Đồ án Quy hoạch cải tạo không gian kiến trúc cảnh quan khu vực hai bên bờ kênh Phụng Hiệp - Cà Mau (đoạn từ cống Cà Mau đến ngã ba sông Gành Hào)

Theo xu thế phát triển ồ ạt của các đô thị trên thế giới và đô thị trong nước.đô thị Cà Mau cũng góp phần làm cho bộ mặt đô thị của cả nước được hài hòa và đồng bộ vì vậy đô thị Cà Mau đã và đang được quy hoạch , cải tạo, chỉnh trang cho phù hợp với yêu cầu của đất nước, cũng như nhu cầu sinh hoạt của người dân trong trung tâm đô thị.Do đô thị Cà Mau là một đô thị sông nước do vậy khi khai thác đô thị thì hai bên bớ sông sẽ khai thác tối đa được các yếu tố về cánh quan mặt nước của sông để phục vụ nhu cầu của con ngưới trong thời kỳ mới.N ếu trước đây dòng sông chỉ cần đáp ứng nhu cầu vế cấp thoát nước và giao thông vận tải thì ngày nay con người lại yêu cầu nó đáp ứng các yêu cầu trên còn nghiên về mỹ quan đô thị, về văn hòa xã hội,du lịch và vệ sinh môi trường và kênh Phụng Hiệp Cà Mau cũng được yêu cầu thực hiện các chức năng đó.

pdf21 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5167 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy hoạch cải tạo không gian kiến trúc cảnh quan khu vực hai bên bờ kênh Phụng Hiệp - Cà Mau (đoạn từ cống Cà Mau đến ngã ba sông Gành Hào), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA: QUY HOẠCH ĐỒ ÁN CHUYÊN ĐỀ ĐỀ TÀI: QUY HOẠCH CẢI TẠO KHÔG GIA KIẾ TRÚC CẢH QUA KHU VỰC HAI BÊ BỜ KÊH PHỤG HIỆP CÀ MAU ( ĐOẠ TỪ CỐG CÀ MAU ĐẾ Gà BA SÔG GÀH HÀO) GVHD : THẦY PHẠM NGỌC TUẤN THẦY Mà VĂN PHÚC SVTH : LÊ THN HỒN G VÂN MSSV : Q025985 LỚP : QH2002 GIỚI THIỆU ỘI DUG ĐỀ TÀI A. Lí do chon đề tài: 1. Lí do chọn đề tài. 2. Mục tiêu đồ án. 3. Giới hạn nghiên cứu. B. ội dung: Chương 1: Tổng Quan I. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài. 1. Tổng quan về lý thuyết: 1.1Các yếu tố cấu thành cảnh quan ven sông. 1.2. Sự cấu thành nên không gian. 1.3 2hững lý thuyết về thiết kế chỉnh trang khu vực ven sông trong đô thị. 1.4. 2goài ra khi thiết kế cục bộ một khu vực ta có thể tiến hành như sau. 1.5. Lý thuyết cải tạo. 2. Thực tiễn. 2goài nước. 2.1 Thành phố : Amterdam. 2.2 Thành phố: Venice. 2.3 Thành phố Toronto. Trong nước: 2.4 Thành Phố Hồ Chí Minh ( kênh 2hiêu Lộc thị 2ghè, Kênh Tân Hóa Lò Gốm). II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. 1. Liên hệ về vị trí _quy mô. 2. Hiện trạng sử dụng đất. 3. Hiện trạng về kiến trúc. 4. Hiện trạng về kiến trúc cảnh quan, cây xanh mặt nước. III. ội dung cần thiết nghiên cứu: 1. Thiết kế không gian ven sông ( không gian đóng mở, vui chơi giải trí, không gian tập kết tàu bè,điểm nhấn đô thị…)mang bản sắc miền sông nước: 2. Quy hoạch cảnh quan cây xanh ven sông. 3. Quy hoạch không gian tầng cao, kiến trúc. 4. Cải tạo lòng sông mặt nước. Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu. 2. Cơ sở khoa học. 