I. Mô tả bài toán
Trang Web cho phép sinh viên, giáo viên cập nhật thông tin của mình như địa chỉ liên hệ, số điện thoại
Tra cứu Sinh viên (Giáo viên) theo mã sinh viên (mã cán bộ) hoặc theo tên sinh viên (tên Giáo viên)
Xem thông tin chương trình Đào tạo của các trường thành viên Đại Học Đà Nẵng.
Xem bảng điểm, số tín chỉ tích lũy, học phần đã học của sinh viên.
Xem thời khóa biểu.
II. Phân quyền sử dụng
- Là trang web được tích hợp cho nhiều người sử dụng cho nên mỗi người dùng sẽ có các chức năng khác nhau, phải cần đăng nhập hệ thống mới sử dụng được.
• Quản lý: Quản lý thông tin sinh viên, giáo viên, CTDT cập nhật, thêm mới, xóa
• Giáo viên: tra cứu thông tin sinh viên, xem thời khóa biểu, cập nhật thông tin cá nhân
• Sinh Viên: Xem thông tin cá nhân, cập nhật thông tin cá nhân, xem điểm, thời khóa biểu, xem thông tin giáo viên
27 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quản lý tích hợp Đại học Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Đại học Đà Nẵng được thành lập theo Nghị định số 32/CP ngày 04/04/1994 của Chính phủ trên cơ sở hợp nhất các cơ sở đào tạo Đại Học, Cao Đẳng và trung học chuyên nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Là một Đại học vùng trọng điểm quốc gia, đa ngành, đa cấp, Đại Học Đà Nẵng đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân lực và nghiên cứu khoa học phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực Miền Trung-Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung.
Đại Học Đà Nẵng với sứ mạng là “Nơi hun đúc trí tuệ và tài năng vì sự phát triển của Miền Trung và Tây Nguyên ”, là Đại Học duy nhất ở Miền Trung – Tây Nguyên đào tạo kỹ sư đa ngành và cũng là nơi có nhiều kinh nghiệm nhất trong đào tạo cán bộ quản lý kinh tế trong khu vực ( từ năm 1975). Hơn 30 năm qua, các trường thành viên của Đại Học Đà Nẵng đã cung cấp cho Miền Trung – Tây Nguyên lực lượng cán bộ trọng yếu cho hầu hết các ngành quản lý và kinh tế Nhà nước.
Đến nay Đại Học Đà Nẵng có các trường thành viên:
Trường Đại Học Bách Khoa
Trường Đại Học Kinh Tế
Trường Đại Học Sư Phạm
Trường Đại Học Ngoại Ngữ
Trường Cao Đẳng Công Nghệ
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin
Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng tại Kon Tum
Khoa Y-Dược trực thuộc
Viện Anh Ngữ và 16 trung tâm Nghiên cứu và Chuyển Giao CN
Với trên 60.000 sinh viên ( chính quy và không chính quy, Đại học và sau Đại học), 1600 cán bộ giảng dạy và phục vụ giảng dạy thực hiện đào tạo 12 chuyên ngành tiến sĩ, 20 chuyên ngành thạc sỹ, 70 chuyên ngành đại học và 20 chuyên ngành cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Với số lượng như vậy việc tin học hóa Quản lý tích hợp các trường thành viên của Đại Học Đà Nẵng thực sự cần thiết để giúp cho việc quản lý được thuận tiện, nhanh chóng và khoa học hơn.
Dựa trên những kiến thức đã được học, nhóm em chọn đề tài: Quản Lý Tích Hợp Các Trường Thành Viên Đại Học Đà Nẵng, đồ án này cũng xuất phát từ việc phải giải quyết được vấn đề tích hợp và mang lại những thuận lợi hữu ích cho người dùng. Xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Hà Quyên trong thời gian qua đã giảng dạy cho chúng em những kiến thức và nền tảng trí thức cho chúng em hoàn thành đồ án này.
NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
Mục đích
Phạm Vi
Phương pháp tiếp cận đề tài:
Mô hình thực thể quan hệ
Phương pháp chuẩn hóa CSDL theo các dạng chuẩn
Phạm vi đề tài:
Quản lý Tổng Hợp Sinh Viên,Giáo Viên ,Chương trình đào tạo Cao đẳng –Đại học của các Đại học Đà Nẵng.
Công cụ và môi trường công nghệ
GUI Design Studio: công cụ cho phép phác thảo giao diện, demo các chức năng
StarUML: công cụ cho phép mô hình hóa hệ thống
Wamp Server
Ngôn ngữ lập trình php
ĐẶC TẢ CHỨC NĂNG HỆ THỐNG
Mô tả bài toán
Trang Web cho phép sinh viên, giáo viên cập nhật thông tin của mình như địa chỉ liên hệ, số điện thoại
Tra cứu Sinh viên (Giáo viên) theo mã sinh viên (mã cán bộ) hoặc theo tên sinh viên (tên Giáo viên)
Xem thông tin chương trình Đào tạo của các trường thành viên Đại Học Đà Nẵng.
Xem bảng điểm, số tín chỉ tích lũy, học phần đã học của sinh viên.
Xem thời khóa biểu.
Phân quyền sử dụng
Là trang web được tích hợp cho nhiều người sử dụng cho nên mỗi người dùng sẽ có các chức năng khác nhau, phải cần đăng nhập hệ thống mới sử dụng được.
Quản lý: Quản lý thông tin sinh viên, giáo viên, CTDT cập nhật, thêm mới, xóa
Giáo viên: tra cứu thông tin sinh viên, xem thời khóa biểu, cập nhật thông tin cá nhân
Sinh Viên: Xem thông tin cá nhân, cập nhật thông tin cá nhân, xem điểm, thời khóa biểu, xem thông tin giáo viên
Liệt kê ca sử dụng
Cập nhật thông tin Sinh viên
Tra cứu thông tin Sinh viên
Xem chương trình Đào Tạo
Tra cứu thông tin giáo viên
Cập nhật thông tin giáo viên
Đặc tả ca sử dụng
Hình II.1: Giao diện trang chủ
Cập nhật thông tin Sinh viên:
Hình II.2: Giao diện trang đào tạo
Ca sử dụng: cập nhật thông tin sinh viên
Tác nhân: Sinh viên
Mô tả : Sinh viên mở trang web chọn mục Đào Tạo, giao diện trang Đào tạo mở ra chọn vào phần đăng nhập. Nhập mã sinh viên và mật khẩu và ấn nút đăng nhập để tiến hành đăng nhập. Sau đó chọn vào mục “Cập nhật thông tin cá nhân “để xem và cập nhật thông tin. Nếu thay đổi thì ấn nút “Cập nhật “trên giao diện để lưu lại thông tin.
Xây dựng kịch bản:
Hành động của tác nhân
Hành động của hệ thống
Sinh viên chọn trang Đào Tạo
Hiển thị giao diện trang Đào Tạo
Sinh viên chọn đăng nhập, nhập vào mã sinh viên và mật khẩu rồi ấn nút “Đăng nhập” để đăng nhập hệ thống.
Chào mừng sinh viên!
Sinh viên chọn mục “ cập nhật thông tin cá nhân “
Hiển thị giao diện trang Cập nhật thông tin cá nhân
Sinh viên nhập các thông tin
Sau khi nhập xong ấn nút “Cập nhật”
Lưu dữ liệu của Sinh viên nhập, và báo lưu thành công
Hình II.3: Giao diện trang cập nhật thông tin cá nhân Sinh viên
Tra cứu thông tin Sinh viên
Ca sử dụng: tra cứu thông tin Sinh viên
Tác nhân: Sinh viên, Giáo viên
Mô tả: Sinh viên/Giáo viên vào trang Đào Tạo và chọn phần đăng nhập. nhập mã Sinh viên/Giáo viên và mật khẩu vào và ấn nút “Đăng nhập”. Sau đó chọn mục “Tra cứu thông tin sinh viên” . Nhập họ tên hoặc mã Sinh viên cần tra cứu và nhấn nút tìm kiếm. kết quả hiển thị bên dưới.
