1. Sự cần thiết của đề tài
Quá trình mở rộng địa giới hành chính của thủ đô Hà Nội đang tạo ra sự phát triển rất lớn, mở ra một bức tranh kinh tế xã hội mới cho cả thành phố, thay đổi vai trò, vị trí, chức năng của mạng lưới giao thông và các trục giao thông trong thành phố. Trong bối cảnh hiện nay khi phương tiện đi lại của người dân đô thị tăng đang gia tăng một cách nhanh chóng thì vấn đề giao thông đô thị trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Hiện nay giao thông đô thị là vấn đề được quan tâm ưu tiên giải quyết của phần lớn các đô thị trên thế giới.
Trong quá trình phát triển vì nhiều lý do khác nhau, hệ thống giao thông vận tải đô thị phát triển không đồng bộ và mất cân đối giữa các bộ phận. Đó là sự mất cân đối giữa mạng lưới giao thông với hệ thống vận tải, sự đồng bộ hóa trên các tuyến đường trong toàn mạng lưới giao thông của thành phố. Sự mất cân đối và thiếu đồng bộ đi liền với việc giảm hiệu quả khai thác vận hành của hệ thống giao thông nói chung và trên các tuyến đường nói riêng
Hệ thống các trục giao thông và các đường hướng tâm cũng như các đường vành đai là một trong những bộ phận quan trọng của mạng lưới giao thông vận tải. Nó đảm bảo sự liên thông, liên kết cũng như giải quyết lưu lượng giao thông quá đông tập trung vào trung tâm thành phố. Yêu cầu cơ bản của hệ thống mạng lưới đường trong đô thị là phải đồng bộ và tương thích với nhau, sắp xếp, quy hoạch hệ thống đường hợp lý phù hợp với tiêu chuẩn có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của hệ thống mạng lưới đường giao thông.
Đường Trường Chinh – Vành đai 2 thành phố Hà Nội có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển của thành phố.Vốn là tuyến đường có lưu lượng phương tiện giao thông rất lớn, trong khi đó bề rộng tuyến đường không đủ đáp ứng nhu cầu tham gia giao thông, không đảm nhận được vai trò là một đường vành đai quan trọng của Thủ đô. Việc tổ chức giao thông trên tuyến và tại nút giao thông chưa đảm bảo nhu cầu, do vậy tình trạng tắc nghẽn giao thông thường xuyên xảy ra vào hầu hết các ngày trong tuần. Theo định hướng quy hoạch của thành phố Hà Nội về giao thông vận tải đô thị, để đảm bảo sự đồng bộ và đảm bảo khả năng thông qua cũng như đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông, giải quyết ách tắc giao thông trên các tuyến đường đô thị, thì việc nghiên cứu quy hoạch, tổ chức, cải tạo tuyến đường nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tương lai nhằm mục đích phục vụ sự phát triển của Thành phố là rất cần thiết.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đồ án
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Đồ án là Đường Trường Chinh, tại nút giao thông Tôn Thất Tùng (kéo dài) – Trường Chinh và một số trục giao thông liên quan như một số đường ngang, đường tránh, nghiên cứu hệ thống mạng lưới giao thông vận tải Thành Phố Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đồ án là đường Trường Chinh từ Ngã Tư Sở đến Ngã Tư Vọng
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đồ án là nghiên cứu hiện trạng tham gia giao thông , hiện trạng trên tuyến giao thông, cũng như tại các nút giao thông, so sánh đánh giá với các đường trong đô thị từ đó chỉ rõ được những bất cập cũng như những vấn đề cần giải quyết nhằm đảm bảo an toàn thông suốt cho tuyến đường.
