Ngày nay, Công nghệ thông tin đã và đang đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, công nghệ thông tin là một lĩnh vực non trẻ nhưng là một phần không thể thiếu trong đời sống, phát triển kinh tế xã hội, điều kiện nâng cao trí thức của dân tộc. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực khác đã có hiệu quả cao. Song việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác quản lý vẫn còn hạn chế và gặp không ít khó khăn
Ứng dụng Công nghệ thông tin để tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng, trước hết phải tin học hóa được các lĩnh vực họat động chuyên môn của cơ quan Đảng. Quản lý đảng viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác tổ chức Đảng ủy các cấp.
Hiện nay, công tác quản lý đảng viên tại Trường Đại học Đồng Tháp do Đảng bộ cơ sở Trường Đại học Đồng Tháp đảm nhiệm. Mọi hoạt động nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý đảng viên đều thực hiện trên sổ sách, giấy tờ, bảng biểu, thống kê. và truyền đạt thông tin qua đường gửi/nhận công văn, giấy tờ.
Trước yêu cầu tin học hóa vào công tác quản lý đảng viên của Đảng bộ cơ sở Trường Đại học Đồng Tháp là một nhiệm vụ cấp bách cần được sớm tổ chức thực hiện. Chính vì lý do này mà chúng em chọn đề tài "Xây dựng chương trình quản lý đảng viên Trường Đại học Đồng Tháp".
Để xây dựng được hệ thống quản lý đảng viên, trước hết phải làm tốt công việc phân tích và thiết kế hệ thống quản lý đảng viên, sau đó chọn lựa môi trường và công cụ để cài đặt hệ thống. Nhóm chúng em thực hiện việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin được tiến hành theo phương pháp MERISE, lập trình bằng ngôn ngữ VB.NET trên hệ quản trị CSDL SQL Server.
68 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5093 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quản lý Đảng viên trường Đại học Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
ó
Nhóm em xin cam đoan đồ án là kết quả nghiên cứu của nhóm chúng em, không sao chép của ai, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là Ths. Nguyễn Trọng Nhân.
Nội dung đồ án có tham khảo và sử dụng các sách, tài liệu, thông tin được đăng tải trên các các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của đồ án.
Nhóm sinh viên thực hiện
Nguyễn Huyền Trân
Đỗ Thị Kim Khuyên
Phan Thị Mỹ Trinh
LỜI CẢM ƠN
ó
Trong quá trình học tập tại trường, cùng sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN. Đặc biệt là thầy Nguyễn Trọng Nhân là người trực tiếp hướng dẫn chúng em để thực hiện đồ án này, thầy đã chỉ dạy tận tình cho chúng em, chúng em nói riêng và các bạn khoa Công nghệ thông tin nói chung đã học được rất nhiều thứ quý giá từ quý thầy cô.
Đồ án là cơ hội quýgiá để chúng em có thể tự rèn luyện khả năng của bảng thân, và tổng kết lại những gì mà mình đã học được để trao dồi và học hỏi thêm từ thầy Nguyễn Trọng Nhân những gì mà chúng em chưa biết. Thông qua đồ án này để chúng em đánh giá lại quá trình học tập của em, cũng như tạo cơ hội cho chúng em hòan thành đồ án này. Do kiến thức còn hạn chế, chúng em chắc chắn không tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót khi thực hiện đồ án của mình. Sự góp ý, phê bình của quý thầy cô là những bài học kinh nghiệm quý báu cho công việc thực tế của chúng em sau này.
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn công lao dạy dỗ của quý thầy cô.
Kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe để chỉ dạy chúng em những điều hay nữa. Chúc quý thầy cô luôn thành đạt trong công việc.
Nhóm em thành thật biết ơn.
