Đồ án Nhà ở căn hộ 15 tầng A5 Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội

Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ quan trọng nhất của một sinh viên trước khi ra trường. Đây là một bài tập tổng hợp kiến thức tất cả các môn học chuyên ngành mà sinh viên được học tập trong suốt những năm còn ngồi trên ghế nhà trường. Đây là giai đoạn tập dượt, học hỏi cũng như là cơ hội thể hiện những gì sinh viên đã thu nhận được trong thời gian vừa qua. Đối với đất nước ta hiện nay, trong quá trình đổi mới hội nhập với thế giới, đất nước ngày càng phát triển, cuộc sống người dân ngày càng đòi hỏi phải được đáp ứng tốt hơn, đặc biệt là vấn đề nhà ở đối với thủ Đô Hà Nội một trung tâm chính trị kinh tế của đất nước vấn đề đó càng trở nên bức thiết (trong tương lai, thị xã Hà Đông sẽ được nhập về Hà Nội). Do đó các khu đô thị luôn luôn là một vấn đề khá bức xúc, nóng bỏng và đang được các chủ đầu tư đầu tư mạnh. Nhà chung cư cao tầng là một hướng phát triển phù hợp trong điều kiên dân cư đô thị ngày càng đông và diên tích đất ngày càng bị thu hẹp. Hơn thế nữa các công trình cao tầng mọc lên sẽ tạo nên những điểm nhấn cho tổng quan kiến trúc các khu đô thị. Nên đang được khuyến khích phát triển có nhiều tiềm năng mang lai hiệu quả kinh tế cao. Việc thiết kế tổ chức thi công một công trình cao tầng tập trung nhiều kiến thức cơ bản, thiết thực đối với một kỹ sư xây dựng. Chính vì vậy đồ án tốt nghiệp mà em lựa chọn là một công trình cao tầng có tên "Nhà ở căn hộ 15 tầng A5-Linh Đàm-Hoàng Mai –Hà Nội". Xây dựng tại khu đô thị Linh Đàm- Hoàng Mai- Hà Nội. Đồ án tốt nghiệp được thực hiện trong 15 tuần với nhiệm vụ tìm hiểu kiến trúc, kết cấu; Lập biện pháp kỹ thuật tổ chức thi công và tính toán nhu cầu hạ tầng phục vụ thi công công trình. Kết hợp những kiến thức được các thầy, cô trang bị trong 5 năm học cùng sự nỗ lực của bản thân và đặc biệt là được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của thầy cô hướng dẫn đã giúp em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do thời gian thực hiện có hạn và kinh nghiệm thực tế còn thiếu nên đồ án này khó tránh khỏi những sai sót và hạn chế.

docx259 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3039 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nhà ở căn hộ 15 tầng A5 Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ quan trọng nhất của một sinh viên trước khi ra trường. Đây là một bài tập tổng hợp kiến thức tất cả các môn học chuyên ngành mà sinh viên được học tập trong suốt những năm còn ngồi trên ghế nhà trường. Đây là giai đoạn tập dượt, học hỏi cũng như là cơ hội thể hiện những gì sinh viên đã thu nhận được trong thời gian vừa qua. Đối với đất nước ta hiện nay, trong quá trình đổi mới hội nhập với thế giới, đất nước ngày càng phát triển, cuộc sống người dân ngày càng đòi hỏi phải được đáp ứng tốt hơn, đặc biệt là vấn đề nhà ở đối với thủ Đô Hà Nội một trung tâm chính trị kinh tế của đất nước vấn đề đó càng trở nên bức thiết (trong tương lai, thị xã Hà Đông sẽ được nhập về Hà Nội). Do đó các khu đô thị luôn luôn là một vấn đề khá bức xúc, nóng bỏng và đang được các chủ đầu tư đầu tư mạnh. Nhà chung cư cao tầng là một hướng phát