Dầu mỏ dược tìm thấy vào năm 1859 tại Mỹ. Lúc bấy giờ lượng dầu
thô khai thác được còn rất ít, chỉ phục vụ cho mục đích đốt cháy và thắp
sáng. Nhưng chỉ một năm sau đó, không chỉ riêng ở Mỹ mà các nước khác
người ta cũng đã tìm thấy dầu. Từ đó sản lượng dầu được khai thác ngày
càng tăng lên rất nhanh. Đây là bước chuyển mình đi lên của nghành khai
thác và chế biến dầu mỏ.
Đến năm 1982 thế giới đã có 100 loại dầu mỏ khác nhau thuộc sở hữu của
48 quốc gia, trong đó có Việt Nam. Quốc gia có sản lượng dầu mỏ lớn nhất
là Arập xê út. Chiếm khoảng 26% tổng sản lượng dầu mỏ trên thế giới.
86 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2862 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân xưởng chưng cất dầu thô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
1
MỞ ĐẦU
Dầu mỏ dƣợc tìm thấy vào năm 1859 tại Mỹ. Lúc bấy giờ lƣợng dầu
thô khai thác đƣợc còn rất ít, chỉ phục vụ cho mục đích đốt cháy và thắp
sáng. Nhƣng chỉ một năm sau đó, không chỉ riêng ở Mỹ mà các nƣớc khác
ngƣời ta cũng đã tìm thấy dầu. Từ đó sản lƣợng dầu đƣợc khai thác ngày
càng tăng lên rất nhanh. Đây là bƣớc chuyển mình đi lên của nghành khai
thác và chế biến dầu mỏ.
Đến năm 1982 thế giới đã có 100 loại dầu mỏ khác nhau thuộc sở hữu của
48 quốc gia, trong đó có Việt Nam. Quốc gia có sản lƣợng dầu mỏ lớn nhất
là Arập xê út. Chiếm khoảng 26% tổng sản lƣợng dầu mỏ trên thế giới.
Ngành công nghiệp đầu do tăng trƣởng nhanh đã trở thành ngành công
nghiệp mũi nhọn của hầu hết các quốc gia trên thế giới . Khoảng 65 70%
năng lƣợng sử dụng đi từ dầu mỏ, chỉ có 2022% năng lƣợng đi từ than,
56% từ năng lƣợng nƣớc và 812% từ năng lƣợng hạt nhân.
Ngày nay trên 90% sản phẩm hữu cơ có nguồn gốc từ dầu khí vào mục
đích đốt cháy sẽ giảm dần. Do đó dầu khí trong tƣơng lai vẫn chiếm giữ một
vị trí quan trọng trong lĩnh vực năng lƣợng và nguyên liệu hoá học mà
không có tài nguyên thiên nhiên nào có thể thay thế đƣợc. Bên cạnh đó
lƣợng sử dụng mạnh mẽ và có hiệu quả nhất của dầu mỏ là làm nguyên liệu
cho công nghiệp tổng hợp hoá dầu nhƣ : sản xuất cao su, vải, nhựa đến các
loại thuốc nhuộm, các hoá chất hoạt động bề mặt, phân bón.
Dầu mỏ là một hổn hợp rất phức tạp trong đó cả hàng trăm cấu tử khác
nhau. Mỗi loại dầu mỏ đƣợc đặc trƣng bởi thành phần riêng song về bản chất
chúng đều có các hiđrocacbon là thành phần chính, các hiđrocacbon đó
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
2
chiếm 6090% trọng lƣợng trong dầu, còn lại là các chất oxy, lƣu huỳnh,
nitơ, các phức chất cơ kim, nhựa, asphanten. Trong khí còn có các khí trơ
nhƣ : He, Ar, Xe, Nz.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp dầu khí trên thế giới, dầu
khí Việt Nam cũng đã đƣợc phát hiện từ những năm 1970 và đang trên đà
phát triển.Chúng ta đã tìm ra nhiều mỏ trữ dầu với trữ lƣợng tƣơng đối lớn
nhƣ mỏ Bạch Hổ, Đại Hùng, mỏ Rồng, mỏ Rạng Đông, các mỏ khí nhƣ Lan
Tây, Lan ĐỏĐây là nguồn nhiên liệu quý để giúp nƣớc ta có thể bƣớc vào
kỷ nguyên mới của công nghệ dầu khí. Nhà máy số một Dung Quất với
công suất 6 triệu tấn /năm đang triển khai xây dựng để hoạt động và đang
tiến hành phê chuẩn nhà máy lọc dầu, số 2 Nghi Sơn- Thanh Hoá với công
suất 7 triệu tấn/năm.
