Công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa hình bằng ảnh hàng không đã và đang
trở thành công nghệ truyền thống ở Việt Nam cũng như trên nhiều quốc gia
khác trên thế giới. Từ trước đến nay chúng ta sử dụng ảnh hàng không làm
nguồn tư liệu chính và ảnh hàng không đã đáp ứng được yêu cầu về độ chính
xác thành lập bản đồ. Nhưng với đòi hỏi của thực tế hiện nay thì sử dụng ảnh
hàng không cho mục đích thành lập hoặc hiện chỉnh bản đồ đã có nhiều hạn
chế do tính thời sự của ảnh.
Trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ đặc biệt là khoa học vũ trụ thì việc ứng dụng công nghệ hiện chỉnh bản
đồ địa hình bằng ảnh vệ tinh ngày càng rộng rãi và đã phát huy được những
hiệu quả rất lớn trong việc làm mới nội dung bản đồ.
Tuy nhiên, lĩnh vực hiện chỉnh bản đồ trong thực tiễn sản xuất vẫn còn
nhiều vướng mắc như vấn đề đa dạng của tài liệu bản đồ gốc hiện có, vấn đề
về việc lựa chọn quy trình công nghệ nào để áp dụng cho phù hợp với con
người, máy móc trang bị, phần mềm Thực tế các sản phẩm hiện chỉnh bản
đồ đã được đưa vào sử dụng, song số lượng chưa nhiều, chưa đáp ứng được
nhu cầu của tất cả các lĩnh vực. Vì vậy đòi hỏi phải đưa ra một quy trình công
nghệ hiện để hiện chỉnh bản đồ địa hình trong thời gian ngắn nhất nhưng vẫn
đảm bảo được tính kinh tế - kỹ thuật. Để giải quyết tính cấp thiết đó em đã
tham gia nghiên cứu đề tài: “Quy trình công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa
hình tỷ lệ 1:25.000 bằng ảnh vệ tinh SPOT-5”.
Nội dung chính của đề tài này được trình bày trong bốn chương:
Chương 1: Bản đồ địa hình và các phương pháp hiện chỉnh bản đồ địa
hình
Chương 2: Tư liệu viễn thám và khả năng ứng dụng trong công tác hiện
chỉnh bản đồ địa hình
82 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy trình công nghệhiện chỉnh bản đồ địa hình tỷlệ 1:25.000 bằng ảnh vệtinh SPOT-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ ỏn tốt nghiệp
Đề tài
Quy trỡnh cụng nghệ hiện
chỉnh bản đồ địa hỡnh tỷ lệ
1:25.000 bằng ảnh vệ tinh
SPOT-5
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Lời nói đầu
Công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa hình bằng ảnh hàng không đã và đang
trở thành công nghệ truyền thống ở Việt Nam cũng như trên nhiều quốc gia
khác trên thế giới. Từ trước đến nay chúng ta sử dụng ảnh hàng không làm
nguồn tư liệu chính và ảnh hàng không đã đáp ứng được yêu cầu về độ chính
xác thành lập bản đồ. Nhưng với đòi hỏi của thực tế hiện nay thì sử dụng ảnh
hàng không cho mục đích thành lập hoặc hiện chỉnh bản đồ đã có nhiều hạn
chế do tính thời sự của ảnh.
Trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ đặc biệt là khoa học vũ trụ thì việc ứng dụng công nghệ hiện chỉnh bản
đồ địa hình bằng ảnh vệ tinh ngày càng rộng rãi và đã phát huy được những
hiệu quả rất lớn trong việc làm mới nội dung bản đồ.
Tuy nhiên, lĩnh vực hiện chỉnh bản đồ trong thực tiễn sản xuất vẫn còn
nhiều vướng mắc như vấn đề đa dạng của tài liệu bản đồ gốc hiện có, vấn đề
về việc lựa chọn quy trình công nghệ nào để áp dụng cho phù hợp với con
người, máy móc trang bị, phần mềm…Thực tế các sản phẩm hiện chỉnh bản
đồ đã được đưa vào sử dụng, song số lượng chưa nhiều, chưa đáp ứng được
nhu cầu của tất cả các lĩnh vực. Vì vậy đòi hỏi phải đưa ra một quy trình công
nghệ hiện để hiện chỉnh bản đồ địa hình trong thời gian ngắn nhất nhưng vẫn
đảm bảo được tính kinh tế - kỹ thuật. Để giải quyết tính cấp thiết đó em đã
tham gia nghiên cứu đề tài: “Quy trình công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa
hình tỷ lệ 1:25.000 bằng ảnh vệ tinh SPOT-5”.
