xác định.
Tiếp theo sau phát hiện của Lorenz, vào năm 1976 Robert May trong
bài viết với tựa đề “Các mô hình toán học đơn giản với các hệ động lực phức
tạp” đã đề cập đến một vấn đề tương tự. Đó là sự hỗn độn của quá trình phát
triển dân số trong tự nhiên, vốn được xem là đã được xác định rất rõ ràng và
chi tiết nhờ mô hình dân số Verhulst xây dựng dưới đây.
Nếu ký hiệu:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Ngọc Hùng Cường
Đề tài : Hình học Fractal Trang 6
- R là tốc độ gia tăng dân số mỗi năm.
- Po là lượng dân số khởi điểm (của một quốc gia, một thành
phố,…).
- Pn là lượng dân số có được sau n năm phát triển.
Ta có quan hệ sau:
Để ý là nếu dân số phát triển đều, tức là R không đổi từ năm này sang
năm khác, từ (1) ta sẽ có:
Pn+1 = f(Pn) = (1+R)Pn
Do đó sau n năm, lượng dân số khảo sát sẽ là:
Pn = (1+R)n .Po
Công thức này chỉ ra sự gia tăng dân số theo hàm mũ là một điều không
thực tế. Vì vậy Verhulst đề nghị R thay đổi cùng với lượng dân số được khảo
sát. Một cách cụ thể, Verhust cho R tỉ lệ với tốc độ phát triển dân số theo môi
trường (P-Pn) / N. Trong đó N là lượng dân số tối đa có thể có ứng với điều
kiện môi trường cho trước. Như vậy có thể biểu diễn R dưới dạng:
Với r là hệ số tỷ lệ gọi là tham số phát triển theo môi trường.
Từ (1) và (2) suy ra:
Do đó:
Đặt:
Pn+1 - Pn
R = , n > 0 (1)
Pn
N - Pn
R = r (2)
N
Pn+1 - Pn N - Pn
= r
Pn N
Pn+1 - Pn
N Pn
= r
Pn N
N
Pk
Pk = ta có:
N
Pn+1 - Pn
= r(1 - Pn)
Pn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Ngọc Hùng Cường
Đề tài : Hình học Fractal Trang 7
Suy ra:
Pn+1 = Pn + rPn(1 – Pn)
Phương trình này được gọi là phương trình dân số Verhust. Rõ ràng
phương trình được xác định rất đơn giản. Do đó, kể từ khi được đưa ra người ta
áp dụng mà không nghi ngờ gì về tính ổn định của nó. Tuy nhiên khi May khảo
sát phương trình này thì với r thay đổi trong phạm vi khá lớn, ông đã khám phá
ra sự bất ổn định về tỉ lệ phát triển dân số theo môi trường Pk.
Các kết quả quan sát chi tiết cho thấy khi số lần lặp n trở nên khá lớn ta
có các trường hợp sau:
- Với 0 < r < 2: Dãy (Pn) tiến đến 1, tức là sự phát triển dân số đạt
mức tối đa.
- Với 2 < r < 2,449: Dãy (Pn) dao động tuần hoàn giữa hai giá trị,
tức là sự phát triển dân số biến động giữa hai mức xác định. Hình
vẽ (I.1) minh hoạ cho trường hợp r = 2.3 và Po
Dân số:
Thời gian
Hình vẽ I.1 với r = 2.3 và P0 = 0.01
- Với 2,449 < r < 2,570: Dãy (Pn) dao động ổn định với các giá trị
được lặp lại theo chu kỳ lần lượt được nhân đôi khi giá trị r chạy
từ 2,449 đến 2,570. Hình vẽ (I.2) minh hoạ trường hợp r = 2,5 và
sự dao động ở đây có chu kỳ 4.
Dân số:
Thời gian
Hình vẽ I.2 với r = 2.5
- Với r > 2.570: Dãy (Pn) không còn tuần hoàn nữa mà trở nên hỗn
độn, theo nghĩa các giá trị của dãy được chọn một cách hoàn toàn
xác định nhưng không có thể dự đoán chính xác. Hình vẽ (I.3)
minh hoạ trường hợp r = 3.0 và Po = 0.1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Ngọc Hùng Cường
Đề tài : Hình học Fractal Trang 8
Dân số
Thời gian
Hình vẽ I.3 với r = 3.0 và Po = 0.1
Một kết quả lý thuyết cũng đã được chứng minh bởi Jame York và Tiên
Yien Li trong bài viết ”Các chu kỳ 3 chứa đựng sự hỗn độn” vào tháng
12/1975. York và Li đã chỉ ra rằng mọi hàm số được xác định tương tự như
phương trình dân số có một chu kỳ tuần hoàn 3 thì cũng có chu kỳ tuần hoàn n,
với n là số tự nhiên khác 0 và 1. Điều này dẫn đến sự kiện là vô số các tập giá
trị tuần hoàn khác nhau được sản sinh bởi loại phương trình này.