triển phù hợp trong điều kiên dân cư đô thị ngày càng đông và diên tích đất ngày càng bị thu hẹp. Hơn thế nữa các công trình cao tầng mọc lên sẽ tạo nên những điểm nhấn cho tổng quan kiến trúc các khu đô thị. Nên đang được khuyến khích phát triển có nhiều tiềm năng mang lai hiệu quả kinh tế cao. Việc thiết kế tổ chức thi công một công trình cao tầng tập trung nhiều kiến thức cơ bản, thiết thực đối với một kỹ sư xây dựng. Chính vì vậy đồ án tốt nghiệp mà em lựa chọn là một công trình cao tầng có tên "Nhà ở căn hộ 15 tầng A5-Linh Đàm-Hoàng Mai –Hà Nội". Xây dựng tại khu đô thị Linh Đàm- Hoàng Mai- Hà Nội. Đồ án tốt nghiệp được thực hiện trong 15 tuần với nhiệm vụ tìm hiểu kiến trúc, kết cấu; Lập biện pháp kỹ thuật tổ chức thi công và tính toán nhu cầu hạ tầng phục vụ thi công công trình. Kết hợp những kiến thức được các thầy, cô trang bị trong 5 năm học cùng sự nỗ lực của bản thân và đặc biệt là được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của thầy cô hướng dẫn đã giúp em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do thời gian thực hiện có hạn và kinh nghiệm thực tế còn thiếu nên đồ án này khó tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo : TS TRẦN VĂN ẤT đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp và hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng xin được cảm ơn các thầy giáo cô giáo trong khoa Kinh tế nói riêng và trong toàn trường nói chung và các bạn sinh viên cùng trường đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập để trở thành một người kỹ sư kinh tế xây dựng. Sinh viên:Bùi Cẩm Sơn MỞ ĐẦU VAI TRÒ CỦA XÂY DỰNG CƠ BẢN, Ý NGHĨA CỦA THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN 1. VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất - kỹ thuật và tài sản cố định, thông qua các hình thức xây dựng cơ bản: Xây mới, cải tạo sửa chữa lớn, mở rộng và hiện đại hoá hoặc khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn. Các công trình được xây dựng luôn được xem là những sản phẩm tổng hợp phản ánh đầy đủ các ý nghĩa về kinh tế, chính trị, quốc phòng, nghệ thuật... Một công trình được xây dựng thường là kết tinh của các thành quả khoa học, kỹ thuật và nghệ thuật của nhiều ngành ở thời điểm đang xét và nó lại có tác dụng góp phần mở ra một giai đoạn phát triển mới tiếp theo cho đất nước. Chính vì vậy, các công trình xây dựng có tác dụng rất quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần phát triển văn hoá và nghệ thuật kiến trúc, có tác động quan trọng đến môi trường sinh thái. Ngành xây dựng chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và xã hội. Xây dựng cơ bản sẽ trực tiếp sử dụng nguồn vốn, sử dụng lực lượng lao động và máy móc thi công lớn. Do vậy, hoạt động này có hiệu quả hay không có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân. 2. Ý NGHĨA CỦA THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG. 2.1. Ý nghĩa của việc thiết kế tổ chức thi công - Thiết kế TCTC là phần quan trọng trong thi công xây dựng công trình do đơn vị thi công đảm nhận. Thiết kế thi công hợp lý nhằm xây dựng biện pháp thi công hiệu quả nhất, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Thiết kế TCTC hợp lý sẽ dẫn đến kế hoạch thi công toàn diện, khắc phục được những lãng phí về thời gian và tài nguyên. - Trên cơ sở thiết kế TCTC ta có thể xác định được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như: giá thành dự toán, giá trị dự toán xây lắp, thời hạn xây dựng công trình. Dựa trên cơ sở đó đơn vị lập ra kế hoạch cung ứng và phân phối vốn cho từng giai đoạn thi công. - TCTC là một khâu quan trọng, khâu cuối cùng để đưa một dự án, một công trình từ trên giấy ra ngoài thực tế. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ biến những kết quả nghiên cứu về công nghệ xây dựng thành hiện hiện thực. Hơn nữa ngày nay trong công cuộc công nghiệp hoá đòi hỏi phải chuẩn bị chu đáo về mặt tổ chức, kỹ thuật, phải tôn trọng các tiêu chuẩn, định mức, quy trình quy phạm và đảm bảo chất lượng cao trong thi công xây lắp nên việc nghiên cứu ‘’ thiết kế TCTC’’ là cần thiết và quan trọng. - Thiết kế TCTC sẽ giúp tìm được một phương án thi công hợp lý hơn để thực hiện một dự án, một công trình. - Thông qua việc thiết kế TCTC ta xác định được tiến độ thi công cho toàn bộ công trình hay từng hạng mục công trình, từ đó xác định được thời gian đưa công trình hay hạng mục công trình vào sử dụng. - Công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn và thời gian thi công kéo dài nên việc thiết kế thi công sẽ giúp cho chủ đầu tư và nhà thi công có một kế hoạch vốn hợp lý tránh bị ứ đọng lâu dài gây thiệt hại cho các bên tham gia thi công. Ngoài ra việc thiết kế TCTC còn giúp cho việc tổ chức và lập kế hoạch cung ứng về vật tư, xe máy và nhân công phù hợp tránh được những tổn thất không đáng có trong quá trình thi công làm tăng lợi nhuận, tiết kiệm được những chi phí của nhà thầu góp phần làm tăng đời sống cho cán bộ công nhân viên. Thiết kế TCTC sẽ đưa ra được một TMB thi công hợp lý làm cho quá trình thi công thuận lợi và phù hợp với công nghệ sản xuất. Nó thể hiện một khả năng về công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ sản xuất của DNXD. 2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của thiết kế tổ chức thi công 2.2.1. Mục tiêu nhằm tìm kiếm một giải pháp từ tổng thể đến chi tiết trong quá trình làm chuyển biến sản phẩm xây dựng từ hồ sơ trên giấy (bản vẽ, thuyết minh) trở thành công trình đưa vào sử dụng với thời gian nhanh nhất, chất lượng đảm bảo và chi phí hợp lý. 2.2.2. Nhiệm vụ của thiết kế tổ chức thi công: về công nghệ, kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, phục vụ kiểm tra đôn đốc. 2.2.2.1. Về công nghệ: phải đưa ra các giải pháp công nghệ để thực hiện công tác xây lắp phù hợp với đặc điểm công trình, khối lượng công việc và điều kiện thi công. 2.2.2.2. Về kỹ thuật: phải thể hiện phù hợp với qui trình, qui phạm, qua việc lựa chọn máy móc thiết bị thi công với các thông số kỹ thuật hợp lý phù hợp với biện pháp công nghệ đảm bảo các yêu cầu về chất lượng của công trình, phù hợp với điều kiện tổ chức, điều kiện tự nhiên và mặt bằng công trình, đảm bảo quá trình thi công liên tục, đảm bảo nguồn cung ứng về nguồn lực kịp thời và đồng bộ,… 2.2.2.3. Về tổ chức: phải thể hiện được sự nỗ lực chủ quan của đơn vị thi công hướng tới hiệu quả cao hơn trong việc phân chia và phối hợp các quá