MỤC LỤC
óó
Chương I : MỞ ĐẦU 8
I.1 Lý Do Chọn Đề Tài 8
I.2 Mục Đích : 9
I.3 Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu 9 :
I.3.1 Đối tượng
I.3.2 Phạm vi nghiên cứu
I.3.2.1 Hệ thống Chi bộ Đảng trực thuộc
I.3.2.2 Đảng viên
I.3.2.3 Yêu cầu tổ chức hệ thống Quản lý đảng viên
I.4 Ý Nghĩa Chọn Đề Tài : 10
I.4.1 Đối với người sử dụng
I.4.2 Đối với bản thân
Chương II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT 11
II.1 Phương Pháp Merise: 11
II.1.1 Nguồn gốc
II.1.2 Ý tưởng
II.1.3 Ưu và nhược điểm
II.2 Hệ Quản Trị SQL Server 2005 11
II.2.1 Giới thiệu chung về SQL Server 2005 11
II.2.1.1 Chỉ mục – Indexs
II.2.1.2 Bẫy lỗi- Triggers
II.2.1.3 Khung nhìn (View)
II.2.1.4 Thủ tục nội (stored Procedure)
II.2.2 Các phát biểu cơ bản của T-SQL 12
II.2.2.1 Phát biểu Select
II.2.2.2 Nhập dữ liệu bằng phát biểu INSERT
II.2.2.3 Phát biểu cập nhật (UPDATE)
II.2.2.4 Phát biểu xóa (DELETE)
II.2.3 Đối tượng trong SQL và cách tạo các đối tượng trong SQL SERVER 13
II.2.3.1 Tạo cơ sở dữ liệu (CREATE DATABASE)
II.2.3.2 Tạo bảng (Table)
II.2.3.3 Thủ tục được lưu và hàm (Stored procedure hay SP)
a. Thủ tục được lưu (Stored Procedure)
b. Tạo hàm (Function)
II.3 Khái Quát Về Ngôn Ngữ Lập Trình Visual Basic.Net, Crystal reports 15
II.3.1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình Visual Basic. Net 15
II.3.2 Giới thiệu về ADO. NET 15
II.3.3 Đối tượng ADO. NET 16
a. Đối tượng Connection
b. Đối tượng SqlCommand
c. Đối tượng SqlDataReader
d. Đối tượng DataAdapter và DataSet
II.3.4 Công cụ thiết kế Crystal Reports 17
Chương III : BÀI TOÁN QUẢN LÝ ĐẢNG VIÊN 20
III.1 Mô Tả Bài Toán 20
III.2 Phân Tích Và Thiết Kế Các Mô Hình 23
III.2.1 Mô hình quan niệm (MCD): 23
III.1.2.1 Xác định các thực thể, thuộc tính và khóa 23
III.1.2.2 Mô hình thực thể liên kết 28
III.2.2 Mô hình luận lý MLD: 31
III.2.3 Mô hình vật lý MPD: 34
III.2.4 Lưu đồ dòng dữ liệu DFD 44
Chương IV : CÀI ĐẶT VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ 47
IV.1 Cập Nhật Danh Mục 47
IV.2 Cập Nhật Hồ Sơ Đảng Viên 51
Chương V : KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 54
VI.1 Kết Luận:
VI.1.1 Kết quả đạt được
b. Hạn chế
a. Thuận lợi
VI.1.2 Thuận lợi và hạn chế
VI.2 Hướng Phát Triển
Danh Mục Các Ký Hiệu, Thuật Ngữ, Chữ Viết Tắt 5
Danh Mục Các Bảng 6
Danh Mục Các From 7
Tài Liệu Tham Khảo 56
Phụ Lục 57
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT
óó
MCD: Model of Conceptual Data.
MLD: Model of Logical Data.
MPD: Model of Physical Data.
DFD: Data Flow Diagram.
CSDL: Cơ sở dữ liệu.
SQL: Structured Query Language.
MERISE: MEthode pour Rassembler les Idees San Effort
Cập nhật: Các thao tác thêm, sửa, xóa.
