Trong những năm gần đây do có sự chuyển đổi cơ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, đất nước ta bước sang thời kỳ đổi mới. Từ một đất nước còn lạc hậu chậm phát triển đến nay đã có nhiều thay đổi lớn cả về chính trị, kinh tế lẫn giáo dục quốc phòng. Cùng với sự chuyển mình của đất nước thì vấn đề năng lượng càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Các nguồn năng lượng như than đá, dầu mỏ, khí đốt ngày càng cạn kiệt, mặt khác chúng lại gây ô nhiễm môi trường, vấn đề sử dụng năng lượng sạch rất được trú trọng. Năng lượng điện ngày càng chiếm vị trí quan trọng hơn, vì nó không chỉ đáp ứng được những yêu cầu trên mà điện năng còn có những ưu điểm nổi bật khác như tiết kiệm hơn, thiết bị sử dụng năng lượng điện nhỏ gọn hơn, có công suất lớn hơn, truyền tải đơn giản hơn.
Hiện nay, Điện lực được coi là ngành năng lượng mũi nhọn quan trọng. Ngành đã không ngừng phát triển lớn mạnh góp phần không nhỏ trong công cuộc phát triển đất nước. Gần đây, Nhà nước đang đầu tư kinh phí lớn để xây dựng các nhà máy thuỷ điện có công suất lớn vừa và nhỏ. Đặc biệt là sự hoàn thành đường dây tải điện 500kV- Bắc Nam, đây là một công trình lớn truyền tải 3 tỷ kWh tạo ra bước đột biến trong ngành điện.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng, và đòi hỏi chất lượng điện phải ổn định, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Để đáp ứng được những yêu cầu trên thì hệ thống điện phải được nâng cấp và cải tạo lại. Nhưng do ngân sách đất nước còn hạn hẹp nên việc đầu tư kinh phí để xây dựng cải tạo lại toàn bộ hệ thống điện cùng một lúc là rất khó khăn.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự phân công của Bộ môn Cung cấp - Khoa Điện - Điện Tử - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, với sự đồng ý của sở Điện lực Bắc Ninh, dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn và các đồng chí, cán bộ chi nhánh điện Yên Phong. Đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Khánh . Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Quy hoạch, cải tạo lưới điện hạ áp xã Văn Môn – Yên Phong – Bắc Ninh”.
* Nội dung chính của đề tài gồm 6 phần:
- Phần 1 : Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Văn Môn.
- Phần 2 : Đánh giá hiện trạng lưới điện của xã .
- Phần 3 : Xây dựng các phương án quy hoạch cải tạo lưới điện.
- Phần 4 : Đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật , kinh tế của các phương án cải tạo.
- Phần 5 : Lựa chọn các phương án cung cấp .
- Phần 6 : Đánh giá một số chỉ tiêu của lưới điện sau cải tạo.
- Phần 7: Kết luận và kiến nghị.
Tuy đề tài rất mới mẽ nhưng nó lại rất cần thiết đối với những xã đang trên đà lớn mạnh như xã Văn Môn và sự đòi hỏi cần có thêm trạm biến áp cung cấp điện cho vùng dân cư mới theo như bản thiết kế theo quy hoạch của sở xây dựng Bắc Ninh.
Trong quá trình thực hiện đề tài do vốn kiến thức còn hạn hẹp cũng như thiếu kinh nghiệm thực tế, nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế chúng tôi rất mong được sự nhận xét đánh giá và đóng góp ý kiến xây dựng của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài này của chúng tôi được hoàn thiện hơn.
155 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2322 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy hoạch, cải tạo lưới điện hạ áp xã Văn Môn – Yên Phong – Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật hưng yên
Khoa Điện - Điện Tử
(( ( ((
/
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp
cung cấp điện
đề tài: quy hoạch & cảI tạo lưới điện
xã văn môn – yên phong – bắc ninh
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Khánh
Nguyễn Duy Bình
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hồng Quân
Hưng Yên ngày tháng năm 2005
lời cảm ơn
Để hoàn thành đồ án này.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
- Cô giáo và thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Khánh - Nguyễn Duy Bình và các thầy cô giáo trong bộ môn cung cấp Khoa Điện - Điện Tử trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên.
- Các cán bộ lãnh đạo chi nhánh điện huyện Yên Phong.