Dựa trên kết quả nghiên cứu đó sẽ đưa ra các giải pháp về quy hoạch cải tạo tuyến đường và cải tạo nút giao thông
Sau đây là một số kết quả và cũng chính là mục đích mà đồ án sẽ đạt được của nghiên cứu này:
- Xác định được vai trò tuyến đường trong mạng lưới đường đô thị
- Tổ chức phân làn giao thông, cải tạo đường giao thông, hệ thống nhà chờ, điểm dừng đỗ của VTHKCC. Thiết kế, điều chỉnh hệ thống đèn tín hiệu tại nút giao thông Tôn Thất Tùng – Trường Chinh
- Cải tạo mở rộng đường Trường Chinh nhằm đảm bảo nhu cầu tương lai
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Nghiên cứu các tài liệu số liệu sẵn có
- Quy hoạch chung Hà Nội đến năm 2020
- QĐ 34. 2006. QĐ- BGTVT ngày 16/10/2006
- Tiêu chuẩn thiết kế đường 4054/2005
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 104-2007
- Luật xây dựng ngày 26/11/2003, luật giao thông đường bộ
- Nghiên cứu của HAIDEP và các nghiên cứu dự án trước đó về giao thông đô thị
- Quy hoạch sử dụng đất của các Quận có liên quan
- Các nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội, đánh giá và dự báo nhu cầu vận tải, đánh giá tác động môi trường do Viện chiến lược và phát triển, Viện KHCNGTVT.
- Bài giảng quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch Giao thông Đô thị ( TS Khuất Việt Hùng), “ Thiết kế nút giao thông và điều khiển giao thông bằng đèn tín hiệu” của PGS.TS Nguyễn Xuân Vinh
- Các báo cáo nghiên cứu Quy hoạch và Dự án phát triển CSHT và dịch vụ VTHKCC ở Hà Nội.
- Các văn bản pháp quy
b. Khảo sát thu thập số liệu hiện trường
- Xác định hiện trạng cơ sở hạ tầng tuyến giao thông: chiều dài, chiều rộng lòng đường, lề đường, hè phố.
- Hiện trạng quản lý giao thông tại tuyến: chiều giao thông, phân làn xe, biển báo giao thông, hình vẽ, hướng dẫn
- Xác định hiện trạng lưu lượng các tuyến xe buýt, điều kiện vận hành như khoảng cách điểm dừng đỗ, tần suất chạy xe trong giờ cao điểm và bình thường.
- Đếm lưu lượng giao thông tại mặt cắt và tại nút giao thông: tiến hành đếm phân tích trong các giờ cao điểm
- Nghiên cứu hiện trạng quy hoạch sử dụng đất của khu vực tuyến đường đi qua
c. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu:
Tiến hành quay phim trên tuyến đường quan sát các chuyển động tại nút giao thông nhằm xác định các chuyển dạng xung đột và chuyển động sai của các loại phương tiện
Tiến hành quay phim vào một ngày cao điểm (thứ 2 hoặc thứ 6) và một ngày bình thường trong tuần ( thứ 3, 4,5) tiến hành đếm lưu lượng trên tuyến và tại nút giao thông
Tiến hành quay phim để đo vận tốc giao thông của các loại phương tiện trong dòng
Sử dụng máy ảnh phụ trợ trong việc ghi lại hình ảnh
Xử lý số liệu:
- Sử dụng autocad, phim, hình ảnh để minh họa tuyến đường, nút, hiện trạng vận hành trên tuyến.
- Tiến hành đếm các loại phương tiện trong phim ghi hình
- Sử dụng các phần mềm như Microsoft Excel để xử lý các kết quả
- Sử dụng Microsoft office 2003 để viết đồ án tốt nghiệp
5. Nội dung. kết cấu của đồ án
Ngoài phần mở đầu và kết luận đồ án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về giao thông đô thị
Chương 2: Hiện trạng trục giao thông Trường Chinh
Chương 3: Quy hoạch trục giao thông Trường Chinh
96 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3006 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy hoạch giao thông trên trục đường Trường Chinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Quá trình mở rộng địa giới hành chính của thủ đô Hà Nội đang tạo ra sự phát triển rất lớn, mở ra một bức tranh kinh tế xã hội mới cho cả thành phố, thay đổi vai trò, vị trí, chức năng của mạng lưới giao thông và các trục giao thông trong thành phố. Trong bối cảnh hiện nay khi phương tiện đi lại của người dân đô thị tăng đang gia tăng một cách nhanh chóng thì vấn đề giao thông đô thị trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Hiện nay giao thông đô thị là vấn đề được quan tâm ưu tiên giải quyết của phần lớn các đô thị trên thế giới.