DANH MỤC CÁC BẢNG
óó
Bảng
Tên
Trang
2.1
Các đối tượng ADO.NET
2.2
Bảng diễn giải công cụ thiết kế Crystal Reports
3.1
Mô hình thực thể liên kết (phần 1)
3.2
Mô hình thực thể liên kết (phần 2)
3.3
Lưu đồ dòng dữ liệu mức 0
3.4
Lưu đồ dòng dữ liệu mức 1, 2, 3
3.5
Lưu đồ dòng dữ liệu mức 4
DANH MỤC CÁC FORM
óó
Hình
Tên
Trang
4.1
Form đăng nhập
4.2
Giao diện chính
4.3
Form cập nhật Đảng bộ
4.4
Form cập nhật Chi bộ
4.5
Form cập nhật dân tộc
4.6
Form cập nhật tôn giáo
4.7
Form thêm Đảng viên
4.8
Form cập nhật quá trình công tác
4.9
Form cập nhật quá trình khen thưởng
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
óó
I.1 Lý do chỌn đỀ tài:
Ngày nay, Công nghệ thông tin đã và đang đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, công nghệ thông tin là một lĩnh vực non trẻ nhưng là một phần không thể thiếu trong đời sống, phát triển kinh tế xã hội, điều kiện nâng cao trí thức của dân tộc. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực khác đã có hiệu quả cao. Song việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác quản lý vẫn còn hạn chế và gặp không ít khó khăn
Ứng dụng Công nghệ thông tin để tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng, trước hết phải tin học hóa được các lĩnh vực họat động chuyên môn của cơ quan Đảng. Quản lý đảng viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác tổ chức Đảng ủy các cấp.
Hiện nay, công tác quản lý đảng viên tại Trường Đại học Đồng Tháp do Đảng bộ cơ sở Trường Đại học Đồng Tháp đảm nhiệm. Mọi hoạt động nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý đảng viên đều thực hiện trên sổ sách, giấy tờ, bảng biểu, thống kê... và truyền đạt thông tin qua đường gửi/nhận công văn, giấy tờ.
Trước yêu cầu tin học hóa vào công tác quản lý đảng viên của Đảng bộ cơ sở Trường Đại học Đồng Tháp là một nhiệm vụ cấp bách cần được sớm tổ chức thực hiện. Chính vì lý do này mà chúng em chọn đề tài "Xây dựng chương trình quản lý đảng viên Trường Đại học Đồng Tháp".
Để xây dựng được hệ thống quản lý đảng viên, trước hết phải làm tốt công việc phân tích và thiết kế hệ thống quản lý đảng viên, sau đó chọn lựa môi trường và công cụ để cài đặt hệ thống. Nhóm chúng em thực hiện việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin được tiến hành theo phương pháp MERISE, lập trình bằng ngôn ngữ VB.NET trên hệ quản trị CSDL SQL Server.
Do thời gian thực hiện đồ án có hạn và kiến thức thức của bản thân chúng em còn nhiều hạn chế, nên việc thực hiện đồ án chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô và ý kiến góp ý của các bạn cùng khóa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Nhân đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và hướng dẫn chúng em thực hiện đồ án tiền tốt nghiệp.
I.2 MỤc đích:
Mục đích chính của đồ án là xây dựng một hệ thống thông tin “QUẢN LÝ ĐẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP”.
I.3 ĐỐi tưỢng và phẠm vi nghiên cỨu:
Đảng bộ cơ sở Trường Đại học Đồng Tháp là Đảng bộ được công nhận 10 năm liền đạt trong sạch vững mạnh. Hiện nay Đảng bộ gồm có:
+ Tổng số Chi bộ trực thuộc: 16 Chi bộ
+ Tổng số Đảng viên: 449 Đảng viên
+ Ban Chấp Hành Đảng ủy gồm: 15 Đồng chí
+ Ban Thường vụ gồm: 5 Đồng chí (1 Bí thư, 1 Phó bí thư, 3 Ủy viên thường vụ)
Công tác quản lý đảng viên trường Đại học Đồng Tháp do Đảng bộ cơ sở Trường Đại học Đồng Tháp đảm nhiệm, qua khảo sát hiện trạng, nhu cầu quản lý đảng viên của Đảng bộ cơ sở Trường Đại học Đồng Tháp như sau:
I.3.1 Đối tượng
Để quản lý đảng viên trong nội bộ Trường Đại học Đồng Tháp Đảng bộ cơ sở Trường Đại học Đồng Tháp quản lý hai loại đối tượng:
+ Chi bộ Đảng trực thuộc
+ Đảng viên
như sau:
I.3.2 Phạm vi nghiên cứu
I.3.2.1 Hệ thống Chi bộ Đảng trực thuộc:
* Hệ thống phân cấp quản lý Chi bộ Đảng trực thuộc Đảng bộ trường Đại Học Đồng Tháp được tổ chức như sau:
- Đơn vị chủ quản: Đảng bộ cơ sở Trường Đại học Đồng Tháp.