Đối với Việt Nam dầu khí đƣợc coi là nghành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, tạo thế mạnh cho nền kinh tế quốc dân. Nhƣ vậy nghành công nghiệp
chế biến dầu khí nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nƣớc. Sự đóng góp của ngành dầu khí không chỉ mang
lại thế mạnh cho nền kinh tế nƣớc nhà mà còn là nguồn động viên tinh thần
toàn đảng toàn dân ta và nhất là các thành viên đang làm việc trong ngành
dầu khí hăng hái lao dộng, sáng tạo góp phần xây dựng đất nƣớc để sau này
vào thập niên tới sánh vai các nƣớc tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Công nghiệp chế biến dầu phát triển mạnh là nhờ các đặc tính quý riêng
mà các dạng nhiên liệu khác nhƣ than hoặc các khoáng chất khác không thể
có, đó là giá thành thấp, dể vận chuyển và bảo quản, dễ hiện đại hoá và tự
động hoá trong sử dụng, ít tạp chất và có nhiệt năng cao, dể tạo ra loại sản
phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của các nghành kinh tế quốc dân.
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
3
Hiệu quả sử dụng dầu mỏ phụ thuộc vào chất lƣợng của quá
trình chế biến. Theo các chuyên gia về hoá dầu của châu âu, việc đƣa dầu
mỏ qua các quá trình chế biến sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng lên 5 lần,
và nhƣ vậy tiết kiệm đƣợc nguồn tài nguyên quý hiếm này.
Dầu mỏ là hỗn hợp rất phức tạp gồm hiđrocacbon,khí thiên nhiên,khí
dầu mỏ và các tạp chhất khác nhƣ CO2 ,H2S, N2 ..Dầu mỏ muốn sử dụng
đƣợc thì phải tiến hành phân chia thành từng phân đoạn. Mỗi thành phần
phân đoạn cho ta biết dƣợc loại sản phẩm thu và khối lƣợng của chúng. Quá
trình chƣng cất dầu thô là một quá trình vật lý phân chia dầu thô thành các
phan đoạn. Quá trình này đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp khác nhau
nhằm tách các cấu tử có trong dầu thô theo từng khoảng thời gian khác nhau
mà không làm phân huỷ chúng. Tuỳ theo biện pháp chƣng cất mà ta chia quá
trình chƣng cất thành chƣng đơn giản, chƣng phức tạp chƣng cất nhờ cấu tử
bay hơi hay chƣng cất trong chân không. Trong các nhà máy lọc dầu, phân
xƣởng chƣng cất dầu thô cho phép ta có thể thu đƣợc các phân đoạn dầu mỏ
để thực hiện các quá trình tiếp theo.
Trong đồ án này đề cập đến các vấn đề lý thuyết có liên quan, trên cơ sở
đó thiết kế dây chuyền chƣng cất dầu thô nhiều phần nhẹ. Đồng thời xem xét
thiết kế mặt bằng phân xƣởng và vấn đề an toàn lao động.
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
4
PHẦN I: TỔNG QUAN
I. XỬ LÝ DẦU THÔ TRƢỚC KHI CHƢNG CẤT
Dầu thô đƣợc khai thác từ các mỏ dầu và chuyển vào các nhà máy chế
biến. Trƣớc khi chế biến phải tiến hành làm ổn định dầu vì trong dầu còn
chứa các khí hoà tan nhƣ khí đồng hành và các khí hiđrocacbon. Khi phun
dầu ra khỏi giếng khoan thì áp suất giảm, nhƣng dù sao vẫn con lại một
lƣợng nhất định lẫn vào trong dầu và phải tách tiếp trƣớc khi chế biến mục
đích là hạ thấp áp suất hơi khi chƣng cất dầu thô và nhận thêm nguồn
nguyên liệu cho chế biến dầu. Vì trong các khí hiđrocacbon nhẹ từ C1C4 là
nguồn nguyên liệu quý cho quá trình nhận olefin. Xử lý dầu thực chất là
chƣng tách bớt phần nhẹ nhƣng để tránh bay hơi cả phần xăng, tốt nhất là
tiến hành chƣng cất ở áp suất cao khi đó chỉ có các cấu tử nhẹ hơn C4 bay
hơi , còn phần tử C5 trở lên vẩn còn lại trong dầu.