Trong quá trình phát triển vì nhiều lý do khác nhau, hệ thống giao thông vận tải đô thị phát triển không đồng bộ và mất cân đối giữa các bộ phận. Đó là sự mất cân đối giữa mạng lưới giao thông với hệ thống vận tải, sự đồng bộ hóa trên các tuyến đường trong toàn mạng lưới giao thông của thành phố. Sự mất cân đối và thiếu đồng bộ đi liền với việc giảm hiệu quả khai thác vận hành của hệ thống giao thông nói chung và trên các tuyến đường nói riêng
Hệ thống các trục giao thông và các đường hướng tâm cũng như các đường vành đai là một trong những bộ phận quan trọng của mạng lưới giao thông vận tải. Nó đảm bảo sự liên thông, liên kết cũng như giải quyết lưu lượng giao thông quá đông tập trung vào trung tâm thành phố. Yêu cầu cơ bản của hệ thống mạng lưới đường trong đô thị là phải đồng bộ và tương thích với nhau, sắp xếp, quy hoạch hệ thống đường hợp lý phù hợp với tiêu chuẩn có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của hệ thống mạng lưới đường giao thông.
Đường Trường Chinh – Vành đai 2 thành phố Hà Nội có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển của thành phố.Vốn là tuyến đường có lưu lượng phương tiện giao thông rất lớn, trong khi đó bề rộng tuyến đường không đủ đáp ứng nhu cầu tham gia giao thông, không đảm nhận được vai trò là một đường vành đai quan trọng của Thủ đô. Việc tổ chức giao thông trên tuyến và tại nút giao thông chưa đảm bảo nhu cầu, do vậy tình trạng tắc nghẽn giao thông thường xuyên xảy ra vào hầu hết các ngày trong tuần. Theo định hướng quy hoạch của thành phố Hà Nội về giao thông vận tải đô thị, để đảm bảo sự đồng bộ và đảm bảo khả năng thông qua cũng như đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông, giải quyết ách tắc giao thông trên các tuyến đường đô thị, thì việc nghiên cứu quy hoạch, tổ chức, cải tạo tuyến đường nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tương lai nhằm mục đích phục vụ sự phát triển của Thành phố là rất cần thiết.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đồ án
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Đồ án là Đường Trường Chinh, tại nút giao thông Tôn Thất Tùng (kéo dài) – Trường Chinh và một số trục giao thông liên quan như một số đường ngang, đường tránh, nghiên cứu hệ thống mạng lưới giao thông vận tải Thành Phố Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đồ án là đường Trường Chinh từ Ngã Tư Sở đến Ngã Tư Vọng
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đồ án là nghiên cứu hiện trạng tham gia giao thông , hiện trạng trên tuyến giao thông, cũng như tại các nút giao thông, so sánh đánh giá với các đường trong đô thị từ đó chỉ rõ được những bất cập cũng như những vấn đề cần giải quyết nhằm đảm bảo an toàn thông suốt cho tuyến đường.
Dựa trên kết quả nghiên cứu đó sẽ đưa ra các giải pháp về quy hoạch cải tạo tuyến đường và cải tạo nút giao thông
Sau đây là một số kết quả và cũng chính là mục đích mà đồ án sẽ đạt được của nghiên cứu này:
Xác định được vai trò tuyến đường trong mạng lưới đường đô thị
Tổ chức phân làn giao thông, cải tạo đường giao thông, hệ thống nhà chờ, điểm dừng đỗ của VTHKCC. Thiết kế, điều chỉnh hệ thống đèn tín hiệu tại nút giao thông Tôn Thất Tùng – Trường Chinh
Cải tạo mở rộng đường Trường Chinh nhằm đảm bảo nhu cầu tương lai
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu số liệu sẵn có
Quy hoạch chung Hà Nội đến năm 2020
QĐ 34. 2006. QĐ- BGTVT ngày 16/10/2006
Tiêu chuẩn thiết kế đường 4054/2005
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 104-2007
Luật xây dựng ngày 26/11/2003, luật giao thông đường bộ
Nghiên cứu của HAIDEP và các nghiên cứu dự án trước đó về giao thông đô thị
Quy hoạch sử dụng đất của các Quận có liên quan
Các nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội, đánh giá và dự báo nhu cầu vận tải, đánh giá tác động môi trường do Viện chiến lược và phát triển, Viện KHCNGTVT.