- Các đơn vị trực thuộc: gồm các khoa, phòng ban trực thuộc Trường Đại học Đồng Tháp:
+ Khoa Công nghệ Thông tin
+ Khoa Kinh tế
+ Khoa Tóan học
+ Khoa Hóa học
…..
* Với Chi bộ Đảng trực thuộc, cần quản lý các thông tin sau:
- Tên Chi bộ Đảng.
- Các đơn vị thuộc Chi bộ..
I.3.2.2 Đảng viên:
Việc quản lý đảng viên dựa vào các thông tin ghi trên "Phiếu đảng viên" theo mẫu quy định của Ban Tổ chức Trung ương, được trình bày cụ thể trong Phụ lục 1.
I.3.2.3 Yêu cầu tổ chức hệ thống Quản lý đảng viên
- Yêu cầu tổ chức hệ thống: Đảng bộ cơ sở đưa ra yêu cầu về hệ thống Quản lý đảng viên như sau:
Bảo mật hệ thống.
Lưu trữ thông tin trên phiếu đảng viên của tất cả các đảng viên trong Đảng bộ.
Cập nhật thông tin thay đổi về đảng viên từ chi bộ Đảng báo lên qua phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên, in Phiếu đảng viên khi cần.
Kết xuất danh sách đảng viên theo từng Chi bộ.
Lập bảng kê Đảng phí của từng Chi bộ theo tháng.
Định kỳ làm các báo cáo thống kê gửi lên Đảng ủy cấp trên như: tuổi đời, tuổi Đảng, trình độ văn hóa, chính trị...
Báo cáo thẩm tra tư cách đảng viên khi có kì Đại hội Đảng bộ.
Kết xuất dữ liệu theo các mẫu hiện đang sử dụng của các Chi bộ, Đảng bộ Trường Đại Học Đồng Tháp.
I.4 Ý nghĩa đỀ tài:
I.4.1 Đối với người sử dụng:
Tiết kiệm tời gian tìm kiếm, ghi chép, tính tóan số liệu, ít gây sai sót.
Thuận tiện khi tìm kiếm thông tin chứng từ khi cần thiết.
Cập nhật dữ liệu nhanh chóng và thuận lợi.
Lưu trữ sẽ gọn nhẹ, chính xác và tạo điều kiện giải quyết công việc tốt hơn.
I.4.2 Đối với bản thân:
Tiếp cận thực tế, ứng dụng kiến thức đã học khi khảo sát hệ thống.
Nâng cao khả năng lập trình.
Hiểu biết thêm về nghiệp vụ quản lí và tăng khả năng giao tiếp.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
óó
II.1 Phương pháp MERISE:
II.1.1 Nguồn gốc:
Có nguồn gốc từ Pháp, phương pháp MERISE ra đời cuối thập niên 70 và được dùng nhiều ở Pháp & các nước Châu Âu.
II.1.2 Ý tưởng:
Sau giai đoạn tiếp cận, điều tra và tổng hợp sẽ
chia hệ thống thành 2 thành phần:
+ Dữ liệu (data)
+ Xử lý (Process)
Chia quá trình phát triển hệ thống thành 3 mức
tiếp cận:
+ Quan niệm
+ Logic
+ Vật lý
Với mỗi thành phần và mỗi mức tiếp cận có một mô hình tương ứng.
Mỗi mức tiếp cận thường do một hoặc một số thành phần hệ thống đảm nhận.
II.1.3 Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm: Có cơ sở khoa học vững chắc
Nhược điểm: cồng kềnh, không thích hợp cho các hệ thống nhỏ
II.2 Hệ quẢn trỊ CSDL SQL SERVER 2005
II.2.1 Giới thiệu chung về SQL Server 2005.
SQL là ngôn ngữ dùng để truy vấn cho phép lấy thông tin về từ các bảng dữ liệu.
SQL Server 2005 tối ưu hơn nhiều so với cơ sở dữ liệu quan hệ. Chúng phát triển để sử dụng trên nhiều ấn bản như CE, Personal, Desktop Engine, standand…
SQL Server 2005 hỗ trợ kiểm tra khóa chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá trị,…. của dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ.