Hình II.4: Giao diện tra cứu thông tin Sinh viên
Xây dựng kịch bản:
Hành động của tác nhân
Hành động của hệ thống
Sinh viên /Giáo viên chọn trang Đào Tạo
Hiển thị giao diện trang Đào Tạo
Sinh viên/Giáo viên chọn đăng nhập, nhập vào mã sinh viên/giáo viên và mật khẩu rồi ấn nút “Đăng nhập” để đăng nhập hệ thống.
Chào mừng sinh viên!
Chào mừng Giáo viên
Sinh viên/Giáo viên chọn mục “tra cứu thông tin Sinh viên”
Hiển thị giao diện trang Tra cứu thông tin Sinh viên
Nhập tên, mã Sinh viên vào và ấn nút tìm kiếm
Báo kết quả tìm kiếm
Xem chương trình Đào Tạo
Ca sử dụng: xem chương trình Đào Tạo
Tác nhân: Sinh Viên/Giáo viên
Mô tả: Sinh viên/Giáo viên mở trang web, tại trang chủ chọn mục “Chương trình đào tạo” Sau đó chọn từng trường để xem thông tin các Chương trình Đào Tạo.
Hình II.5: Giao diện trang xem thông tin Đào tạo
Cập nhật thông tin Giáo viên
Ca sử dụng: Cập nhật thông tin Giáo viên
Tác nhân: Giáo viên
Mô tả: Giáo viên vào trang Đào Tạo chọn phần Đăng nhập. Nhập mã Giáo viên và mật khẩu. Sau khi đăng nhập xong chọn mục “Cập nhật thông tin cá nhân” để xem và cập nhật thông tin. Nhấn nút “Cập nhật” để lưu lại dữ liệu thay đổi.
Hình II.6: Giao diện cập nhật thông tin giáo viên
Xây dựng kịch bản:
Hành động của tác nhân
Hành động của hệ thống
Giáo viên chọn trang Đào Tạo
Hiển thị giao diện trang Đào Tạo
Giáo viên chọn đăng nhập, nhập vào mã giáo viên và mật khẩu rồi ấn nút “Đăng nhập” để đăng nhập hệ thống.
Chào mừng Giáo viên
Giáo viên chọn mục “Cập nhật thông tin cá nhân”
Hiển thị giao diện trang Cập nhât thông tin cá nhân
Nhập thông tin vào và bấm nút “Cập nhật”
Báo “Lưu thành công”
Sơ đồ usecase
Hình III.1: Sơ đồ ca sử dụng
THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Mô hình khái niệm
Hình I.1.1: Sơ đồ class
Hoàn thiện mô hình khái niệm thành sơ đồ lớp
Sơ đồ tuần tự
Hình II.1.1: Sơ đồ tuần tự cập nhật thông tin sinh viên
Hình II.1.2: Sơ đồ tuần tự tra cứu thông tin sinh viên
Hình II.1.3: Sơ đồ tuần tự xem chương trình Đào Tạo
Hình II.1.4: Sơ đồ tuần tự cập nhật thông tin Giáo viên
Hình II.1.5: Sơ đồ tuần tự tra cứu thông tin Giáo viên
Hình II.1.6: Sơ đồ tuần tự thêm mới Sinh Viên
Hình II.1.7: Sơ đồ tuần tự cập nhật thông tin Sinh viên
Hình II.1.8: Sơ đồ tuần tự Xóa Sinh viên
Hình II.1.9: Sơ đồ tuần tự Thêm Giáo viên
Hình II.1.10: Sơ đồ tuần tự Cập nhật thông tin Giáo viên
Hình II.1.11: Sơ đồ tuần tự Xóa Giáo viên
Hình II.1.12: Sơ đồ tuần tự thêm chương trình Đào Tạo
Hình II.1.13: Sơ đồ tuần tự cập nhật chương trình Đào Tạo
Hình II.1.14: Sơ đồ tuần tự xóa chương trình Đào Tạo
Sơ đồ cộng tác
Hình II.2.1: Sơ đồ cộng tác Cập nhật thông tin Sinh viên