- Cùng tập thể bạn bè sinh viên lớp điện ĐK32K và các đồng nghiệp trong và ngoài trường.
- Chúng tôi xin chân thành biết ơn bộ mẹ và người thân trong gia đình tôi đã tạo điều kiện cho tôi ăn học đến ngày hôm nay .
- Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, đóng góp và bổ xung những ý kiến quý báu tạo mọi điều kiện cho chúng tôi hoàn thành đồ án tôt nghiệp này.
Chúng tôi xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn điện cùng toàn thể cán bộ trong chi nhánh điện Yên Phong cùng UBND xã Văn Môn lời cảm ơn chân thành nhất.
Hưng Yên, ngày....tháng... năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Hồng Quân
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây do có sự chuyển đổi cơ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, đất nước ta bước sang thời kỳ đổi mới. Từ một đất nước còn lạc hậu chậm phát triển đến nay đã có nhiều thay đổi lớn cả về chính trị, kinh tế lẫn giáo dục quốc phòng. Cùng với sự chuyển mình của đất nước thì vấn đề năng lượng càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Các nguồn năng lượng như than đá, dầu mỏ, khí đốt ngày càng cạn kiệt, mặt khác chúng lại gây ô nhiễm môi trường, vấn đề sử dụng năng lượng sạch rất được trú trọng. Năng lượng điện ngày càng chiếm vị trí quan trọng hơn, vì nó không chỉ đáp ứng được những yêu cầu trên mà điện năng còn có những ưu điểm nổi bật khác như tiết kiệm hơn, thiết bị sử dụng năng lượng điện nhỏ gọn hơn, có công suất lớn hơn, truyền tải đơn giản hơn.
Hiện nay, Điện lực được coi là ngành năng lượng mũi nhọn quan trọng. Ngành đã không ngừng phát triển lớn mạnh góp phần không nhỏ trong công cuộc phát triển đất nước. Gần đây, Nhà nước đang đầu tư kinh phí lớn để xây dựng các nhà máy thuỷ điện có công suất lớn vừa và nhỏ. Đặc biệt là sự hoàn thành đường dây tải điện 500kV- Bắc Nam, đây là một công trình lớn truyền tải 3 tỷ kWh tạo ra bước đột biến trong ngành điện.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng, và đòi hỏi chất lượng điện phải ổn định, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Để đáp ứng được những yêu cầu trên thì hệ thống điện phải được nâng cấp và cải tạo lại. Nhưng do ngân sách đất nước còn hạn hẹp nên việc đầu tư kinh phí để xây dựng cải tạo lại toàn bộ hệ thống điện cùng một lúc là rất khó khăn.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự phân công của Bộ môn Cung cấp - Khoa Điện - Điện Tử - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, với sự đồng ý của sở Điện lực Bắc Ninh, dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn và các đồng chí, cán bộ chi nhánh điện Yên Phong. Đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Khánh . Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Quy hoạch, cải tạo lưới điện hạ áp xã Văn Môn – Yên Phong – Bắc Ninh”.
* Nội dung chính của đề tài gồm 6 phần:
Phần 1 : Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Văn Môn.
Phần 2 : Đánh giá hiện trạng lưới điện của xã .
Phần 3 : Xây dựng các phương án quy hoạch cải tạo lưới điện.
Phần 4 : Đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật , kinh tế của các phương án cải tạo.
Phần 5 : Lựa chọn các phương án cung cấp .
Phần 6 : Đánh giá một số chỉ tiêu của lưới điện sau cải tạo.
Phần 7: Kết luận và kiến nghị.
Tuy đề tài rất mới mẽ nhưng nó lại rất cần thiết đối với những xã đang trên đà lớn mạnh như xã Văn Môn và sự đòi hỏi cần có thêm trạm biến áp cung cấp điện cho vùng dân cư mới theo như bản thiết kế theo quy hoạch của sở xây dựng Bắc Ninh.
Trong quá trình thực hiện đề tài do vốn kiến thức còn hạn hẹp cũng như thiếu kinh nghiệm thực tế, nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế chúng tôi rất mong được sự nhận xét đánh giá và đóng góp ý kiến xây dựng của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài này của chúng tôi được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !
Hưng Yên, ngày …….tháng ……Năm 2005
Người thực hiện
Sinh viên : Nuyễn Hồng Quân
Nhận xét của giáo viên
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
Hưng Yên , ngày tháng Năm 2005
Phần i : Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội
1. Đặc điểm tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý.