SQL Server 2005 hỗ trợ khám phá mạnh cho cơ sở dữ liệu đa truy cập. tức cơ sở dữ liệu mạng.
II.2.1.1 Chỉ mục – Indexs.
Index hay còn gọi là đối tượng chỉ mục, đối tượng này chỉ tồn tại trong bảng hay khung nhìn (view). Đối tượng chỉ mục này có ảnh hưởng tới tốc độ truy cập số liệu, nhất là khi cần tìm kiếm thông tin trên bảng. chỉ mục giúp tăng tốc độ cho việc tìm kiếm.
II.2.1.2 Bẫy lỗi- Triggers:
Nếu đối tượng chỉ tồn tại trong bảng, cụ thể là một doạn mã, và tự động thực thi khi có một hành động nào đó xảy ra đối với dữ liệu trong bảng như: Insert, Update, Delete.
Trigger có thể sử dụng để bẫy rất nhiều tình huống như copy dữ liệu, xoá dữ liệu, cập nhật dữ liệu, kiểm tra dữ liệu theo tiêu chuẩn nào đó.
Trong SQL Server 2005 có kỹ thuật mới gọi là INSTEAD OF trigger, kỹ thuật này cho phep bạn thực hiện những hành động khác nhau tuỳ theo cách mà người dùng tương tác.
II.2.1.3 Khung nhìn (View):
Là khung nhìn hay một bảng ảo của bảng. Cũng giống như bảng nhưng View không thể chứa dữ liệu, bản thân View có thể tạo thêm trường mới dựa vào những phép toán, biểu thức của SQL Server. Bên cạnh đó View có thể kết nối nhiều bảng lại với nhau theo quan hệ nhất định cùng với những tiêu chuẩn, nhằm tạo ra một bảng theo nhu cầu của người dùng. Mục đích của View là kiểm soát tất cả những gì mà người sử dụng muốn thấy, nó bao gồm hai ảnh hưởng chính đó là bảo mật và dễ sử dụng.
II.2.1.4 Thủ tục nội (stored Procedure):
Thủ tục nội hay còn gọi là Spocs, tiếp tục phát triển như một phần lập trình SQL trên cơ sở dữ liệu . Stored Procedure cho phép khai báo biến, nhận tham số cũng như thực thi các phát biểu có điều kiện. Stored Procedure có các ưu điển sau:
Kế thừa tất cả các phát triển của SQL, và là một đối tượng xử lý số liệu hiệu quả nhất khi dùng SQL Server.
Tiết kiệm thời gian thực thi trên dữ liệu.
Có thể gọi những Stored Procedure theo cách gọi của thủ tục hay hàm trong các ngôn ngữ lập trình truyền thống, đồng thời sử dụng lại khi có yêu cầu.
II.2.2 Các phát biểu cơ bản của T-SQL
II.2.2.1 Phát biểu Select:
Cú pháp của phát biểu Select:
SELECT
[ FROM ]
[ WHERE ]
[ GROUP BY ]
[ HAVING ]
[ ORDER BY ]
II.2.2.2 Nhập dữ liệu bằng phát biểu INSERT.
Cú pháp của phát biểu INSERT như sau:
INSERT INTO (Danh sách cột)
VALUES
II.2.2.3 Phát biểu cập nhật (UPDATE)
Cú pháp của mệnh đề UPDATE như sau:
UPDATE FROM
SET =
WHERE
II.2.2.4 Phát biểu xóa (DELETE)
Khi thực hiện xóa mẩu tin trong bảng chúng ta chỉ cần quan tâm đến tên bảng và mệnh đề WHERE để mọc mẩu tin nếu có.
Cú pháp:
DELETE FROM
WHERE
Ngoài ra trong SQL Server còn có những phát biểu cho phép kết nối nhiều bảng với nhau như: JOIN, INNER JOIN, LEFT IOIN, RIGHT JOIN, FULL JOIN CROSS JOIN.
II.2.3 Đối tượng trong SQL và cách tạo các đối tượng trong SQL SERVER.