Bài giảng quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch Giao thông Đô thị ( TS Khuất Việt Hùng), “ Thiết kế nút giao thông và điều khiển giao thông bằng đèn tín hiệu” của PGS.TS Nguyễn Xuân Vinh
Các báo cáo nghiên cứu Quy hoạch và Dự án phát triển CSHT và dịch vụ VTHKCC ở Hà Nội.
Các văn bản pháp quy
Khảo sát thu thập số liệu hiện trường
Xác định hiện trạng cơ sở hạ tầng tuyến giao thông: chiều dài, chiều rộng lòng đường, lề đường, hè phố..
Hiện trạng quản lý giao thông tại tuyến: chiều giao thông, phân làn xe, biển báo giao thông, hình vẽ, hướng dẫn
Xác định hiện trạng lưu lượng các tuyến xe buýt, điều kiện vận hành như khoảng cách điểm dừng đỗ, tần suất chạy xe trong giờ cao điểm và bình thường.
Đếm lưu lượng giao thông tại mặt cắt và tại nút giao thông: tiến hành đếm phân tích trong các giờ cao điểm
Nghiên cứu hiện trạng quy hoạch sử dụng đất của khu vực tuyến đường đi qua
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu:
Tiến hành quay phim trên tuyến đường quan sát các chuyển động tại nút giao thông nhằm xác định các chuyển dạng xung đột và chuyển động sai của các loại phương tiện
Tiến hành quay phim vào một ngày cao điểm (thứ 2 hoặc thứ 6) và một ngày bình thường trong tuần ( thứ 3, 4,5) tiến hành đếm lưu lượng trên tuyến và tại nút giao thông
Tiến hành quay phim để đo vận tốc giao thông của các loại phương tiện trong dòng
Sử dụng máy ảnh phụ trợ trong việc ghi lại hình ảnh
Xử lý số liệu:
- Sử dụng autocad, phim, hình ảnh để minh họa tuyến đường, nút, hiện trạng vận hành trên tuyến.
- Tiến hành đếm các loại phương tiện trong phim ghi hình
- Sử dụng các phần mềm như Microsoft Excel để xử lý các kết quả
- Sử dụng Microsoft office 2003 để viết đồ án tốt nghiệp
5. Nội dung. kết cấu của đồ án
Ngoài phần mở đầu và kết luận đồ án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về giao thông đô thị
Chương 2: Hiện trạng trục giao thông Trường Chinh
Chương 3: Quy hoạch trục giao thông Trường Chinh
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ………………………………………………………….....i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………………………….....i
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ 1
1.1 Tổng quan về mạng lưới giao thông đô thị 1
1.1.1 Đặc điểm của hệ thống giao thông đô thị 3
1.1.2 Các loại đường đô thị 5
1.2 Trục giao thông đô thị 9
1.2.1 Khái niệm trục giao thông 9
1.2.2 Hạ tầng kỹ thuật của trục giao thông 9
1.2.3 Các yêu cầu của mạng lưới giao thông và trục giao thông 21
1.3 Quy trình lập quy hoạch 23
1.3.1 Quy trình lập quy hoạch giao thông vận tải 23
1.3.2 Quy trình lập quy hoạch trục giao thông vận tải 26
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG TRỤC GIAO THÔNG TRƯỜNG CHINH 28
2.1 Khái quát chung về thành phố Hà Nội 28
2.1.1 Tình hình chung về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội 28
2.1.2 Mạng lưới giao thông đường bộ 29
2.2 Hiện trạng tuyến đường Trường Chinh 36
2.2.1 Hiện trạng cơ sở hạ tầng tuyến giao thông 36
2.2.2 Hiện trạng tổ chức giao thông dọc tuyến 39