trình sản xuất trên công trường, tổ chức cung ứng và phục vụ thi công,…phù hợp với năng lực của đơn vị thi công, điều kiện tự nhiên và mặt bằng xây dựng, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường. 2.2.2.4. Về kinh tế: phương án phải được thiết kế sao cho giá thành thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ công trình là thấp nhất trên cơ sở đảm bảo chất lượng, thẩm mỹ, thời gian và an toàn. Về lĩnh vực phục vụ kiểm tra đôn đốc: Thiết kế tổ chức thi công phải là văn bản định hướng chung cho quá trình thi công, làm căn cứ để đánh giá kết quả công việc qua từng công đoạn và giai đoạn thi công, tạo điều kiện để điều chỉnh các quyết định, làm cơ sở để phòng ngừa rủi ro. 3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN Nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp là thiết kế tổ chức thi công Nhà ở căn hộ 15 tầng A5 (Tại Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội), bao gồm các công việc chủ yếu sau: - Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần ngầm bao gồm: công tác thi công cọc, công công tác đào đất hố móng công trình và công công tác đổ bê tông cốt thép móng. - Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công bê tông cốt thép khung chịu lực phần thân mái công trình. - Thiết kế tổ chức thi công công tác xây tường bao che cho công trình. - Thiết kế tổ chức thi công các công tác còn lại gồm: + Công tác hoàn thiện công trình. + Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ sản xuất cho công trình. Sau khi thiết kế tổ chức thi công cho các công tác thì tiến hành lập tổng tiến độ thi công công trình Dựa trên tổng tiến độ thi công tính toán nhu cầu vật tư kỹ thuật phục vụ thi công công trình theo tổng tiến độ đã lập, và tính toán kho bãi dự trữ vật liệu,lán trại tạm, điện nước phục vụ thi công. Từ số liệu tính toán được sẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công công trình Từ nhu cầu vật tư kỹ thuật và nhân lực phục vụ thi công công trình ta đi tiến hành tính giá thành thi công công trình. 4. SỐ LIỆU CƠ SỞ CỦA ĐỒ ÁN VÀ NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN 4.1. Số liệu cơ sở của đồ án - Tài liệu về địa hình địa chất, khí tượng thuỷ văn do đơn vị khảo sát cung cấp. - Tài liệu thiết kế kỹ thuật do đơn vị thiết kế cung cấp: Thiết kế kiến trúc và kết cấu do viện kiến trúc nhiệt đới Trường đại học Kiến Trúc Hà Nội thiết kế. - Định mức , đơn giá của nhà nước và của nhà thầu - Tiêu chuẩn, qui phạm Việt Nam về thi công xây lắp. - Năng lực của đơn vị thi công: TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI - CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KINH DOANH PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ; Các số liệu khảo sát về các nguồn lực có sẵn ở địa phương v.v... 4.2. Nội dung của đồ án Gồm phần mở đầu, kết luận. và các nội dung khác của đồ án được trình bày trong các chương mục như sau: * Phần I: Giới thiệu công trình và điều kiện thi công * Phần II: Lập và lựa chọn phương án thi công các tổ hợp công tác chủ yếu - Chương 1: Khối lượng công tác và phương hướng thi công tổng quát. - Chương 2: Tổ chức thi công các công tác chủ yếu * Phần III: Thiết kế tổng tiến độ thi công - Chương 