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương III: Kết quả nghiên cứu và bàn luận. 1. Kết quả nghiên cứu. 2. Bàn luận. C. Kết lụân. A/ PHẦ MỞ ĐẦU: 1/.Lí do chọn đề tài: Theo xu thế phát triển ồ ạt của các đô thị trên thế giới và đô thị trong nước.đô thị Cà Mau cũng góp phần làm cho bộ mặt đô thị của cả nước được hài hòa và đồng bộ vì vậy đô thị Cà Mau đã và đang được quy hoạch , cải tạo, chỉnh trang cho phù hợp với yêu cầu của đất nước, cũng như nhu cầu sinh hoạt của người dân trong trung tâm đô thị.Do đô thị Cà Mau là một đô thị sông nước do vậy khi khai thác đô thị thì hai bên bớ sông sẽ khai thác tối đa được các yếu tố về cánh quan mặt nước của sông để phục vụ nhu cầu của con ngưới trong thời kỳ mới.N ếu trước đây dòng sông chỉ cần đáp ứng nhu cầu vế cấp thoát nước và giao thông vận tải thì ngày nay con người lại yêu cầu nó đáp ứng các yêu cầu trên còn nghiên về mỹ quan đô thị, về văn hòa xã hội,du lịch và vệ sinh môi trường…và kênh Phụng Hiệp Cà Mau cũng được yêu cầu thực hiện các chức năng đó. Kênh Xáng Phụng Hiệp bắt đầu từ Cần Thơ chảy qua hấu hết các tỉnh miến Tây N am Bộ và cuối cùng là Thành Phố Cà Mau, Kênh Xáng Phụng Hiệp dài khoảng 400Km. chảy ngang qua trung tâm thành phố và nằm trong khu vực các phường: phường 4, phường 5, phường 8, phường 2, phường 7. Thế nhưng hiện nay môi sinh của dòng sông này đang ở mức báo động nó đang kêu gọi con người thành phố đặt biệt là hai khu nhà ven sông hãy cứu lấy nó.mặc khác do môi trường bị ô nhiễm nên việc mua bán trao đổi của người dân rất khó khăn dặt biệt là về sức khỏe do đó nhu cầu về cải thiện đời sống cùa người dân hết sức khó khăn. Kênh Xáng Cà Mau chạy ngang qua khu trung tâm thành phố Cà Mau thế nhưng do đây là khu dân cư tự phát không được quy hoạch về kiến trúc, tầng cao nên làm cho không gian đô thị lộn xộn, làm mất mỹ quan đô thị một cách trầm trọng và khó có thể tạo nên một đô thị hài hòa nếu khu vực này không được quy hoạch cải tạo, chỉnh trang. Đô thị Cà Mau từ lúc hình thành và phát triển cho đến nay luôn giữ được nết đặt trưng rất phong phú và mang đậm bản sắc miền sông nước “ trên BẢN ĐỒ HÀN H CHÍN H TP CA MAU bến dưới thuyền” sự kết hợp nhuần nhyễn giữa các yếu tố thự nhiên và xã hội tạo ra một hình ảnh đô thị rất đặc trưng. N hận thấy đây là một đề tài hay và thiết thực cho đô thị để đô thị thật sự trở thành đô thị xinh đẹp và mang đậm bản sắc đô thị miền sông nước. 2/.Mục tiêu đồ án: Sau khi nghiên cứu đồ án sẽ dạt được kết quả sau: + Các yếu tố về môi trường sống + Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, vị trí. + Các yếu tố về không gian ven sông ( không gian đóng mở, vui chơi giải trí, không gian tập kết tàu bè…). + Các yếu tố về cảnh quan cây xanh. +Các yếu tố không gian tầng cao, kiến trúc. + Các yếu tố về cải tạo lòng sông mặt nước. + Bản sắc đô thị miền sông nước. 3/.Giới hạn nghiên cứu: Khu vực hai bên kênh Xáng Phụng Hiệp ( Đọan từ cống Cà Mau đến ngã 3 sông Gành Hào).đoạn kênh này dài khoảng 6 km, nằm ngay trung tâm thành phố Cà Mau. KHU VỰC N GHIÊN CỨU KÊN H XÁN G PHỤN G HIỆP B/ỘI DUG: CHƯƠG 1:TỔG QUA SƠ ĐỒ PH TÍCH: I. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài: 1. Tổng quan về lý thuyết: N hững lý thuyết về cải tạo cảnh quan,không gian ven sông Để hiểu rỏ vế vấn đề này chúng ta hãy định nghĩa thế náo là cảnh quan: cánh quan là hình thức thị giác của các hình thái vật chất do môi trường và sinh hoạt của người dân cùng góp phần hính thành, là hính ảnh thu được sau khi cảm nhận của người quan sát , thuộc về phạm trù nghiên cứu cái đẹp trong không gian đô thị 1.1Các yếu tố cấu thành cảnh quan ven sông : Gồm 3 yếu tố ....... *Cảnh quan tự nhiên: dòng sông, mặt nước, địa hình, địa mao.Bờ sông rộng rãi có thể tạo nên cảnh quan rất đẹp hia bên sông từ đó tạo mỹ quan cho đô thị.Cảnh quan tự nhiên mang lại cho dòng sông những điều kiện trời cho tạo điều kiện cho việc thiết kế cảnh quan hai bên bờ sông .Trong quy hoạch và thiết kế đô thị chỉ có bảo tồn và lợi dụng các điều kiện tự nhiên đó,mớ có thể là Tổ chức không gian cảnh quan QUY HOẠCH CẢI TẠO KHU VỰC VEN KÊN H Kinh nghiệm tổ chức và vận hành trên thế giới Bố cục cảnh quan, quy hoạch chiều cao,kiến trúc Một số hình thức quy hoạch và thiết kế trên lĩnh vực lý thuyết. Quan điểm QHĐT của 1 số nước ở Châu Âu. Quan điểm QHĐT của 1 số nước ở Châu Á. Hiện trạng các đô thị ở Việt N am. Sài gòn, cần Thơ, thủ thiêm. ỨN G DỤN G THIẾT KẾ CHO ĐÔ THN Ở VIỆT N AM VÀ CÀ MAU ta9ng thêm hào quang sức sống cho dòng sông, cho khu vực tiếp cận nó và cho thành phố.  Cảnh quan nhân tạo: bao gồm các công trình kiến trúc mới và cũ của khu vực hai bên sông.  Cảnh quan hoạt động: cuộc sống và sinh hoạt hằng ngày của người dân trong khu vực.Gần đây nhiều đô thị đã sử dụng các loại cảnh quan rất đặt biệt này để thu hút khàch du lịch như lễ hội hoa đăng, băng tuyết… Việc tổ chức kết hợp và vận dụng hợp lý 3 loại cảnh quan trên trong thiết kế cảnh quan khu vực hai bên sông có hiệu quả rất lớn. N hư việc bảo tồn và lợi dụng cảnh quan tự nhiên, bảo vệ sáng tạo cảnh quan nhân tạo, nghiên cứu và tổ chức cảnh quan hoạt động . 1.2. Sự cấu thành nên không gian: Không gian bàn đến ở đây là không gian cho các khu nhà ven sông bảo tồn, không gian cây xanh ven sông (không gian vui choi, giải trí, không gian đi bộ, không gian môt số công trính cao tầng ở khu vực cách dòng sông 1 con đường, không gian mở ra sông, khoảng lùi công trình…). Không gian này được phân cách ra từ trong không gian tự nhiên lớn, có độ giới hạn nhất định, được sử dụng cho sinh hoạt của người dân trong khu vực ven sông. 1.3 hững lý thuyết về thiết kế chỉnh trang khu vực ven sông trong đô thị: Khi nghiên cứu lý thuyết về thiết kế và chỉnh trang khu vực ven sông cũng như các khu vực khác trong đô thị người ta thường nghiên cứu các nhân tố cấu thành nên hình tượng đô thị:  Lưu tuyến ( path) : trong đô thị nhân tố được gọi là lưu tuýên có 2 loại, đó là đường liên hệ giao thông và hành lang liên hệ thị giác. N hìn chung 2 loại trên thông thường là một . N ên con người quen nhận lưu tuyến là con đường đi lại, gồm đường chính đường phụ có khi là con sông …N hựng tuyến đó cấu thành mạng không gian.  