II.2.3.1 Tạo cơ sở dữ liệu (CREATE DATABASE)
Để tạo cơ sở dữ liệu trên SQL Server ta dùng một trong ba phương phát sau:
Database Creation Wizard.
SQL Server Enterprise Manager.
Câu Lệnh CREATE DATABASE.
Cú pháp của câu lệnh CREATE DATE như sau:
CREATE DATABASE
[ON [ PRIMARY]
([ Name = ,]
[ , SIZE = ]
[ , MAXSIZE = ]
[, FILEGROWTH = ] )]
[ LOG ON ]
[ name = , ]
FileName =
[ , SIZE = ]
[ , MAXSIZE = ]
[ , FILEGROWTH = ] ) ]
[ COLLATE ]
[ For load ׀ For Attch ]
II.2.3.2 Tạo bảng (Table)
Như với hầu hết với mọi đối tượng trong SQL Server, có hai cách để tạo bảng. Có thể dùng SQL Server Enterprise Managar hoặc có thể dùng câu lệnh SQL trực tiếp:
Tạo bảng bằng SQL Server Enterprise Managar
Dùng câu lệnh SQL Server trực tiếp:
CRETE TABLE[ Database_Name.[ owner ].Table_ name
(
[[DEFAULT ] | [
IDENTITY (seed, increament) [ NOTFOR REPLICTION ] ] ] ]
[ ROWGUIDCOL ]
[ NULL/ NOTNULL ]
[ ]
[ ]
…..
)
ON { / DEFAULT} ) ]
II.2.3.3 Thủ tục được lưu và hàm (Stored procedure hay SP)
a. Thủ tục được lưu (Stored Procedure):
Là một phần cực kỳ quan trọng trong cơ sở dữ liệu SQL Server. Cú pháp để tạo một Stored procedure như sau:
CREATE PROCEDURE | PRO
[ [ VARYING]
[= ][ OUT PUT]
[ [ VARYING]
[= ][ OUT PUT]
[ WITH
RECOMPILE ENCRIPTION RECOMPILE, ENCRIPTION ]
[ FOR REPICATION]
AS
GO
b. Tạo hàm (Function)
Tương tự như Stored Procedure hàm cũng có thể tạo bằng giao diện đồ họa cũng như mã lệnh song giá trị trả về hàm đa dạng hơn chúng có thể trả về một bảng.
II.3 Khái quát vỀ ngôn ngỮ lẬp trình Visual Basic. Net, Crystal Reports
II.3.1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình Visual Basic. Net
Visual Basic .Net là phiên bản mới nhất của ngôn ngữ lập trình được ưu chuộng bậc nhất trên thế giới. Sự xuất hiện của Visual Basic .Net đã làm cho tất cả những nhà phát triển ứng dụng ngạc nhiên vì sự thay đổi rõ rệt so với Visual Basic 6.0. Visual Basic .Net không phải là cách gọi né tránh của Visual Basic mà .Net biểu thị toàn bộ công nghệ và khái niệm hình thành hệ nền cho những nhà phát triển ứng dụng. .Net Framework vốn mang lại cho Visual Basic .Net thêm tính linh hoạt và sức mạnh. Microsoft mô tả .Net Framwork theo những cách khác nhau như là “một nền điện toán mới được thiết kế để đơn giản hóa việc phát triển ứng dụng trong môi trường được phân phối rộng rãi của internet” và như là “một nền XML Web Services sẽ cho phép các nhà phát triển tạo nên những chương trình vốn vượt quá những giới hạn thiết bị và khai thác đầy đủ khả năng kết nối của internet”, những sự mô tả như vậy cho ta một sự cảm nhận nào đó về những gì .Net có thể thực hiện. Điều đó rõ ràng là .Net thể hiện một sự dịch chuyển lớn trong cách mà nhiều trình ứng dụng phần mềm sẽ được thiết kế và được viết. Chính những sự cải tiến của ngôn ngữ đã làm cho Visual Basic .Net không còn bị coi là ngôn ngữ hạng hai. Visual Basic .Net cung cấp những tính năng mới như: Sự kế thừa, quá tải và ghi đè, hàm khởi dựng (Constructor) và hàm hủy dựng (Destructor), khai báo và thực thi các giao diện, xử lý ngoại lệ có cấu trúc, các không gian tên…
II.3.2 Giới thiệu về ADO. NET
Để làm việc với cơ sở dữ liệu ta sử dụng đối tượng ADO. NET. Các thành phần ADO. NET có thể truy cập nhiều nguồn dữ liệu khác nhau kể cả các cơ sở dữ liệu của Microsoft như Access và SQL Server cũng như các cơ sở dữ liệu không phải của Microsoft như Oracle. ADO. NET là một thành phần trong .NET Framwork. Ở đây có sự hỗ trợ mạnh mẽ giữa ADO. NET và XML, ADO. NET duy trì dữ liệu dưới dạng XML.