Yên Phong là huyện có nền kinh tế dựa vào nông nghiệp kết hợp với một số nghề thủ công truyền thống . Văn Môn là một xã nằm trong huyện Yên Phong địa giới xã :
Phía bắc giáp huyện Yên Phong .
Phía đông giáp với xã Đông Thọ.
Phía tây giáp với xã Yên Phụ .
Phía nam giáp huyện Từ Sơn .
Xã Văn Môn có một lộ liên huyện Yên Phong – Từ Sơn dài 10(km). Có một con sông chạy từ đông sang tây cung cấp nước tưới cho nông nghiệp xã .
1.2 Đất đai.
Diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 415,48 ha , Dân số là 9216 người
Với 1983 hộ . Trong đó :
- Đất canh tác là : 263,16 ha .
- Đất thổ cư là : 36,19 ha.
- Đất chuyên dùng là : 73,65 ha .
Bản đồ địa lý của xã được thể hiện trên bản đồ 1
1.3 Khí hậu .
Văn Môn thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24 - 270C
Lượng mưa trung bình hàng năm 1900 (mm) khu vực này bão thường xuất hiện vào tháng 5 - 7 .
Độ ẩm trung bình 85%
2. Đặc điểm văn hoá xã hội.
Xã gồm có 5 thôn sản xuất :
STT
Tên thôn
Số hộ
Đặc điểm
1
2
3
4
5
Quan Độ
Quan Đình
Phù Xá
Mẫn Xá
Thôn Tiền
504
299
298
507
375
Làng nghề
Nông Nghiệp
Làng nghề
Làng nghề
Nông Nghiệp
3. Đặc điểm kinh tế.
- Nông nghiệp
Văn Môn là một xã nửa thuần nông nửa công nghiệp của huyện Yên Phong, nền kinh tế của xã là nông nghiệp và tiêu thủ công nghiệp. Cây lương thực chính là cây lúa, năng suất trung bình hàng năm là 2940 tấn / năm .
Ngành chăn nuôi trong xã cũng phát triển mạnh, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm.
- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Hiện nay trong xã đang phát triển mạnh các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như sản xuất đồ gỗ gia dụng, sản xuất các sản phẩm cơ khí , buôn bán thiết bị điện , vật liệu điện…. Các nghành nghề này tạo ra thu nhập đáng kể cho nhiều gia đình trong xã.
- Thương mại và dịch vụ
Đây là một lĩnh vực kinh tế mới mẻ và đang đem lại cho người dân nguồn thu nhập không nhỏ, các hộ thường buôn bán gỗ, thiết bị điện, nhôm đồng sắt ... từ khắp cả nước mang về để các nơi đến mua.
Bảng 1.2 : Các chỉ tiêu đạt được .
STT
Chỉ tiêu kinh tế
Đơn vị tính
Kết quả đạt được
1
2
3
4
Tổng sản lượng lương thực
Năng suất lúa
Bình quân lương thực
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tấn/năm
kg/xào/vụ
kg/người/năm
%
2940
220
320
8,6 %
4. Phương hướng phát triển kinh tế của xã.
4.1. Định hướng
- Khai thác có hiệu quả những tiềm năng lợi thế sẵn có của địa phương. Nâng cao hơn nữa đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
4.2. Nhiệm vụ cụ thể
+ Về nông nghiệp
- Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô, quy trình phù hợp với đặc thù của địa phương.
- Hình thành các trang trại theo quy định
- Hoàn thiện việc xét, cấp, giao đất giãn dân cho nhân dân theo kế hoạch từng năm
+ Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ
- Quy hoạch khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung
- Nâng cấp cải tạo chợ Chiều và một số khu vực buôn bán tập trung ở một số thôn như Quan Độ và thôn Mẫn Xá …
- Tiếp tục đề nghị phê duyệt thị tứ của xã
+ Về Y tế – Giáo dục
- Hoàn thiện hệ thống y tế trong xã
- Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, phát huy kết quả đạt được trong những năm qua, tập trung quan tâm ngành học mầm non.
Phần ii : đánh giá hiện trạng lưới điện
i : đặc điểm của lưới điện
1.1. Nguồn điện.
Nguồn điện cung cấp cho xã Văn Môn được lấy từ lộ 971 trạm biến áp trung gian Yên Phong - Chi nhánh điện Yên Phong.