Muốn xử lý dầu thô trƣớc khi đƣa vào chƣng cất chúng ta phải trải
qua những bƣớc tách cơ bản.
1. Tách tạp chất cơ học, nƣớc , muối lẫn trong dầu
Nƣớc lẫn trong dầu ở dƣới dạng mỏ chỉ ở dạng tự do không có dạng nhũ
tƣơng. Khi khai thác, bơm, phun dầu, các quá trình khuấy trộn thì nƣớc cùng
với dầu và các tạp chất tạo thành nhũ tƣơng.
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
5
Nƣớc nằm dƣới dạng nhũ tƣơng thì rất bền vững và khó tách. Có 2
dạng nhũ tƣơng :
+ Dạng nhũ tƣơng nƣớc ở trong dầu.
+ Dang nhũ tƣơng dầu ở trong nƣớc.
Lƣợng nƣớc ở trong dầu nhiều hay ít ở trong nhũ tƣơng dầu ở mỏ khai
thác bằng cách nhìn màu sắc, qua thực nghiệm ngƣời ta kiểm tra thấy nếu
dầu chứa 10% nƣớc thì màu cũng tƣơng tự dầu không chứa nƣớc. Nếu nhũ
tƣơng dầu chứa 1520% nƣớc, có màu ghi đến vàng, nhũ tƣơng chứa 25%
nƣớc chứa màu vàng.
Dầu mỏ có lẫn nƣớc ở dạng nhũ tƣơng đƣa đi chế biến thì không thể
đƣợc mà phải khử chúng ra khỏi dầu. Khử nƣớc và muối ra khỏi dầu đến
dƣới hạn cho phép, cần tiến hành khử ngay ở nơi khai thác là tốt nhất.
Tiến hành tách nƣớc ở dạng nhũ tƣơng có 3 phƣơng pháp :
- phƣơng pháp cơ học ( lắng- lọc – ly tâm).
- tách nhũ tƣơng trong dầu bằng phƣơng pháp hoá học.
- Tách băng phƣơng pháp dùng điện trƣờng.
1.1. Tách bằng phương pháp cơ học (lắng- lọc- ly tâm).
Khi dầu và nƣớc trong dầu chƣa bị khuấy trộn mạnh và nƣớc lẫn trong
dầu ở dạng tự do với hàm lƣợng lớn có thể gần 50% và cao hơn.
+ phƣơng pháp lắng: phƣơng pháp này dùng khi dầu mới khai thác ở
giếng khoan lên, dầu và nƣớc chƣa bị khuấy trộn nhiều và nên nhũ tƣơng
mới tạo ít và nhũ tƣơng chƣa bền vững, nƣớc ở dạng tự do còn tƣơng đối
lớn. Dầu mỏ này ngƣời ta đƣa đi lắng, nhờ có tỷ trọng nƣớc nặng hơn dầu
nên nƣớc sẽ đƣợc lắng sơ bộ và tháo ra ngoài
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
6
Tốc độ lắng của các hạt nƣớc tính theo công thức Stockes nếu
kích thƣớc hạt lớn hơn 0,5
V=
18
)( 21
2 gddr
(1)
Trong đó:
V=tốc độ lắng , cm/s
r: đƣờng kính hạt
d1,d2:tỷ trọng nƣớc trong dầu tƣơng ứng , g/cm
g: gia tốc trọng trƣờng,cm/s2
:độ nhớt động học củahỗn hợp
công thức (1) ta thấy kích thƣớc hạt của pha phân tán càng nhỏ và tỷ
trọng của nƣớc và Từ dầu khác nhau càng ít . Độ nhớt của môi trƣờng càng
lớn thì sự phân lớp và lắng xảy ra càng chậm.
Việc tách nƣớc và tạp chất thực hiện ở nơi khai thác thƣờng lắng và gia nhiệt
ở thiết bị đốt nóng .