Đường bao kiến trúc: (Edge) là giới tuyến của một khu vực hay giữa những khu vực là những thành phần tuyến tính được biểu hiện thông qua những hình thái tự nhiên hay nhân tạo. N ó tiêu biểu cho phạm vi hình thái khu vực, như dải cây xanh, bờ sông, vách núi, giới hạn mặt quần thể kiến trúc, phân giới của đường đi cũng như các các phân chia không gian khác. N hưng cũng có khu vực theo một hướng nào đó không có cạnh biên rõ rệt, hoà nhập tự nhiên với những khu vực khác, hình thành sự giao hòa và xen lẫn về không gian. Cạnh biên là chuNn mực để con người nhận thức đối chiếu xác định một hướng nào đó của môi trường hình thể đô thị, là bộ phận liện hệ phân biệt một khu vực đối với một khu vực khác, có tác dụng phân chia và hạn định môi trường đô thị, con người thông qua cạnh biên nhận thức được đặc trưng của môi trường hình thể đô thị, tăng cường sự lý giải đối với hình ảnh đô thị. Điểm nút (node): Dùng để chỉ các tiêu điểm của các nơi có tính chiến lược mà người quan sát sẽ tiến vào, là những điểm quan trọng hoặc nơi con người tất yếu phải đi qua trong cuộc sống hàng ngày trong đô thị. Đại đa số nút là những nơi giao cắt của những đường giao thông, nơi di chuyển hướng của đường sá, nơi thay đổi cấu trúc của không gian đô thị. N út là nhân tố quan trọng để người nhận thức đô thị, tầm quan trọng của nó thể hiện ở chỗ nó là nơi tập trung một số công năng nhất định. Đối với người cảm nhận môi trường cảnh quan mà nói, nút có tầm quan trọng rất lớn. Qua các nút con người có thể cảm nhận đặc trưng của chính bản thân chúng hay không gian xung quanh chúng một cách rõ ràng hơn, cho nên nút được gọi là “hạt nhân” của đô thị. Trong thiết kế đô thị đối với độ cao vị trí và kiểu dáng việc đặt các ký hiệu đề phải có quy định thống nhất khiến cho chúng đạt đuợc hiệu quả cảnh quan liên tục và hài hòa. Khu vực ( dictric): N hìn một cách tổng thể sự thay đổi quy mô của khu vực tương đối lớn, nói chung là có hai mức phạm vi. Một khu vực nên có đặc trưng hình thái và công năng sử dụng đồng nhất, và có sự cách biệt rõ ràng đối với các khu vực khác. Ví dụ như khu lịch sử khu cao tầng, khu nhà ở, khu công nghiệp…Hình thành khu vực nên có đặc trưng sau đây: Tính văn hóa xã hội, ví dụ các “ China Town” ( khu đô thị Trung Quốc) trong các thành phố Mỹ và một số thành phố lịch sử mang đậm tính lịch sử văn hóa dân tộc . `Cột mốc ( Landmark): Cột mốc là một điểm xác địng quy ước để nhận thức mội cảnh, người quan sát không đi vào bên trong cột mốc, chỉ nhận thức phía bên ngoài nó, thông qua nó mà phân biệt phương hướng. N ó chỉ là hình ảnh đột xưất gây ấn tượng ngoại, bao gồm cả việc đột xuất địa hình, địa mạo tự nhiên, những cây cối có hình dáng đặc thù, các công trình kiến trúc đô thị có hình tượng đặt trưng rõ rệt… Cột mốc có thể mang tính dẫn