Máy biến áp hai cuộn dây 35/10,5 kV - 2 x 3200 KVA .
Thông số của TBATG Yên phong được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1 : Thông số của TBATG Yên Phong .
Tên TBATG
Yên Phong
3200
11,5
37
7,0
4,5
1.2.Lưới điện .
Năm 1989 Văn Môn có một trạm biến áp dung lượng 560 (kVA) cung cấp cho cả 5 thôn của toàn xã.
Đến năm 2000 hệ thống điện của xã được cải tạo lắp thêm 3 trạm biến áp mới :
- Một trạm công suất 320 (kVA) cung cấp cho Thôn Tiền
- Hai trạm mỗi trạm công suất 180 (kVA) cung cấp cho Thôn Quan Độ.
- Trạm có công suất 560 (kVA) cung cấp cho 3 thôn : Quan Đình , Mẫn Xá , Phù Xá.
Qua khảo sát phụ tải chúng tôi thấy một trạm 320(kVA) và hai trạm mỗi trạm 180(kVA) mới được lắp năm 2000 với phụ tải vẫn đạt tiêu chuẩn : lưới điện ổn định tổn hao công suất nhỏ. Còn trạm 560(kVA) cung cấp cho 3 thôn Mẫn Xá , Phù Xá , Quan Đình thì hiện trạng lưới điện có độ tin cậy cung cấp điện chưa cao , tổn thất lớn nguyên nhân chính là do đường dây tiết diện nhỏ bán kính hoạt động lớn . Vì vậy cần phải tiến hành quy hoạch cải tạo cho trạm biến áp này để khắc phục những bất hợp lý trên.
Thông số của trạm biến áp tiêu thụ 560(kVA) được ghi trong bảng 2.2
Bảng 2.2 : Thông số kỹ thuật trạm biến áp tiêu thụ 560 (kVA) xã Văn Môn
Tên TBATT
Văn Môn
560
2,5
9,4
5,5
6
Trạm biến áp Văn Môn với dung lượng 560 (kVA) , cấp điện áp 10/0,4kV là trạm bệt được xây dựng năm 1989 có 3 lộ ra cung cấp cho 3 thôn Mẫn Xá , Phù Xá , Quan Đình.
+ Lộ 1 cung cấp cho thôn Quan Đình với chiều dài các trục chính là :
3A95 - 1A35 với chiều dài 1120 (m)
3A70 - 1A35 với chiều dài 280 (m)
4A35 với chiều dài 340 (m)
+ Lộ 2 cung cấp cho thôn Phù Xá với chiều dài các trục chính là:
3A70 - 1A35 với chiều dài 545 (m)
4A50 với chiều dài 365 (m)
4A35 với chiều dài 245 (m)
+ Lộ 1 cung cấp cho thôn Mẫn Xá với chiều dài các trục chính là:
3A70 - 1A35 với chiều dài 290 (m)
3A50 - 1A35 với chiều dài 550 (m)
4A35 với chiều dài 1160 (m)
+ Các thiết bị bảo vệ và đo lường trong trạm biến áp Văn Môn 560(kVA) 10/0,4kV.
STT
Tên thiết bị
Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Chống sét van (PBO – 10kV)
Cầu dao liên động DN - 10kV - 200A
Cầu chì PK - 10kV
TI – 225/5A
At – 225A
Aptômat 400A
Đồng hồ Vônmét
Ampemet
Công tơ tổng
1
1
1
1
1
1
1
3
4
1.3. Xây dựng đồ thị phụ tải điển hình.
Đồ thị phụ tải có ý nghĩa to lớn đối với việc tính toán thiết kế và đối với việc vận hành mạng điện , nhiều tham số quan trọng được xác định từ đồ thị phụ tải như
TM : Thời gian sử dụng công suất cực đại (h).
: Thời gian hao tổn công suất cực đại (h).
DM : Công suất tác dụng cực đại (kW).
Ptb : Công suất tác dụng trung bình (kW).
Kmt : Hệ số mang tải .
Kđk : Hệ số điền kín.
Đồ thị phụ tải biểu diễn sự biến thiên của phụ tải theo thời gian , đồ thị phụ tải ngày đêm biểu diễn phụ tải biến thiên trong một ngày đêm 24h , phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : thời tiết , khí hậu . Thông qua đồ thị phụ tải người ta có thể lựa chọn thiết bị , xác định lượng điện năng tiêu thụ , lượng điện năng hao tổn , đánh giá chế độ làm việc của mạng lưới điện .