ở các nhà máy chế biến dầu tách nƣớc thƣờng gia nhiệt dể lắng , khống
chế nhiệt độ 120 1600C và p=815at để cho nƣớc không bay hơi . Qúa
trình lắng thƣờng xảy ra trong thời gian 23 giờ.
+phƣơng pháp ly tâm : phƣơng pháp ly tâm tách nƣớc ra khỏi dầu nhờ tác
dụng của lực ly tâm để tách riêng biệt các chất lỏng có tỷ trọng khác nhau .
Giá trị lực ly tâm xác định theo phƣơng trình sau:
f=k.m.r.n
2
k=
2
2
60
trong đó:
m: khối lƣợng hạt nƣớc(g)
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
7
r: bán kính quay(cm)
n: số lƣợng vòng quay của máy ly tâm (phút)
Lực ly tâm và tốc độ tách nƣớc thay đổi tỷ lệ thuận với bán kính quay và
tỷ với bình phƣơng số vòng quay của rôto. Trong công nghiệp thƣờng dùng
máy ly tâm có số vòng quay từ 35005000 vòng trong một phút. Số vòng
quay thì khả năng chế tạo thiết bị càng khó khăn và không thể chế tạo thiết
bị với công suất lớn .
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là công suất máy bé, khả năng phân
chia không cao, vốn chi tiêu lớn vì vậy phƣơng pháp nàykhông phổ biến
trong công nghệ tách nƣớc và tạp chất.
+ phƣơng pháp lọc:
Là tách nƣớc ra khỏi dầu sử dụng khi mà hỗn hợp nhũ tƣơng dầu,
nƣớc đã bị phá vỡ nhƣng nƣớc vẫn ở dạng lơ lửng trong dầu mà chƣa đƣợc
lắng xuống đáy. Dùng phƣơng pháp này là nhờ lợi dụng tính chất thấm ƣớt
chon lọc của các chất lỏng khác nhau lên các chất lọc khác. phƣơng pháp lọc
đạt hiệu quả rất cao và có thể tách đồng thời cả nƣớc lẫn muối.
1.2. Tách nhũ tương nước trong dầu bằng phương pháp hoá học.
Bản chất của phƣơng pháp hoá học là cho thêm một chất hoạt động bề
mặt để phá nhũ tƣơng.
Khi các điều kiện thao tác nhƣ nhiệt độ, áp suất chọn ở chế độ thích
hợp thì hiệu quả của phƣơng pháp cũng rất cao nhƣng khó khăn nhất là phải
chọn đƣợc chất hoạt động bề mặt thích hợp không gây hậu quả khó khăn cho
chế biến sau này cũng nhƣ không phân huỷ hay tạo môi trƣờng ăn mòn thiết
bị.
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
8
1.3. Tách bằng phương pháp dùng điện trường.
Phƣơng pháp dùng điện trƣờng để phá nhũ, tách muối khỏi dầu là một
phƣơng pháp hiện đại công suất lớn, quy mô công nghiệp và dễ tự động hoá
nên các nhà máy chế biến dầu lớn đều áp dụng phƣơng pháp này.
Vì bản thân các tạp chất đã là các hạt dễ nhiễm điện tích nếu ta dùng lực
điện trƣờng mạnh sẽ làm thay đổi điện tích,tạo đIều kiện chocác hạt đông tụ
hay phát triển làm cho kích thƣớc lớn lên do vậy chúng dễ tách ra khỏi dầu .
Sự tƣơng tác giữa điện trƣờng và các hạt tích điện làm cho các hạt tích
điện lắng xuống. Nguyên tắc này đƣợc áp dụng để tách muối nƣớc ra khỏi
dầu thô. Dầu thô đƣợc đốt nóng trong các thiết bị trao đổi nhiệt rồi trộn với
một lƣợng nƣớc sạch để tạo thành nhũ tƣơng chứa muối. Lực hút giữa các
hạt tích điện làm chúng lớn lên ngƣng tụ thành hạt có kích thƣớc lớn, chúng
dễ tạo thành lớp nƣớc năm dƣới dầu.