hướng , tạo ra sự nhận biết về phương hướng vị trí trong thành phố hoặc trong khu vực, là một loại ký hiệu đặc biệt của cấu trúc đô thị. Cột mốc là nhân tố quan trọng để hình thành hình ảnh thành phố và nhận biết cấu trúc đô thị, có phạm vi ảnh hưởng nhất định đối với môi trường hình thể đô thị. 1.4. goài ra khi thiết kế cục bộ một khu vực ta có thể tiến hành như sau: Thiết kế hình thái, quần thể kiến trúc. Thiết kế không gian công công cộng. +thiết kế các loại phương tiện giao thông đường sá. + thiết kế cây xanh và kiến trúc nhỏ. + Chỉ đạo thiết kế màu sắc kiến trúc và phong cách kiến trúc. + Thiết kế chiếu sáng khu vực. + Thiết kế quảng cáo và phương tiện môi cảnh. + Thiết kế cá thể kiến trúc và môi trường kiến trúc. 1.5. Lý thuyết cải tạo ta có 3 loại: cải tạo theo tuyến, cải tạo theo dãy, cải tạo từ mảng lớn đến mảng nhỏ. 2. Thực tiễn: goài nước: Chúng ta nghiên cứu một số thành phố trên thế giới có hệ thống sông ngòi chằn chịt do tự nhiên và cũng do nhân tạo từ đó chúng ta sẽ rút ra được những kinh nghiệm tổ chức quy hoạch xây dựng các khu vực ven sông , bảo vệ môi trường sông nước,tổ chức các tuyến lưu thông thủy trong lòng thành phố đặc sắt nhất là việc quy hoạch thành phố mang đậm tính bản sắc văn hóa khu vực ví dụ như: Thành phố Amterdam ( Hà Lan), Thành Phố Venice ( Italia), thành phố Toronto ( Canada), Phố Đông ( Trung Quốc). 2.1 Thành phố : Amterdam Amterdam là thành phố cảng lớn nhất thế giới cùng với hệ thống sông ngòi và kênh đào chằn chit tự nhiên và nhân tạo .Amterdam là thành phố rất cổ kính ,sự tập trung đô thị ban đầu chỉ là các điểm dân cư tập trung sinh hoạt mua bán trao đổi tại các của sông, đô thị phát triển theo hình rẽ quạt. Trung tâm chính ban đầu bám theo các dòng sông, nơi đây buôn bán cực kỳ phồn thịnh. Qúa trính hính thành và phát triển hệ thống giao thông đường thủy và cảnh quan sông nước được các nhà quy hoạch khai thác cực kỳ hiệu quả . công trình hai bên sông khoảng 4 đến 5 tầng hầu hết điểu là các công trình cổ, cuồi một khúc ngoặc của con sông thường sẽ có 1 điểm nhấn là công trình.cao tầng vút lên cao, nhà sát hai bên bờ sông không có bờ kè do bản sắc của người dân đô thị là”nhà và sông” từ sông sẽ có các cổng cho thuyền bẻ cặp thẳng vào nhà.giao thông đường thủy phát triển rất tốt và thuyết phục.Quan sát ta có thể thấy rõ hình ảnh đô thị soi bóng xuống các dòng sông.Trên sông lúc nào cũng diễn ra các hoạt dộng mua bán rật tấp nập, du lịch ngắm cảnh thành phố. Thành phố Amterdam được các nhà quy hoạch quan tâm đến từng khu ở, việc thiết kế các khu cây xanh cho từng khu vực dân cư luôn đảm bảo cho cư dân địa phương sống và sinh hoạt vui chơi giải trí, các nhà quy hoạch đã khai thác triệt để hiệu quả sử dụng tiện ích giải trí công cộng trong khu vực cấy xanh quanh nhà. Trên con sông lúc náo cũng diễn ra tấp nấp các hoạt động mua bán, du lịch, nhìn chung địng hướng của họ dòng sông là các mạch máu lan tỏa cung cấp máu cho các khu