2.2.3 Hiện trạng giao thông tại nút 40
2.2.4 Hiện trạng Vận tải HKCC bằng xe buýt trên tuyến 42
2.2.5 Hiện trạng giao thông tĩnh: 43
2.2.6 Hiện trạng sử dụng đất: 45
2.3 Hiện trạng tham gia giao thông 46
2.4 Dự báo nhu cầu giao thông 53
2.5 Đánh giá chung về hiện trạng giao thông trên đường 56
2.6 Những vấn đề cần phải giải quyết. 57
CHƯƠNG III: QUY HOẠCH GIAO THÔNG ĐƯỜNG TRƯỜNG CHINH 58
3.1 Nguyên tắc, nội dung, quan điểm quy hoạch giao thông vận tải đô thị 58
3.1.1 Nguyên tắc quy hoạch giao thông vận tải đô thị 59
3.1.2 Nội dung chính của quy hoạch giao thông vận tải đô thị 60
3.1.3 Quan điểm, mục tiêu quy hoạch đường đô thị. 61
3.2 Các quy hoạch có liên quan trên tuyến 62
3.3 Đề xuất phương án quy hoạch cải tạo tuyến đường Trường Chinh 62
3.3.1 Phương án 1: Chưa mở rộng đường, tiến hành cải tạo và tổ chức giao thông trên tuyến 62
3.3.2 Phương án 2 : Cải tạo mở rộng tuyến đường hiện có 73
3.4 Đánh giá, lựa chọn phương án 83
3.4.1 Đánh giá phương án 83
3.4.2 Lựa chọn phương án: 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................2
TÀI LIÊU THAM KHẢO………………………………………………………………………..3
DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 . Phân loại đường phố trong đô thị 6
Bảng 1.2 : Chiều rộng một làn xe, và số làn xe tối thiểu 11
Bảng 1.3. Bề rộng làn phụ. 12
Bảng 1.4. Chiều rộng tối thiểu của lề đường và dải mép. 13
Bảng 1.5: Chiều rộng tối thiểu và kiểu dải phần cách. 15
Bảng 1.6: Chiều rộng tối thiểu của hè đường. 16
Bảng 1.7: Kích thước dải trồng cây. 18
Bảng 1.8 : Khoảng cách tối thiểu từ dải cây xanh đến các công trình. 18
Bảng 1.9: Lựa chọn hình thức bố trí bộ hành qua đường theo lưu lượng giao thông. 20
Bảng 2.1: Khí hậu bình quân của Hà Nội 29
Bảng 2.2 : Hiện trạng mặt cắt ngang tuyến đường 38
Bảng 2.3 : Thời gian đèn tín hiệu của các pha đèn 41
Bảng 2.4: Hệ số quy đổi phương tiện tiêu chuẩn 47
Bảng 2.5: Lưu lượng giao thông cao điểm sáng hướng Trường Chinh – Ngã Tư Vọng 47
Bảng 2.6: Lưu lượng giao thông cao điểm sáng hướng Ngã tư Vọng - Trường Chinh 48
Bảng 2.7: Lưu lượng giao thông cao điểm chiều hướng Trường Chinh – Ngã Tư Vọng 49
Bảng 2.8: Lưu lượng giao thông cao điểm chiều hướng Ngã Tư Vọng - Trường Chinh 49
Bảng 2.9: Số lượng PT trung bình trong GCĐ sáng – GCĐ chiều (xeconqđ/giờ) 50
Bảng 2.10 :Lưu lượng giao thông cao điểm chiều (xeconqđ/giờ) 52
Bảng 2.11: Dự báo cơ cấu phương tiện của Hà Nội 53
Bảng 2.12 : Bảng lưu lượng các chuyến đi trên các trục chính của Hà Nội. 54
Bảng 2.13 : Hệ số tăng trưởng xe năm tương lai. 54
Bảng 2.14 : Kết quả dự báo lưu lượng xe trên đường Trường Chinh trong tương lai (xeconqđ/giờ) 55
Bảng 3.1: Hệ số lưu lượng tính toán lưu lượng đại diện vào cao điểm chiều trong từng pha đèn tín hiệu 68
Bảng 3.2: So sánh các chỉ tiêu trước và sau cải tạo nút giao thông 72
Bảng 3.3: Bảng kết quả tính toán số làn xe cần thiết trong tương lai 75
Bảng 3.4: Bảng giá đất tại đường Trường Chinh 82
Danh mục hình vẽ
Hình 2.1: Vị trí trục đường nghiên cứu 36
Hình 2.2 : Trắc ngang bề mặt đường Trường Chinh 37