Trên thực tế ngƣời ta pha thêm nƣớc vào dầu một lƣợng từ 38% sovới
dầu thô và có thể pha thêm hoá chất rồi rồi cho qua van tạo nhũ tƣơng sau
khi qua thiết bị trao đổi nhiệtở nhiệt độ từ 1301500C muối trong dầu thô
đƣợc chuyển vào nhũ tƣơng. Khi dẫn vào khoảng cách giữa hai điện cực có
hiệu điện thế từ 20.000 vôn trở lên chúng tích điện vào nhau tăng dần kích
thƣớc , cuối cùng tách thành lớp nƣớc nằm ở dƣới dầu. Tránh sự bay hơi dầu
do tiễp xúc ở nhiệt độ cao, áp suất ở trong thiết bị tách muối đƣợc giữ ở áp
suất 912kg/ cm2 , bộ phận an toàn đƣợc bố trí ngay trong thiết bị. Khi tách
một bậc ngƣời ta có thể tách 9095% muối, còn tách 2 bậc hiệu suất muối
lên tới 99%.
II. NGUYÊN LIỆU CỦA QUÁ TRÌNH.
Dầu mỏ là một nguyên liệu hydrocacbon có trong thiên nhiên có thành
phần hoá học rất phức tạp, có những đặc tính vật lý thay đổi trong giới hạn
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
9
rất rộng nhƣ độ nhớt, màu sắc và tỷ trọng. Màu sắc của dầu mỏ nguyên khai
có thể màu sáng nâu đen. Tỷ trọng có thể thay đổi từ 0,71, độ nhớt cũng
thay đổi theo giới hạn từ 150% cst ở 200C.
Thành phần hoá học của dầu mỏ là một hỗn hợp phức tạp gồm rất nhiều
hiđrocacbon . Các hiđrocacbon thƣờng thuộc vào 3 họ : họ parafinic, họ
naphtenic, họ aromatic hay con gọi hiđrocacbon thơm.
Với mức độ phức tạp khác nhau, trong cấu trúc dầu mỏ đồng thời cũng
có mặt hiđrocacbon loại cấu trúc hỗn hợp của cả 3 loại trên. Trong dầu mỏ
nguyên khai không có hiđrocacbon họ Olephinic và sự phân bố của các
hiđrocacbon kể trên trong dầu mỏ quyết định công nghệ chế biến, hiệu suất
và chất lƣợng sản phẩm .
1. Phân loại dầu mỏ
Nhƣ ta đã biết các loại dầu mỏ trên thế giới đều khác nhau về thành
phần hoá học về đặc tính. Do đó để phân loại chúng thành từng nhóm có tính
chất giống nhau rất khó. Trong dầu mỏ phần dầu mỏ chủ yếu và quan trọng
nhất quyết định các đặc tính cơ bản của dầu mỏ chính là các hợp chất
hiđrocacbon chứa trong đó cho nên dầu mỏ thông thƣờng đƣợc chia theo
nhiêu loại. Ngoài hiđrocacbon còn có nhƣng thành phần không phải
hiđrocacbon, tuy ít nhƣng không kém phần quan trọng. Do đó chƣa có sự
phân loại nào bao trùm các tính chất khác nhau và vì vậy cho đến nay cũng
chƣa có sự phân loại nào đƣợc hoàn toàn.
2. Phân loại dầu mỏ theo hiđrocacbon .
Phân loại dầu mỏ theo họ hiđrocacbon là phƣơng pháp phân loại phổ
biến nhất. Theo cách phân loại này dầu mỏ nói chung sẽ mang đặc tính
củaloại hiđrocacbon nào chiếm ƣu thế trong nó nhất. Nhƣ vậy trong dầu mỏ
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
10
có 3 loại hiđrocacbon chính: parafin, naphten và Ar, có nghĩa là sẽ có 3 loại
dầu mỏ tƣơng ứng là dầu mỏ parafinic , dầu mỏ Naphtenic, dầu mỏ
Aromatic, nếu một trong từng loại trên lần lƣợt chiếm ƣu thế về số lƣợng
trong dầu mỏ .
Dầu mỏ parafinic sẽ mang tính chất hoá học và vật lý đặc trƣng của các
hiđrocacbon họ parafinic , tƣơng tự dầu mỏ Naphtenic sẽ mang tính chất
hoáhọc và vật lý đặc trƣng của họ hiđrocacbon Naphtenic. Dầu mỏ Aromatic
sẽ mang tính chất hoá học và vật lý đặc trƣng của hiđrocacbon họ thơm.