Để xây dựng đồ thị phụ tải người ta có nhiều phương pháp với mức độ chính xác khá nhau , có thể sử dụng các phương pháp sau :
Phương pháp đo đếm từ xa .
Phương pháp bán tự động .
Phương pháo đo đếm trực tiếp .
Phương pháp đo đếm gián tiếp .
Phụ tải nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào mùa vụ thời tiết , khí hậu . Nên để xây dựng đồ thị phụ tải cho trạm biến áp chúng tôi tiến hành đo đếm phụ tải vào những ngày điển hình mùa hè , mùa đông . Dựa trên các phương pháp và đối chiếu thực tế , chúng tôi sử dụng phương pháp đo đếm trực tiếp . Qua theo dõi công tơ nhiều ngày trong các ngày điển hình với khoảng thời gian là 1h khi đó công suất tiêu thụ ở từng thời điểm được xác định theo biểu thức sau :
P = (kW)
Trong đó: P - là giá trị trung bình của phụ tải trong khoảng thời gian t (kW).
A - điện năng tiêu thụ xác định theo chỉ số của công tơ trong khoảng thời gian t = 1h .
Với giả thiết phụ tải mang tính chất ngẫu nhiên nên việc xử lý và tính toán dựa trên cơ sở lý thuyết xác suất thống kê , việc đo đếm phụ tải được tiến hành nhiều ngày .
Nếu số ngày đo đếm càng nhiều ngày thì đồ thị phụ tải điển hình càng chính xác và nó đại diện cho tính chất làm việc của phụ tải . Dựa vào số liệu quan sát của các ngày điển hình trong tháng 3 của mùa đông và tháng 5 của mùa hè với kích thước tập mẫu
Trong đó : - sai số cho phép
- bội số tản , phụ thuộc vào xác suất tin cậy cảu tính toán
- độ lệch chuẩn
Chúng tôi tiến hành xây dựng đồ thị phụ tải điển hình cho một ngày mùa hè và mùa đông.
Đồ thị năm được xây dựng dựa trên cơ sở cộng đồ thị phụ tải theo khoảng thời gian. các công suất cùng giá trị ở các khoảng thời gian khác nhau được xếp trên một bậc tung độ, còn hoành độ là tổng các khoảng thời gian nhỏ theo số liệu về khí tượng thuỷ văn ở khu vực Bắc Ninh mùa hè kéo dài 190 ngày, mùa đông kéo dài 175 ngày. Kẻ đường thẳng đi qua điểm cao nhất của đồ thị phụ tải ngày đêm và xác định thời gian tác động của phụ tải này trong năm, tức là với phụ tải P1 ta sẽ có thời gian T1= 190t1h+175t1đ nếu giá trị P1 đều có ở đồ thị ngày mùa hè và đồ thị ngày mùa đông còn nếu giá trị P1 chỉ có ở đồ thị mùa hè thì T1 =190t1h+170x0=190 t1h hoặc chỉ có ở mùa đông thì T1 =190x0+170 xt1đ, tiếp theo kẻ đường đi qua bậc thang thứ hai và xác định P2 ứng với T2 vv cứ thế cho tới Pn cuối cùng ta thiết lập được bảng thời gian tác động của phụ tải trong năm và căn cứ vào đó ta xây dựng đồ thi phụ tải năm điển hình.
Bằng phương pháp cộng thời gian ta có :
T1 = 175.t1đ + 190.t1h ứng P1
T2 = 175.t2đ + 190.t2h ứng P2
.................................