Hình 2.4: Hiện trạng vỉa hè trên đường Trường Chinh( hình chụp10/03/2009) 38
Hình 2.5 : Sơ đồ bố trí nút giao thông Tôn Thất Tùng – Trường Chinh 41
Hình 2.6 : Vị trí các điểm đõ xe trên đường Trường Chinh 44
Hình 2.7 : Đỗ xe trên đường Trường Chinh ( hình chụp10/03/2009) 45
Hình 2.8: Lưu lượng giao thông cao điểm sáng (xeconqđ/giờ) 48
Hình 2. 9 : Tổng lưu lượng giao thông cao điểm chiều (xeconqđ/giờ) 50
Hình 2.10 : Cơ cấu phương tiện trung bình trong cao điểm sáng – cao điểm chiều (xeconqđ/giờ) 51
Hình 2.11: Sơ đồ các hướng tại nút giao thông 52
Hình 3.1: Cấu tạo chỗ dừng xe không có làn phụ 63
Hình 3.2: Một số kiểu nhà chờ thường sử dụng tại Hà Nội 65
Hình 3.3 Sơ đồ pha đèn tại nút Tôn Thất Tùng – Trường Chinh 68
Hình 3.4. Cấu tạo điển hình phần phân cách……………………………………………………..76
Hình 3.5 . Các kiểu dải phân cách có bó vỉa 77
Hình 3.6 : Trắc ngang đường tương lại đoạn Vương Thừa Vũ – cống Chéo (sông Lừ ) 78
Hình 3.7: Trắc ngang đường tương lai đoạn cống Chéo ( sông Lừ ) – Ngã Tư Vọng 78
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KT – XH
Kinh tế - xã hội
QH GTVT
Quy hoạch giao thông vận tải
HKCC
Hành khách công cộng
VTHKCC
Vận tải hành khách công cộng
GTVTĐT
Giao thông vận tải đô thị
xeqd/h
Xe con quy đổi/giờ
KNTH
Khả năng thông hành
GTVT
Giao thông vận tải
NĐ-CP
Nghị định – Chính Phủ
QĐ-BTNMT
Quyết định – Bộ tài nguyên môi trường
TT-BTC
Thông tư – Bộ tài chính
QĐ-BGTVT
Quyết định – Bộ giao thông vận tải
KNTQ
Khả năng thông qua
GPMB
Giải phóng mặt bằng
UBND
Ủy ban nhân dân
TCXD
Tiêu chuẩn xây dựng
MĐBHDX
Mức độ bão hòa dòng xe
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
Tổng quan về mạng lưới giao thông đô thị
Giao thông vận tải là tập hợp các công trình giao thông và phương tiện khác nhau nhằm đảm bảo sự liên hệ giữa các khu vực khác nhau của đô thị. Giao thông vận tải giữ vai trò hết sức quan trọng đến đời sống sinh hoạt của thành phố hiện tại
Theo sự hình thành qua nhiều thế kỷ đô thị được cấu trúc khác nhau và theo đó cấu trúc của hệ thống mạng lưới giao thông cũng rất khác nhau. Cấu trúc đó còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chức năng của đô thị khi hình thành và phát triển trong mỗi giai đoạn theo sự can thiệp của con người đối với quá trình xây dựng và mở rộng đô thị.
Do vậy các loại mạng lưới giao thông đô thị rất đa dạng có thể kể đến như:
- Theo hình dạng mạng lưới mặt phẳng nằm ngang: cấu trúc của mạng lưới giao thông có thể phân chia thành 6 loại: dạng bàn cờ và dạng có đường chéo, dạng xuyên tâm và xuyên tâm có đường vành đai, dạng rẻ quạt, dạng tự do, dạng hỗn hợp, dạng hữu cơ.
Dạng bàn cờ và dạng bàn cờ có đường chéo: là lưới đường được bố trí thành các ô vuông hoặc hình chữ nhật.
Ưu điểm của dạng quy hoạch này là tương đối đơn giản, không gây căng thẳng giao thông ở khu vực trung tâm; đường thẳng, đường giao nhau vuông góc, dễ dàng cho công tác tổ chức, quản lý giao thông tại nút, dễ dàng phân tán xe cộ khi một đường bị tắc nghẽn, thuận tiện cho việc xây dựng các công trình kiến trúc.