Tuy nhiên trong phần nặng trên 3500C các hiđrocacbon không còn nằm ở
dạng thuần chủng nữa mà bị hỗn hợp lẫn nhau, lai hoá lẫn nhau. Do đó để
phân loại thƣờng phải xét sự phân bố từng họ hiđrocacbon trong các phân
đoạn chƣng cất. Trong thực tế những họ dầu thuần chủng thƣờng rất ít gặp
đặc biệt là họ dầu Aromatic hầu nhƣ trên thế giới không có. Vì vậy những
trƣờng hợp mà hiđrocacbon trong đó chiếm tỷ lệ không chênh lệch nhau
nhiều dầu mỏ sẽ mang đặc tính hỗn hợp trung gian giữa những loại
hiđrocacbon đó.
Nhƣ vậy 3 họ dầu chính sẽ gặp những họ dầu hỗn hợp trung gian giữa
parafenic –naphtenic –aromatic .
Bằng cách rõ ràng nhƣ vậy dầu mỏ có thể phân thành các họ sau :
Có 3 họ chính :
- Họ parafinic
- Họ Naphtenic
- Họ Aromatic .
- Có 6 họ đầu trung gian :
Họ Naphtenic - parafinic
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
11
Họ parafinic - Naphtenic
Họ Aromatic - Naphtenic
Họ Naphtenic - Aromatic
Họ Aromatic - parafinic
Họ parafinic -Aromatic
Có 6 loại dầu hổn hợp :
Họ parafinic – Aromatic – Naphtenic
Họ Aromatic – parafinic – Naphtenic
Họ Naphtenic – parafinic – Aromatic
Họ parafinic – Naphtenic – Aromatic
Họ Naphtenic – Aromatic – parafinic
Họ Aromatic – Naphtenic – parafinic .
Trong thực tế, dầu họ Aromatic , dầu họ Aromatic – parafinic , parafinic –
Aromatic hầu nhƣ không có ,còn những họ dầu hỗn hợp chiếm tỷ lệ cũng rất
ít. Chủ yếu là các họ dầu trung gian.
Để có thể phân loại dầu mỏ theo họ hiđrocacbon nhƣ trên thƣờng sử dụng
các thông số vật lý nhƣ đo tỷ trọng, nhiệt độ sôi v.v.
Phân loại dầu mỏ theo hiđrocacbon bằng cách đo tỷ trọng một số phân
đoạn chọn lựa.
Phƣơng pháp này thực hiện bằng cách đo tỷ trọng của 2 phân đoạn dầu
mỏ tách ra trong giới hạn sau :
- Phân đoạn 1 : Bằng cách chƣng cất dầu mỏ ở áp suất thƣờng lấy ra
phân đoạn có nhiệt độ sôi từ 250270 0C
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
12
- Phân đoạn 2 : Bằng cách chƣng cất phần còn lại trong chân không
(ở 40 mm Hg) lấy ra phân đoạn sôi ở 275300 0C ở áp suất chân không (
tƣơng ứng 39041500C ở áp suất thƣờng).
- Căn cứ vào giá trị tỷ trọng ta đo đƣợc 2 phân đoạn và đối chiếu vào
giới hạn quy định cho từng loại dầu trong từng bảng dƣới đây mà xếp dầu
thuộc họ nào .
Họ dầu mỏ Phân đoạn 1 Phân đoạn 2
Họ parafenic ≤0.8251 ≤ 0.8762
Họ parafino – trung gian ≤0.8251 ≤ 0.87670.334
Họ trung gian-parafinic 0.8256 0.8597 0.8762
Họ trung gian 0.8256 0.8597 0.8767 0.9334
Họ trung gian-Naphtenic 0.8205 0.8597 ≥ 0.9340
Họ Naphteno- trung gian ≥ 0.8602 0.8767 0.9334
Họ Naphtenic ≥ 0.8602 ≥ 0.9304
3. Thµnh phÇn ho¸ häc.
3.1. Hi®rocacbon hä parafinic .
Hi®rocacbon hä parafinic tõ C1 C 4 ®Òu lµ
ë thÓ khÝ n»m trong dÇu má d-íi d¹ng hoµ tan trong
dÇu má tr-íc khi ®-a vµo c¸c thiÕt bÞ chÕ biÕn dÇu
®Òu ph¶i qua giai ®o¹n lo¹i bá khÝ nµy trong c¸c
thiÕt bÞ ®Æc biÖt : C¸c thiÕt bÞ æn ®Þnh thµnh phÇn
ph©n ®o¹n dÇu má. Nh÷ng hi®rocacbon hä parafin tõ
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
13
C15C16 ®Òu lµ nh÷ng hi®rocacbon ë d¹ng láng chóng
n»m trong c¸c ph©n ®o¹n x¨ng, ph©n ®o¹n kerosen,
ph©n ®o¹n gasoil cña dÇu má .