Nội dung chính của đề tài này được trình bày trong bốn chương:
Chương 1: Bản đồ địa hình và các phương pháp hiện chỉnh bản đồ địa
hình
Chương 2: Tư liệu viễn thám và khả năng ứng dụng trong công tác hiện
chỉnh bản đồ địa hình
SV: Nguyễn Thị Thắm - 1 - Lớp: Trắc địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Chương 3: Quy trình công nghệ hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000
bằng ảnh vệ tinh SPOT-5
Chương 4: Kết quả thực nghiệm sử dụng ảnh vệ tinh SPOT-5 để hiện
chỉnh bản đồ địa hình
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp với sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Ths. Trần Trung Anh cùng sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo khoa Trắc
địa, bộ môn Đo ảnh và Viễn thám, các anh chị cán bộ trong Phòng Bản đồ,
Trung tâm thành lập và hiện chỉnh bản đồ cơ sở - Trung tâm Viễn thám và
cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành cuốn đồ án này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức chuyên môn còn hạn
chế, thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên trong đồ án không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các
anh chị cán bộ kỹ thuật và các bạn đồng nghiệp để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thắm
SV: Nguyễn Thị Thắm - 2 - Lớp: Trắc địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
chương 1
bản đồ địa hình và các phương pháp
hiện chỉnh bản đồ địa hình
1.1 Khái niệm về bản đồ địa hình
1.1.1 Khái niệm
Bản đồ địa hình (BĐĐH) là hình ảnh thu nhỏ được khái quát hoá một
phần hay toàn bộ bề mặt trái đất lên mặt phẳng theo một phép chiếu nhất định
(phép chiếu đồng góc, phép chiếu đồng diện tích, phép chiếu đồng khoảng
cách…) trong một hệ thống toạ độ, độ cao biểu thị bằng hệ thống kí hiệu phản
ánh sự phân bố, trạng thái và các mối quan hệ tương quan nhất định giữa các
yếu tố cơ bản của địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội với độ chính xác và mức độ
chi tiết phù hợp với tỷ lệ bản đồ cần thành lập. Nó phản ánh các yếu tố nội
dung cơ bản như thuỷ hệ, điểm dân cư, mạng lưới giao thông, dáng đất, lớp
phủ thực vật, thổ nhưỡng và ranh giới hành chính.
Hiện nay BĐĐH được lưu trữ và thành lập với hai dạng cơ bản đó là
BĐĐH trên giấy và BĐĐH gốc dạng số:
+ BĐĐH trên giấy là bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện và lưu trữ toàn bộ trên giấy dựa trên hệ thống các ký hiệu và ghi chú.
BĐĐH trên giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng cho nhiều
đối tượng. Ngày nay BĐĐH trên giấy là sản phẩm được in ấn từ bản đồ địa
hình dạng số.
+ BĐĐH gốc dạng số có nội dung lưu trữ dưới dạng số theo các lớp
thông tin trong máy tính. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ
(x,y), các thông tin thuộc tính được mã hoá và lưu trữ dưới dạng bảng tính.
Bản đồ số địa hình được hình thành trên cơ sở hai yếu tố của công nghệ thông
tin là: thiết bị phần cứng và các phần mềm máy tính. BĐĐH dạng số giúp cho
công tác quản lý, khai thác cũng như cập nhật các thông tin địa hình dễ dàng
hơn, nó cho phép người làm công tác quy hoạch, thiết kế thực hiện trực tiếp
trên máy tính một cách chính xác và nhanh chóng.
SV: Nguyễn Thị Thắm - 3 - Lớp: Trắc địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
1.1.2 ý nghĩa và mục đích sử dụng của bản đồ địa hình
BĐĐH nói chung có ý nghĩa là một nền đồ hoạ về bề mặt trái đất, cho ta
khả năng nhận thức bề mặt đó bằng cái nhìn bao quát, tổng quát, đọc chi tiết
hoặc đo đếm chính xác. Dựa vào BĐĐH có thể nhanh chóng xác định toạ độ,
độ cao của bất kỳ điểm nào trên mặt đất, khoảng cách và phương hướng giữa
hai điểm, chu vi, diện tích và khối lượng của một vùng, cùng hàng loạt những
thông số khác với độ chính xác phù hợp với tỷ lệ bản đồ.
BĐĐH có vai trò rất quan trọng trong các ngành khoa học kỹ thuật và
trong công tác quản lý quy hoạch bao gồm: trong xây dựng công nghiệp, năng
lượng, giao thông và các công trình khác. BĐĐH có nhiều tỷ lệ và ở mỗi loại
tỷ lệ thì ta lại sử dụng với những mục đích khác nhau:
+ Các BĐĐH tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000 và 1:5.000 (BĐĐH tỷ lệ lớn)
thường được dùng để thiết kế mặt bằng các thành phố, các điểm dân cư, các
tuyến đường giao thông, thuỷ lợi; để lập thiết kế kỹ thuật các tuyến đập thuỷ
điện; dùng để tiến hành các công tác thăm dò chi tiết và tính toán trữ lượng
các khoáng sản có ích, dùng trong các công tác quy hoạch và cải tạo ruộng
đồng và dùng để tính toán khối lượng đào đắp, lập mô hình huấn luyện trong
quân sự.