3: Thiết kế tổng tiến độ - Chương 4: Lập kế hoạch cung ứng các nguồn lực thi công theo tổng tiến độ * Phần IV: Tính toán nhu cầu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thi công và thiết kế tổng mặt bằng thi công - Chương 5: Tính toán và thiết kế hạ tầng kỹ thuật - Chương 6: Thiết kế tổng mặt bằng thi công - Chương 7: Tính dự toán thi công - Chương 8: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật PHẦN 1 GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN THI CÔNG GIỚI THIỆU CHUNG Nhiệm vụ: 1. Giới thiệu tên công trình ,địa điểm xây dựng và nhiệm vụ đồ án đợc giao 2. Giới thiệu giải pháp kiến trúc,kết cấu và công năng sử dụng trên giác độ củaTCTC công trình. 3. Giới thiệu về mặt bằng qui hoạch (định vị )xây dựng công trình. 4. Giải pháp mặt bằng kiến trúc các tầng nhà của công trình. 5. Giải pháp mặt đứng công trình 6. Giải pháp kết cấu chịu lực của công trình 7. Những số liệu và dữ liệu có liên quan - Địa chất, thuỷ văn, - Đơn vị thi công và năng lực của họ. - Ýnghĩa của việc xây dựng công trình này Các bản vẽ kèm theo : 1. 01 bản vẽ quy hoạch 2. 02 bản vẽ mặt đứng công trình. 3. 01 bản vẽ mặt cắt công trình. 4. 01 bản vẽ thể hiện mặt bằng tầng 1. 5. 01 bản vẽ thể hiện mặt bằng tầng điển hình. 6. 01 bản vẽ mái 7. 01 bản vẽ khung 8. 01 bản vẽ kết cấu sàn tầng điển hình 9. 01 bản vẽ kết cấu móng, cọc nhồi... 1. GIẢI PHÁP QUI HOẠCH TỔNG THỂ CỦA CÔNG TRÌNH. + Tên công trình: Chung cư A5- 15 tầng + Địa điểm xây dựng : Thuộc Linh Đàm – Hoàng Mai - HN Công trình có ranh giới được xác định như sau: +Phía Tây-Bắc gần với khu A4 +Phía Tây-Nam giáp khu A3 +Phía Đông-Nam giáp đường giao thông trong khu vực đô thị +Phía Đông -Bắc giáp khu F Mặt bằng vị trí khu đất ở vị trí khá đẹp. Trong tương lai đây sẽ là khu đô thị hiện đại và đẹp của thành phố Hà Nội Sơ đồ mặt bằng khu đất xây dựng 2. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC CỦA CÔNG TRÌNH 2.1. Giải pháp quy hoạch kiến trúc Công trình nằm trong dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Linh Đàm -Hoàng Mai. Công trình nằm khu đất rất rộng lớn của quận Hoàng Mai, khá gần trung tâm thành phố nhưng cũng khá gần đường Giải Phóng. Xung quanh có hệ thống đường giao thông vành đai, đường vào công trình rộng thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển, hạ tầng kĩ thuật quanh công trình đã được hoàn thiện và đưa vào sử dụng.Với địa điểm thuận tiện như vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu cũng như mọi nguồn lực phục vụ thi công công trình hết sức thuận lợi, nên có thể áp dụng nhiều biện pháp thi công và có thể bố trí các công trình tạm dễ dàng. Trên khu đất có diện tích gần 3000 m2 được bố trí hạng mục công trình chính là khối nhà 15 tầng, vườn hoa, cây xanh. 2.2. Giải pháp mặt bằng kiến trúc các tầng. Khu nhà ở căn hộ 15 tầng A5 Linh Đàm – Hoàng Mai bao gồm các khu vực chức năng sau: TT  Khu chức năng   1  Khối căn hộ A1 ,A2, B2, C   2  Khối dịch vụ, văn phòng, trung tâm thơng mại, khu hành chính quản trị   3  Các công trình phụ trợ(khu vực kĩ thuật)   4  Cây xanh, vườn hoa.   