Ta có thể xem ADO. NET gồm hai thành phần chính: trình điều khiển .Net Data Provider thuộc lớp kết nối và đối tượng DataSet, DataTable thuộc lớp không kết nối. .Net Data Provider bao gồm tập các đối tượng: Connection (dùng kết nối cơ sở dữ liệu), đối tượng Command (thực thi phát biểu SQL), DataReader (bộ lọc dữ liệu trực tiếp), DataAdapter (bộ điều phối dữ liệu). Đối tượng DataSet cung cấp một nguồn dữ liệu biểu diễn trong bộ nhớ.
Hình 2.1: Các đối tượng ADO.NET
II.3.3 Đối tượng ADO. NET
a. Đối tượng Connection
Để kết nối đến một cơ sở dữ liệu ta sử dụng đối tượng SqlConnection.
- Khai báo không gian tên
Imports System.Data.SqlClient
- Khai báo đối tượng Connection
Dim Ocon As SqlConnection
- Khởi tạo đối tượng SqlConnection
Ocon = New SqlConnection()
Ocon.ConnectionString = “Server = Server_Name; Database = Database_Name; Uid = User_name; Pwd = password”
- Mở kết nối
Ocon.Open()
- Đóng kết nối
Ocon.Close()
b. Đối tượng SqlCommand
Đối tượng SqlCommand được sử dụng để thực thi phát biểu Sql đó là các câu lệnh Insert, Update, Delete, Create, Drop, Alter và các thủ tục lưu trữ (Stored Procedure) hoặc phát biểu Select.
- Khai báo đối tượng SqlCommand
Dim Ocmd As SqlCommand
- Khởi tạo đối tượng SqlCommand
Ocmd = New SqlCommand()
Ocmd.CommandText = “Phát biểu Sql”
Ocmd.Connection = Ocon
c. Đối tượng SqlDataReader
Là bộ lọc dùng để đọc dữ liệu trực tiếp từ cơ sở dữ liệu nguồn thông qua phương thức ExcuteReader của đối tượng SqlCommand. Chỉ nên sử dụng đối tượng SqlDataReader khi tập dữ liệu có số lượng mẩu tin không lớn và không có nhu cầu xử lý dữ liệu trên tập dữ liệu đó.
d. Đối tượng DataAdapter và DataSet
Đối tượng DataSet thuộc lớp không kết nối, dùng để lưu trữ tập dữ liệu của mọi trình điều khiển dữ liệu trong .Net.
Để sử dụng đối tượng DataSet cần phải dùng đến đối tượng DataAdapter như là bộ điều phối và điền dữ liệu vào đối tượng DataSet. Người lập trình có thể xử lý, cập nhật, xóa dữ liệu, thêm mới dữ liệu…trên tập dữ liệu của DataSet mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu nguồn, trừ khi sử dụng phương thức Update của đối tượng DataAdapter.
II.3.4 Công cụ thiết kế Crystal Reports
Visual Studio. Net môi trường phát triển đầu tiên của Windows cung cấp cho người phát triển ứng dụng đầy đủ một giải pháp mạnh mẽ lập trình báo biểu. Crystal Reports giờ đây được cài đặt chung với Visual Studio và vì thế người phát triển có thể dễ dàng viết lại các ứng dụng với chức năng báo biểu và gắn kết từ bên trong.
Với phiên bản Visual Studio 2005, Microsoft bắt đầu nhận ra những nhu cầu thực sự quan trọng của việc thiết kế báo biểu, và vì thế mà Crystal Reports trở thành giải pháp viết báo bi