Nhược điểm của giao thông theo hướng chéo góc là không thuận tiện, cự ly đi lại thực tế cao hơn, làm tăng khoảng cách đi lại trung bình của các khu vực với nhau và với trung tâm thành phố
Đây là dạng quy hoạch thường được sử dụng cho các đô thị nằm trên vùng địa hình bằng phẳng như New York, Đê tơ ro, Bắc Kinh…hoặc thích hợp với các đô thị ở mức trung bình hay một phần của đô thị lớn.
Để khắc phục nhược điểm xe phải đi xa khi chạy theo hướng chéo góc, giảm bớt khoảng cách đi lại người ta thường bố trí them đường chéo ( hoặc tuyến xuyên tâm, hướng tâm) và hình thành nên mạng lưới dạng bàn cờ chéo. Nhưng nhược điểm của việc bổ sung các đường chéo là tạo ra giao cắt nhiều đường tại một điểm ( ngã 5, ngã 6…) gây khó khăn cho công tác tổ chức giao thông, khó xây dựng được các công trình kiến trúc. Thành phố có dạng bàn cờ chéo tiêu điểm là Detrioit ( Hoa Kỳ).
Dạng xuyên tâm và xuyên tâm có đường vành đai: là mạng lưới đường lấy trung tâm đô thị làm tâm, được hình thành gồm các tuyến đường hướng tâm ( nối các vùng bên ngoài với nhau qua trung tâm và với trung tâm thành phố ) và các đường vành đai bao quanh trung tâm với các bán kính khác nhau ( nối các khu vực với nhau không qua trung tâm ).
Ưu điểm của dạng này là đảm bảo sự giao lưu giữa các khu vực với nhau có thể qua hoặc không qua trung tâm thành phố đều thuận tiện với cự ly ngắn.
Nhược điểm cơ bản của dạng sơ đồ này là càng vào trung tâm, lưu lượng giao thông càng tăng, gây khó khăn cho việc tổ chức quản lý giao thông.
Dạng sơ đồ này thường được áp dụng cho các đô thị lớn như ở các thành phố cổ Châu Âu: Matsxcova, Luân Đôn, Beclin,…
Dạng rẻ quạt: sơ đồ này là thực chất là một nửa của sơ đồ dạng xuyên tâm có đường vành đai gồm các đường hướng tâm và các đường bán cung bao quanh khu trung tâm và khu đất của đô thị.
Dạng này thường thấy ở các đô thị nằm ven hồ, ven sông lớn, thành phố cảng như thành phố Kopenhagen, Stambun,…Hà Nội thủ đô của Việt Nam cũng có dạng tổ chức mạng lưới giao thông theo dạng rẻ quạt này.
Dạng tự do: các đường phố theo dạng này không tạo nên một hình dạng hình học cơ bản nào, chúng phát triển tùy theo điều kiện địa hình, phân bổ dân cư, các khu công nghiệp, thương mại, du lịch…, của thành phố. Do kết hợ chặt chẽ với địa hình nên khối lượng đào đắp ít nhưng đường dài, cự ly đi lại tăng, vòng vèo, khó phân biệt được hướng. Trên thế giới thành phố có dạng tự do khá phổ biến như Roma, Henxinky…, hay ở Việt Nam có thành phố Buôn Mê Thuật.
Dạng hỗn hợp: dạng này là hình thức áp dụng đồng thời một số dạng quy hoạch trên. Mục đích của sự kết hợp này là để phát huy ưu điểm và loại trừ nhược điểm của từng dạng, tạo ra một hệ thống giao thông hợp lý nhất. Chẳng hạn, kết hợp dạng vòng xuyên tâm với dạng bàn cờ, trong đó khu vực trung tâm bố trí dạng bàn cờ sez giảm bớt căng thẳng ở khu vực trung tâm thành phố
Thông thường mạng lưới giao thông dạng hỗn hợp thường được thiết kế cho các thành phố lớn. Dạng này cũng có thể áp dụng cho các thành phố cải tạo, mở rộng, về mặt quy hoạch để tạo một mặt bằng sinh động gắn với thiên nhiên.