Vào năm 1976, Mitchell Feigenbaum đã nghiên cứu phương trình này
một cách độc lập với May và York. Feigenbaum xét phương trình dân số ở
dạng đơn giản:
y = x(1- x)
và thể hiện nó trên sơ đồ phân nhánh. Nếu gọi rn là giá trị tham số phát
triển theo môi trường của mô hình Verhulst tại lần rẻ nhánh thứ n (là lúc ứng
với rn đó, chu kỳ 2n trở nên không ổn định nữa và chu kỳ 2n+1 đạt được sự ổn
định), thì tỷ số của các khoảng liên tiếp n xác định bởi:
Sẽ tiến về giá trị = 4.669 khi n. Tính chất này cũng được tìm thấy
trong các tiến trình có chu kỳ lần lượt được nhân đôi và khác với tiến trình
Verhulst. Do đó giá trị này ngày nay được gọi là hằng số phổ dụng
Feigenbaum (trong lý thuyết hỗn độn).
□ SỰ MỞ RỘNG KHÁI NIỆM SỐ CHIỀU VÀ ĐỘ ĐO TRONG LÝ
THUYẾT HÌNH HỌC EULIDE CỔ ĐIỂN:
Vào các năm 1890 & 1891, trong khi tìm kiếm các đặc trưng bất biến
của các đối tượng hình học qua các phép biến đổi đồng phôi trong lý thuyết
topo, các nhà toán học Peano & Hilbert đã phát minh ra các đường cong có
tính chất rất đặc biệt. Đó là các đường cong không tự cắt theo một quy luật
được chỉ ra bởi Peano và Hilbert, chúng lấp đầy mọi miền hữu hạn của mặt
phẳng. Hình học Euclide cổ điển quan niệm các đường cong như vậy vẫn chỉ là
rn - rn-1
n =
rn+1 - rn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SVTH: Nguyễn Ngọc Hùng Cường
Đề tài : Hình học Fractal Trang 9
các đối tượng một chiều như các đường thẳng. Tuy nhiên trực quan cho thấy
cách nhìn như vậy về số chiều là rất gò bó. Do đó người ta bắt đầu nghĩ đến
một sự phân lớp mới, trong đó các đường có số chiều bằng 1 được đại diện bởi
đường thẳng, các đối tượng hai chiều được đại diện bởi mặt phẳng, còn các
đường cong lấp đầy mặt phẳng đại diện cho các đối tượng có số chiều giữa 1
và 2. Ý tưởng cách mạng này đã dẫn đến việc hình thành và giải quyết bài toán
số chiều hữu tỷ gây ra nhiều tranh luận toán học trong các thập kỷ gần đây.
Tiếp sau đó, vào năm 1904 nhà toán học Thụy Điển Helge Koch đã đưa
ra một loại đường cong khác với những đường cong của Peano và Hilbert. Các
đường cong Von Koch không lấp đầy mặt phẳng nhưng lại có độ dài thay đổi
một cách vô hạn mặc dù chúng được chứa trong một miền hữu hạn. Những
đường cong như vậy có rất nhiều trong tự nhiên, ví dụ như các đường bờ biển,
đường biên của một bông hoa tuyết, các đám mây, vv… Tất vả các đường cong
này đều một tính chất đặc trưng là đồng dạng. Nó được biểu hiện bởi sự giống
nhau giữa một phần rất nhỏ của đường cong được phóng lớn với một phần
khác lớn hơn của cùng một đường cong đó. Tính chất này giữ một vị trí quan
trọng trong việc hình thành nên các dạng cấu trúc vô cùng phức tạp của tự
nhiên, nhưng vào thời Von Koch lại được hiểu biết rất sơ lược.
Chỉ với sự giúp đỡ của máy tính điện tử, bản chất của tính đồng dạng
mới được nghiên cứu đầy đủ và chi tiết trong tác phẩm “Hình học phân hình
trong tự nhiên” của Benoit B. Mandelbrot xuất bản năm 1982. Trong tác phẩm
của mình, Mandelbrot đã phân rã các dạng cấu trúc phức tạp của tự nhiên
thành các thành phần cơ bản gọi là fractal. Các fractal này chứa đựng các hình
dáng tự đồng dạng với nhiều kích thước khác nhau. Mandelbrot đã tạo nên
những bức tranh fractal trừu tượng đầu tiên và nhận thấy rằng đằng sau các đối
tượng tự nhiên như các đám mây, các dãy núi, các khu rừng, vv… là các cấu
trúc toán học tương tự nhau. Chúng có khuynh hướng hài hoà về màu sắc và
cân đối về hình thể. Ngoài ra Mandelbrot cũng thiết lập cách xác định số chiều
và độ dài của các dạng fractal cơ sở. Chính với định nghĩa về số ch