VÒ cÊu tróc chóng cã nh÷ng d¹ng ®ång ph©n ë
d¹ng ph©n nh¸nh kh¸c nhau. Trong dÇu má cã 2 lo¹i
parafin :n-parafin vµ iso parafin, trong ®ã n-
parafin chiÕm ®a sè(25 30% thÓ tÝch ), chóng cã
sè nguyªn tö c¸cbon tõ C1 C 45 Mét ®iÓm cÇn chó ý
lµ c¸c n-parafin cã sè c¸cbon ≥18, ở nhiệt độ thƣờng chúng
đã là chất rắn. Chúng có thể hoà tan trong dầu hoặc tạo thành các tinh thể
trong dầu. Nếu hàm lƣợng của các parafin rắn này cao, dầu có thể bị đông
đặc lại gây khó khăn cho quá trình vận chuyển. Do vậy, các chất parafin rắn
có liên quan đến độ linh động của dầu mỏ. Hàm lƣợng chúng càng cao nhiệt
độ đông đặc của chúng càng lớn. Tuy nhiên các parafin rắn tách ra từ dầu
thô lại là nguyên liệu quý để tổng hợp hoá học, nhƣ để điều chế chất tẩy rửa
hỗn hợp, tơ sợi, phân bón, chất dẻo
Các iso parafin thƣờng chỉ nằm ở phần nhẹ và phần có nhiệt độ sôi trung
bình của dầu chúng thƣờng có cấu trúc đơn giản : mạch chính dài, mạch phụ
ít và ngắn , nhánh phụ thƣờng là nhóm metyl . Các iso parafincó số C 5C10
là các cấu tử rất quý trong phần nhẹ của dầu mỏ. Chúng làm tăng khản năng
chống kích nổ của xăng. So với n-farafin thì iso parafin có độ linh động cao
hơn .
Thành phần và cấu trúc của các hiđrocacbon họ parafinic này trong các
phân đoạn của dầu mỏ quyết định rất nhiều đến hiệu suất và chất lƣợng của
sản phẩm thu đƣợc. Những hiđrocacbon họ parafinic từ C17 trở lên có cấu
Sinh viên: Tran diep Ha Lớp hoá dầu k48
14
trúc thẳng n- parafin trong dầu mỏ là những hiđrocacbon rắn, chúng thƣờng
nằm dƣới dạng tinh thể lẫn lộn với các hợp chất khác tong dầu mỏ. Các
parafin này có cấu trúc tinh thể dạng tấm hoặc dạng dài có nhiệt độ nóng
chảy từ 40700C chúng thƣờng có trong các phân đoạn dầu nhờn. Sự có
mặt của các hiđrocacbon parafin loại này trong dầu mỏ tuỳ theo mức độ
nhiều ít mà sẽ ảnh hƣởng lớn nhỏ đến tính chất lƣu biến của dầu mỏ nguyên
khai.
Các hiđrocacbon parafenic trong dầu mỏ (dạng khí và lỏng) là một
nguyên liệu ban đầu rất quý để tổng hợp hoá học. Vì vậy thƣờng sử dụng
hoặc cả phân đoạn (phân đoạn khí và xăng hay còn gọi là khí Naphten hoặc
tách ra khỏi phân đoạn dƣới dạng các hiđrocacbon riêng lẻ bằng cách chƣng
cất, hấp thụ qua dãy phân tử, kết tinh ở nhiệt độ thấp .Những parafin rắn
thƣờng đƣợc tách ra sử dụng trong công nghiệp sản xuất giấy nén, giấy cách
điện.
3.2. Hiđrocacbon họ Naphtenic .
Hiđrocacbon họ Naphtenic trong dầu mỏ là những hiđrocacbon vòng
no (xyclo parafin ) , thƣờng ở dạng vòng 5,6 cạnh có thể ở dạng ngƣng tụ
23 vòng, với số vòng từ