Dạng hữu cơ: xu hướng “sinh vật học” hay “hữu cơ” trong cấu trúc quy hoạch đô thị bắt đầu phát triển từ năm 1940. Người ta đã thử áp dụng vào quy hoạch tổ chức giao thông phương pháp mô phỏng hình thức của giới tự nhiên sinh động để hợp nhất thành phố thành một thể thống nhất
Đặc điểm của hệ thống giao thông đô thị
Khác với giao thông liên tỉnh, giao thông quốc tế giao thông đô thị cũng có những đặc điểm cơ bản sau
a. Mạng lưới giao thông đô thị không chỉ thực hiện chức năng thuần túy mà nó còn thực hiện nhiều chức năng khác như chức năng kỹ thuật, chức năng môi trường
- Chức năng giao thông là đảm bảo liên hệ giao thông thuận tiện nhanh chóng với đoạn đường ngắn nhất và mức độ an toàn cao. Đảm bảo cho việc tổ chức các tuyến đường giao thông công cộng hợp lý. Liên hệ tốt giữa các khu vực của đô thị như khu nhà ở với các khu Công Nghiệp, dịch vụ, nhà ga, công viên. Có khả năng phân bố lại các luồng giao thông tại các đường phố trong trường hợp một số đoạn đường đang có sự cố hoặc sửa chữa. Liên hệ mật thiết và thuận tiện với các đường ô tô và khu vực bên ngoài đô thị, thỏa mãn những điều kiện phát triển giao thông trong tương lai
- Chức năng kỹ thuật: ngoài chức năng chính là chức năng giao thông đường phố còn bao gồm các công trình ngầm và các công trình trên mặt đất để thực hiện chức năng kỹ thuật.
Các công rình ngầm ngầm gồm có các đường ống và đường dây ( đường ống cấp thoát nước, ống dẫn khí đường dây điện thoại, cáp quang, điện thắp sang …) được đặt đươi vỉa hè, thảm cỏ, dải phân cách, thậm chí ngay trong long đường xe chạy của đường phố. Các công trình trên mặt đất có thể gồm các cầu vượt, đường dây điện thắp sáng, hệ thống các biển báo giao thông, …
- Chức năng môi trường: Đường phố còn là hành lang thông gió và lấy ánh sáng cho dô thị
Tuy hệ thống giao thông có chức năng như trên nhưng nó còn là một bộ phận của tổng thể kiến trúc toàn đô thị, nên khi thiết kế cần phải đảm bảo yêu cầu về mỹ quan đô thị
b. Mật độ mạng lưới đường cao
Đô thị là nơi tập trung dân cư với mật độ dân số cao, đồng thời là nơi tụ điểm các hoạt động kinh tế, chính trị, thương mại, dịch vụ … Bởi vậy, xét trên phương diện vận tải trong nhu cầu vận tải trong khu vực nội thị rất lớn. Ngoài ra mỗi một đô thị lại là một trung tâm thu hút khách từ các khu vực ven đô, ngoại thành và các khu vực khác từ bên ngoài.
Mặt khác như ở trên mạng lưới giao thông đô thị ngoài chức năng giao thông còn có chức năng kỹ thuật, môi trường, …nên để thỏa mãn được tất cả các yêu cầu nhấ thiết đô thị luôn cần phải có một mạng lưới giao thông bao phủ toàn thành phố.
Mạng lưới đường bộ của Hà Nội gồm các đường quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ. Nhìn chung đường phố Hà Nội có mật độ thấp, phân bố không đồng đều ( Quận Hoàn Kiếm là khu vực có mật độ đường cao nhất lớn gấp 10 lần so với Tây Hồ, càng ra ngoài trung tâm mật độ đường càng giảm dần nhất là ở các khu vực mới sát nhập với Hà Nội như Hà Tây, Vĩnh Phúc, một số tỉnh của Hòa Bình…)
c. Lưu lượng và mật độ đi lại cao và biến đổi rất lớn theo thời gian và không gian
Đây là đặc điểm rất đặc trưng của hệ thống giao thông vận tải, khác với mạng lưới giao thông ngoại thành, liên tỉnh hay quôc tế, sự hình thành các luồng giao thông trong đô thị chủ