vực. Bố cục chính của thành phố Amterdam: Coâng trình coâng coäng + dịch vụ đô thị Caùc khu vöïc daân cö Caùc khu vöïc saûn xuaát thöông maïi Theå thao giaûi trí Coâng trình hình chính Vì thành phố nằm dưới mực nước biển, nên điều kiện điều kiện đặc biệt quan trọng đối với “ thủ đô của những con kênh” là phải làm sau giữ được mực nước trong các con kênh ổn định, không thay đổi. Khi nước lên thì nhà của nhanh chóng bị ngập. Khi nước xuống thì những cọc gỗ bị phơi khô, dễ bị mục mọt làm giảm thậm chí làm mất khả năng chịu lực. N gày nay, người ta đã áp dụng những hệ thống kỹ thuật thông minh với các cửa cống, vách ngăn và hệ thống bơm nước để giữ cho mực nước trong các con kênh luôn luôn không đổi.Amter dam xuất hịên một loại hình nhà ở rất được ưa thích, đó là các nhà trên mặt nước, khỏang 3000 nhà ở trên thuyền trôi nổi theo các con kênh ở đây, từ thuyền du lịch thể thao hiện đại đến những thuyền cổ các nhà ở trên thuyền được cung cấp điện nước và xử lý nước thải. N hững tòa nhà điển hình nằm dọc theo kênh ở Amterdam thường hẹp ( mỏng), cao và quay đầu hồira phía dòng kênh. Mạng lưới giao thông thủy ở Amterdam là một hệ thống giao thông và hệ thống thủy lợi hoàn hảo 2.2 Thành phố: Venice Venice là thành phố nổi tiếng thế giới ( đô thị trên sông ) .với sự quy hoạch tài tình từ lúc hình thành cho đền nay hầu như không thay đổi nhiều hệ thống giao thông thũy sông và các con rạch sông lan tỏa kháp đô thị và Một vài hình ảnh minh họa về thành phố AMterdam Thành phố Venice: Thành phố với những dòng sông len lỏi vào các công trình làm cho công trình trở thành hòn ngọc cách biệt với đất liền. Hình ảnh nổi bật của đô thị là con kênh nước trong xanh với đoàn tàu lớn nhỏ nối đuôi nhau ngằm cảnh, vui chơi, giải trí … các khu nhà liên kế cùng nhau soi mình xuống dòng sông thơ mộng. 2.3 Thành phố Toronto Đây là thành phố rất đặc biệt của khu vực N am Mỹ, thủ đô của Canada là một thành phố trẻ và đa sắc tộc sinh sống đặcc điểm của đô thị thành phố cảng với bờ biển trải dài kết hợp với các con sông ăn sâu vào lòng đô thị tạo cho thành phố một nét rất riêng và độc đáo, mang đậm bản sắc đô thị. Các nhà đô thị đã nghiên cứu rất chặt chẽ hệ thống sông ngòi trong việc thiết kế đô thị, dựa vào nó coi nó như một yếu tố quan trọng trong công tác thiết kế đô thị, họ thiết kế độ thị sau cho hài hòa với các con sông, các khu đô thị dựa vào thế của các con sông. N hờ quy hoạch một cách hơp lý, bảo vệ môi trường sông nước các dòng sông trong khu vực đô thị đã thực sự trở thành những nơi vui chơi giải trí cho người dan và khách du lịch. Với những bồn hoa lớn kết hợp với các chung cư, cao ốc hiện đại hai bên bờ sông , nước sông xanh biết người ta có thể nhìn tận cả đáy lòng sông đạ lãm cho các khu vực này trở nên thơ mộng, thu hút du khách đến đây đế ngắm một thành phố xinh tươi này. N hờ kết hợp với những khu phố đi bộ giao thông thủy giúp du khách có thể đi đến mọi nơi trong thành phố