Công trình có 15 tầng. Mặt chính nhà hướng Tây - Nam. Tầng 1 là dịch vụ công cộng và khu vực kĩ thuật. Tầng 2- 15 là các căn hộ. Hệ thống giao thông theo trục đứng bố trí gồm 2 thang chính, 2 thang máy đặt giữa toà nhà. 1 phòng đổ rác và 3 phòng kĩ thuật. Mỗi tầng 4 căn hộ. Diện tích các căn hộ từ 63,2-157 m2 . Diện tích giao thông chiếm 19% diện tích sàn xây dựng. Bố cục này được tổ chức đảm bảo tất cả các căn hộ đều được tiếp xúc với thiên nhiên và đặc biệt cho phép tối đã các phòng của mỗi căn hộ đều được chiếu sáng và thông gió tự nhiên tốt nhất. - Các chỉ tiêu kiến trúc: + Diện tích khu đất: 3.656 m + Diện tích xây dựng: 615 m2 - Tổng diện tích sàn: 8683 m2 + Tầng 1: 641m2 + Tầng 2: 600m2 + Tầng điển hình 3 đến 15: 564m2 + Diện tích sử dụng tầng 1 đến tầng 15: khoảng 300m2/1tầng. - Số tầng: 15 tầng - Tổng số căn hộ: 56 căn Tầng 1 cao 3,6 m: Khu để xe, dịch vụ và sinh hoạt công cộng Tầng 2 - 15 cao 3,3m: Tầng điển hình bố trí 4 căn hộ. Cơ cấu phòng trong mỗi căn hộ bao gồm 1 phòng khách, bếp và phòng ăn, 2 phòng ngủ, 1 WC, 1-2 ban công. Tổng chiều cao toàn nhà là 54,7 m. Mặt bằng tầng điển hình: (H2-H3-H4-H5-H6) 2.3. Giải pháp mặt đứng công trình + Mặt đứng có cấu tạo kiến trúc hợp lý và đẹp, có thể tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên và thông gió cho công trình, đạt hiệu quả công năng cao nhất. Trang trí kiến trúc đơn giản, ô văng BTCT sơn màu trắng, tường sơn bằng sơn KOVA màu xanh kết hợp với màu trắng. Tường ngoài nhà và tường trong nhà bả matít, lăn sơn. + Cửa mặt ngoài : Khung nhôm Trung Quốc, kính Đáp Cầu. 2.3.1. Tường nhà Tường bao che bên ngoài dày 220, vách cứng dày 220, tường ngăn bên trong dày 220 và 110. Tường được xây bằng gạch chỉ 6,5x10,5x22, vữa XM mác 50, bê tông vách từ tầng 1 đến tầng 15 mác 300. trát tường bằng vữa XM mác 50, tường được bả ventonite, sơn bằng sơn sinicat. Màu theo thiết kế. Chân tường ốp Ceramic 300x100. 2.3.2. Nền và sàn các tầng Sàn các tầng lát gạch Ceramic, kích thước 300x300, vữa XM mác 50 . 2.3.3. Cửa đi và cửa sổ Cửa vào nhà chung cư là cửa nhôm cuốn. Cửa đi vào căn hộ là cửa panô gỗ de nhóm III, cửa sắt bảo vệ căn hộ, cửa đi thông phòng là cửa panô gỗ de kính, cửa ra ban công là cửa nhôm kính, cửa khu vệ sinh là cửa nhựa Đài Loan, cửa khu dịch vụ, cửa vào nhà xe là cửa nhôm cuốn. Cửa và nẹp khuôn cửa bằng gỗ nhóm II (khuôn chò chỉ, cánh dổi), gỗ được sấy khô ngâm tẩm chống mối mọt. Sơn chống cháy, sơn tĩnh điện, sơn dầu, Vecni theo chỉ định của thiết kế. 2.3.4. Các khu vệ sinh Sàn các khu vệ sinh lát gạch chống trơn 200x200, vữa XM mác 75 dày 10, lớp BT chống thấm mác 100 dày 40 (nền WC), dày 50 (sàn WC) dốc 1% về miệng thu. Xung quanh tường ốp gạch men 200x250 cao 1,8m bằng vữa XM mác 75, Trần BTCT trát vữa XM 50# sơn silicat trắng, ống PVC d=140 thoát lên mái. Đường ống cấp nước dùng ống thép Vinapie, ống thoát nước dùng ống nhựa PVC Tiền Phong, ống thoát nước ngoài nhà dùng ống bê tông đúc sẵn + rãnh đan. 2.3.5. Quy định chống thấm cho sàn WC, sênô, bể nước Chống thấm cho bể nước tuân theo quy phạm chống thấm hiện hành, dùng biện pháp ngâm nước ximăng loãng với tỷ lệ 5kg cho 1m3 nước. Việc ngâm nước xi măng được thực hiện sau khi đổ bê tông được 8-12 giờ và được duy trì liên tục trong 7 ngày đêm. Nước xi măng được ngâm với mực nước ngâm cao >=10cm và tiến