Tn = 175.tnđ + 190.tnh ứng Pn
Giả sử sự phân bố xác suất của phụ tải tuân theo quy luật phân phối chuẩn với hàm mật độ xác suất
f(p) = (1. 1)
Giá trị của phụ tải ở giờ thứ i được xác định như sau:
Ptti = + (1. 1)
Trong đó:
- kỳ vọng công suất ở giờ thứ i sau n ngày đo
= , kW (1. 2)
- giá trị hiệu chỉnh tính tới sai số của phép đo
= , kW (1. 3)
- bội số, phụ thuộc vào xác suất tin cậy của tính toán nó phản ánh xác suất phụ tải nhận giá trị lân cận kỳ vọng toán với độ tin cậy từ 95%. Trong phần tính toán này chúng tôi chọn =1.5
n - số ngày đo
- độ lệch trung bình bình phương
= (1. 4)
Với t = 1h ta có :
* Tính toán tương tự ta có kết quả ghi trong bảng 2.3 và 2.4
Bảng 2.3. Công suất tính toán của các ngày mùa hè
Giờ
2/5
8/5
10/5
1
105
82
90
92.33
9.53
8,25
100.58
2
126
95
122
114.3
13.8
13.1
127.47
3
110
170
110
130
28.3
27
156.98
4
135
108
135
126
12.7
12.1
138.14
5
159
105
136
133.3
22.1
21.1
154.44
6
165
115
180
153.3
27.8
26.5
179.84
7
192
187
247
208.7
27.2
25.9
234.6
8
149
204
212
188.3
28
26.7
215.05
9
247
150
184
193.7
40.2
38.3
232
10
261
260
316
279
26.2
25
303.96
11
305
300
308
304.3
3.3
3.15
307.48
12
305
206
202
237.7
47.6
45.4
283.11
13
215
180
222
205.7
18.4
17.5
223.19
14
223
195
227
215
14.2
13.6
228.58
15
208
213
185
202
12.2
11.6
213.63
16
183
180
224
195.7
20.1
19.1
214.81
17
267
228
161
218.7
43.8
41.8
260.42
18
302
326
200
276
54.6
52.1
328.11
19
344
326
259
309.7
36.6
34.9
344.55
20
328
340
328
332
5.66
5.4
337.4
21
243
215
255
237.7
16.8
16
253.65
22
265
169
202
212
39.8
38
249.99
23
160
120
130
136.7
17
16.2
152.88
24
156
150
130
145.3
11.1
10.6
155.94
Bảng 2.4. Công suất tính toán của các ngày mùa đông
Giờ
29/3
30/3
31/3
1
55
56
63
58
3.56
3.4
61.4
2
68
57
63
62.67
4.5
4.29
66.96
3
62
71
66
66.33
3.68
3.51
69.85
4
80
78
90
82.67
5.25
5.01
87.67
5
100
71
85
85.33
11.8
11.3
96.63
6
150
110
99
119.7
21.9
20.9
140.6
7
94
108
112
104.7
7.72
7.36
112
8
78
118
186
127.3
44.6
42.5
169.9
9
172
116
188
158.7
30.9
29.4
188.1
10
160
180
104
148
32.2
30.7
178.7
11
212
215
214
213.7
1.25
1.19
214.9
12
195
98
132
141.7
40.2
38.3
180
13
114
88
134
112
18.8
18
130
14
90
118
126
111.3
15.4
14.7
126.1
15
106
133
116
118.3
11.1
10.6
129
16
122
115
139
125.3
10.1
9.61
134.9
17
213
182
137
177.3
31.2
29.8
207.1
18
242
246
268
252
11.4
10.9
262.9
19
220
213
176
203
19.3
18.4
221.4
20
183
171
105
153
34.3
32.7
185.7
21
114
84
88
95.33
13.3
12.7
108
22
112
92
60
88
21.4
20.4
108.4
23
45
59
56
53.33
6.02
5.74
59.07
24
90
79
66
78.33
9.81
9.36
87.69
Số liệu xử lý ngày mùa hè và mùa đông được thể hiện ở bảng 2.5 và 2.6 từ bảng số liệu này ta vẽ được đồ thị phụ tải mùa hè mùa đông điển hình được thể hiện ở hình 2.1 và 2.2 từ đó ta có đồ thị phụ tải năm .
Nhận xét:
Đồ thị phụ tải rất nhấp nhô điểm cực đại cực tiểu chênh lệch khá nhiều. Vì vậy cần phải có biện pháp san bằng đồ thị phụ tải .
1.4 Xác định các tham số của đồ thị phụ tải
- Thời gian sử dụng công suất cực đại
TM = = = 4660,9 (h) (1. 5)
- Thời gian hao tổn công suất cực đại
( = = = 2910,97 (h) (1. 6)
- Hệ số điền kín của phụ tả
kđk= (1. 7)
Bảng 2.5 Số liệu đo đếm và số liệu được xử lý TBA Văn Môn 1 ngày mùa hè
Giờ
Pđo(kW)
Ptb(kW)
Ptt
P