Hình II.2.2: Sơ đồ cộng tác tra cứu thông tin Sinh viên
Hình II.2.3: Sơ đồ cộng tác cập nhật thông tin Giáo viên
Hình II.2.4: Sơ đồ cộng tác tra cứu thông tin giáo viên
Hình II.2.5: Sơ đồ cộng tác Xem CTDT
Hình II.2.6: Sơ đồ cộng tác thêm Sinh viên
Hình II.2.7: Sơ đồ cộng tác cập nhật sinh viên
Hình II.2.8: Sơ đồ cộng tác xóa Sinh viên
Hình II.2.9: Sơ đồ cộng tác thêm Giáo viên
Hình II.2.10: Sơ đồ cộng tác cập nhật Giáo viên
Hình II.2.11: Sơ đồ cộng tác xóa Giáo viên
Hình II.2.12: Sơ đồ cộng tác thêm CT đào tạo
Hình II.2.13: sơ đồ cộng tác cập nhật CTDT
Hình II.2.14: Sơ đồ cộng tác xóa CTDT
KẾT LUẬN
Trước đây, có một thời gian dài, ngành công nghiệp phần mềm đã phải trải qua một "Cuộc khủng hoảng phần mềm". Các cuộc tranh luận đều dựa trên thực tế là chẳng những nhiều dự án sản xuất phần mềm không thể tạo ra được những hệ thống thoả mãn đòi hỏi và nhu cầu của khách hàng, mà còn vượt quá ngân sách và thời hạn.
Các công nghệ mới như lập trình hướng đối tượng, lập trình trực quan, lập trình kịch bản vv cũng như các môi trường phát triển tiên tiến có giúp chúng ta nâng cao năng suất lao động, nhưng trong nhiều trường hợp, chúng chỉ hướng tới tầng thấp nhất của việc phát triển phần mềm: viết mã lệnh (coding). Một trong những vấn đề chính của ngành phát triển phần mềm thời nay là có nhiều dự án bắt tay vào lập trình quá sớm và tập trung quá nhiều vào việc viết mã chương trình. Lý do một phần là do ban quản trị thiếu hiểu biết về quy trình phát triển phần mềm và họ nảy lo âu khi thấy đội quân lập trình của họ không viết code. Và bản thân các lập trình viên cũng cảm thấy an tâm hơn khi họ ngồi viết code (vốn là tác vụ mà họ quen thuộc) hơn là khi xây dựng các mô hình trừu tượng cho hệ thống mà họ phải tạo nên.
Phân tích thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng sử dụng mô hình hóa là kết quả của sự trừu tượng hóa nhằm miêu tả các thành phần cốt yếu của một vấn đề hay một cấu trúc phức tạp của hệ thống qua việc lọc bớt các chi tiết không quan trọng và làm cho vấn đề trở nên dễ hiểu, rõ ràng hơn.
Trong khuôn khổ của bài tiểu luận này nhóm đã áp dụng những kiến thức học được về Phân tích và thiết kế hệ thống hướng đối tượng vào Quản Lý Tích Hợp . Áp dụng các mô hình vào quá trình phân tích thiết kế hệ thống giúp nhóm làm đề tài dễ dàng hơn trong vấn đề tiếp cận, nhận thức về các chức năng cơ bản của chương trình Quản lý tài chính, cũng như đáp ứng được tốt hơn nhu cầu sử dụng phần mềm của người dùng. Bản phân tích, thiết kế này được thực hiện nhằm mục đích mang lại nền tảng cho việc viết mã về sau, tránh bị làm hệ thống bị phức tạp, không đúng với chức năng, yêu cầu.