hành khuấy thường xuyên (2 giờ/1lần). Thời gian ngâm tối thiểu là 7 ngày kể cả trước đó đã hết thấm. Sau đó láng vữa XM mác 75 dày 25 làm 2 lần, đánh màu bằng xi măng nguyên chất. Chống thấm sàn WC và sênô dùng dung dịch RADCON #7 phun lên bề mặt bê tông đã được cọ rửa sạch sẽ. Riêng khu vệ sinh sau khi thi công lớp bê tông xỉ tạo dốc còn được đổ bù một lớp bê tông chống thấm mác 100 dày 40 (50). Khi thi công chống thấm cần thực hiện trên toàn bộ diện tích sàn và phần chu vi chân tường cách mặt sàn khoảng 40cm (tạo thành khay). Ngoài ra còn chống thấm cho hố cầu thang máy. 2.3.6. Quy định xây trát bể nước, bể phốt Công trình có 1 bể ngầm, 2 bể phốt, 2 bể mái. Bể phốt, bể nước sạch được đổ bê tông cốt thép. Thành bể nước mái trát vữa XM mác 75 dày 25 làm 2 lần, lần 1 dày 15 có khía bay, lần 2 dày 10 đánh nhẵn bằng xi măng nguyên chất. Khi thi công xem kết hợp với bản vẽ kết cấu, cao độ đặt đường ống cấp nước sinh hoạt và cứu hoả, ống xả cặn, ống tràn xem bản vẽ nước và bản vẽ phòng cháy chữa cháy, các cạnh và góc bể trát nguýt góc.Thi công bể nghầm có để mạch ngừng tại chỗ có mạch ngừng được đặt một lá chắn thép dày 2mm rộng 250mm .Thành bể nghập trong đất quét 3 nước bi tum trước khi lấp đất. Đảm bảo các yêu cầu công nghệ như kết cấu kín nước tại các mối tiếp giáp, bề mặt không thấm nước. Đan nắp bể bằng BTCT mác 300 đúc sẵn hoặc đổ tại chỗ, dày 100. Láng mặt đan bằng lớp vữa XM mác 75 dày 20. Nắp bể bằng tôn dày 5 ly sơn chống rỉ, có móc khoá bảo vệ. Bể phốt, bể ngầm trát VXM mác 75# dày 15, láng VXM mác 75# dày 20. 2.4. Giải pháp kết cấu chịu lực của công trình. Nhà có kết cấu khung bê tông cốt thép kết hợp với vách cứng, tường ngăn bao che xây gạch. 2.4.1. Kết cấu móng Móng được thiết kế căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất công trình. Địa chất công trình gồm các lớp: - Lớp 1: Lớp đất thực vật xốp - Lớp 2: Lớp sét pha dẻo chảy - Lớp 3: Lớp cát pha dẻo mềm - Lớp 4: Lớp cát pha dẻo - Lớp 5:Lớp cát bột chặt vừa - Lớp 6: Lớp sét pha nửa cứng - Lớp 7: Lớp sét nửa cứng - Lớp 8: Sỏi chăt vừa Theo thiết kế dùng giải pháp: Là móng bê tông cốt thép đặt trên hệ thống cọc khoan nhồi bê tông cốt thép đường kính 1000mm (46cọc), đường kính 800mm (23 cọc). Độ sâu cọc (so với cốt mặt đất) -57.00(m). Bê tông cọc mác 300, sử dụng bê tông thương phẩm độ sụt 16-18 cm. Cốt thép cọc nhóm AII AI. Các cọc được liên kết với nhau bằng đài cọc BTCT dưới cột. Các đài cọc liên kết với nhau bằng giằng móng BTCT để đảm bảo khả năng chịu lực đồng đều. Cọc ngàm vào đài một đoạn 20cm, neo thép của cọc vào đài là 800mm. Bê tông đài móng và giằng móng mác 300, cốt thép có D>=10 thép AII (Ra=2800kg/cm2). cốt thép đường kính <10 dùng nhóm AI (Ra=2300kg/cm2). Chiều sâu chôn móng là -3.40m. Sức chịu tải dự kiến của cọc đường kính 1000mm: 400 tấn. Của cọc đường kính 800mm là: 300 tấn. Số lượng cọc nhồi thử tĩnh 2 cái. Toàn bộ cọc được thử bằng phương pháp sonix. Số lượng cọc được thử bằng siêu âm là 9 chiếc(cọc số 8, 65, 78, 17, 84, 94, 25, 60, 134) khoảng 13%. Kiểm tra cọc bằng phương pháp biến dạng nhỏ(kiểm tra tính nguyên dạng của cọc) số lượng cọc lớn hơn 60%. 2.4.2. Kết cấu thân nhà 2.4.2.1. Kết cấu khung Kết cấu dầm - sàn bê