này. Trong nước: 2.4 Thành phố Hồ Chí Minh: a. Kênh hiêu Lộc Thị ghè: Dự án Kênh N hiêu Lộc Thị N ghè là một trong những dự án cải tạo cảnh quan mội trường không gian kiến trúc hai bên bờ kênh là tương đối thành công nhất của các dự án về cải tạo các con kênh của Thành Phố Hồ Chí Minh.kênh N hiêu Lộc Thị N ghè là sự kết hợp hài hòa các yếu tố không gian cảnh quan như: mặt nước, mội trường, công trình…Về môi trường nước thì Kênh N hiêu Lộc Thị N ghè cũng có nhưng giờ nước cao rất đẹp, không khí không có mùi hôi, lòng kênh đã được nghiên cứu kỹ về các thông số kỹ thuật trong việc thoát nước của đô thị và kênh N hiêu Lộc đã thực sự đảm trách được công việc nàynhưng cũng chỉ trong phạm vi cho phép chứ không thể là quá lớn , thì hai bờ kênh thật là một không gian công cộng vô cùng lý tưởng mà các nhà quy hoạch, thiết kế đô thị của thành phố đang hướng tới và bước đầu đã thành công, cảnh quan hai bờ sông chưa được chăm chút lắm nhưng nhì chung cũng đã trở thành những đường bao thực sự của đô thị. Thế nhưng Kênh N hiêu Lộc cũng đang có những thử thách lớn đối với nhà quy hoạch cũng như thiết kế cảnh quan: Không gian công trình kiến trúc hai bên bờ kênh còn lộn xộn, hỗ lốn, không có quy hoạch về tầng cao, loại hình kiến trúc,kiến trúc nhà ở, dịch vụ mua bán nhở xen lẫn với công trình công cộng tạo nên sựmất cân đối về hình dáng đô thị, chưa có không gian đóng mở hợp lý nên gây sự mất mỹ quan cho đô thị đặc biệt là ở những đoạn đường lớn mà kênh cắt ngang qua. Mảng xanh hai bên bờ kênh quá nhỏ, cây xanh thì không được chăm sóc nên không đủ để điều hòa không khí khi vào mùa khô, gây ra sự oi bức cho người dân khu vực và người từ nơi khác đến sinh hoạt công cộng. Cải tạo lòng kênh chưa đúng mức với yêu cầu hiện tại nên khi nước rát mùi hôi thối lại hòa vào không khí làm ảnh hưởng đến sinh hoạt đặc biệt là người dân trong khu vực sẽ bị ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của họ. Trên toàn bộ tất cả các chiều dài con kênh chưa tạo được điểm nhìn tầm nhìn thu hút, chưa tạo được điểm nhấn tên con kênh này làm cho người dân cảm thấy có sự nhàm chàn khi chạy dọc theo tuyến dọac hai con kênh này. Chưa phát triển được tiềm năng du lịch đường thủy một trong những thế mạnh của Sài Gòn trước đây. Kênh N hiêu Lộc Thị N ghè Kênh Tàu Hủ b. Kênh Tàu Hủ: Dòng kênh Tàu Hủ xanh biết, đẹp đẽ, quyết rũ ngày xưa bây giờ cũng bị khai tử do tình trạng ô nhiễm môi trường một cách trầm trọng. Khu vực rạch M5 (Cầu Quế Đức) là khu vực ô nhiễm nhất, dòng chảy ở đây đã tắt tạo nên tù đợng gây ô nhiễm mội trường một cách trầm trong, nước ô nhiễm bốc mùi hôi thối rất khó chịu, gây ảnh hưởng trầm trọng đến chất lượng điều kiện sống của người dân tại đây. Và kênh Tàu Hủ đang được thi công với khoảng đầu tư rất lớn thế nhưng hiện tại mội trường nơi đây vẫn đang kêu gọi các nhà quy hoạch các nhà thiết kế đô thị hãy cứu lấy nó cũng như cứu lấy sức khỏe của ngừơi dân trong khu vự
Luận văn liên quan