+ Các BĐĐH tỷ lệ 1:10.000 và 1:25.000 (BĐĐH tỷ lệ trung bình)
thường dùng trong công tác quy hoạch ruộng đất và làm cơ sở để đo vẽ thổ
nhưỡng, thực vật; dùng để thiết kế sơ bộ các công trình thủy nông, dùng trong
công tác quản lý ruộng đất, dùng để chọn nơi xây dựng các trạm thủy điện,
dùng trong công tác thăm dò địa chất, dùng để chọn các tuyến đường sắt và
đường ôtô, dùng trong công tác quy hoạch và cải tạo riêng, dùng để khảo sát
các phương án xây dựng thành phố,…
+ Các BĐĐH tỷ lệ 1:50.000 và 1:100.000 (BĐĐH tỷ lệ nhỏ) thường
được sử dụng trong nhiều ngành kinh tế quốc dân. Chúng thường có những tác
dụng sau: dùng trong công tác quy hoạch và tổ chức các vùng kinh tế, dùng để
chọn sơ bộ các tuyến đường sắt, đường ôtô và kênh đào giao thông; dùng để
nghiên cứu các vùng về mặt địa chất, thủy văn,… Bản đồ tỷ lệ 1:100.000 là cơ
sở địa lý để thành lập các bản đồ chuyên đề như bản đồ địa chất, bản đồ thổ
SV: Nguyễn Thị Thắm - 4 - Lớp: Trắc địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
nhưỡng và một số bản đồ khác như bản đồ thiết kế bay chụp trong chụp ảnh
hàng không.
Như vậy, với mỗi mục đích sử dụng BĐĐH nêu trên lại đưa ra những
yêu cầu riêng về tỷ lệ, độ chính xác và nội dung của BĐĐH. Khi thành lập
BĐĐH phải đảm bảo: bản đồ phải rõ ràng, dễ đọc, cho phép định hướng nhanh
chóng ở thực địa. Bên cạnh đó còn phải bảo đảm các yếu tố biểu thị trên bản
đồ cần phải đầy đủ, chính xác. Mức độ tỉ mỉ của nội dung bản đồ cần phải phù
hợp với tỷ lệ thành lập, mục đích sử dụng và đặc điểm của khu vực đo vẽ.
1.2 Cơ sở toán học của bản đồ địa hình
BĐĐH được thành lập trên cơ sở toán học nhất định, cơ sở toán học của
bản đồ địa hình bao gồm các yếu tố: tỷ lệ, phép chiếu, sự phân mảnh, hệ thống
toạ độ, điểm khống chế trắc địa trên BĐĐH.
1.2.1 Tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ xác định mức độ thu nhỏ của bề mặt Trái đất khi biểu thị
lên bản đồ, tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ và
chiều dài thực của nó ngoài thực địa.
Có 3 phương pháp thể hiện tỷ lệ :
- Tỷ lệ số: Thể hiện bằng một phân số mà tử số bằng 1 còn mẫu số là số
cho thấy mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất, tỷ lệ này thường được viết dưới
dạng 1:1000 hoặc 1/1000.
- Tỷ lệ chữ: Nêu rõ một đơn vị chiều dài trên bản đồ tương ứng với
khoảng cách là bao nhiêu ở ngoài thực địa, tỷ lệ này được ghi là: 1cm trên bản
đồ tương ứng với giá trị nhất định theo tỷ lệ.
- Thước tỷ lệ: Là hình vẽ có thể dùng nó để đo trên bản đồ khi in, có thể
đo khoảng cách, độ chênh cao trên bản đồ.
1.2.2 Cơ sở lưới chiếu
BĐĐH hiện nay được thành lập theo phép chiếu UTM (phép chiếu hình
trụ ngang đồng góc). Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS-84 toàn
cầu được xác định (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng
các điểm GPS cạnh dài có độ cao thủy chuẩn phân bố đều trên lãnh thổ. Trong
SV: Nguyễn Thị Thắm - 5 - Lớp: Trắc địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
đó Elipxoid WGS-84 có kích thước:
- Bán trục lớn : a = 6378137.0 m
- Độ dẹt : = 1: 298.257223563
- Tốc độ quay quanh trục: w = 729115.10-11 radian/s
Kinh tuyến gốc (00) được quy ước là kinh tuyến đi qua đài thiên văn
Greenuyt.
Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng có X = 0 km, Y = 500 km (chuyển
trục Y về phía Tây 500 km so với kinh tuyến trục của múi chiếu).
Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao ở Hòn Dấu - Hải Phòng.
Điểm gốc tọa độ quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên Cứu Địa Chính.
Các công thức và thông số tính chuyển hệ tọa độ phẳng của phép chiếu
Gauss-Kruger sang UTM:
XUTM = K0.XG
YUTM = K0.(YG -500.000) + 500.000
UTM = G
MUTM = K0.MG
0
Trong đó: K0 = 0.9996 dùng cho múi chiếu 6
0
K0 = 0.9999 dùng cho múi chiếu 3
XUTM,YUTM là tọa phẳng của lưới chiếu UTM
XG, YG là tọa độ phẳng của lưới chiếu Gauss-Kruger
UTM, G là góc lệch kinh tuyến tương ứng của lưới chiếu UTM và lưới
chiếu Gauss-Kruger.
MUTM, MG là tỷ lệ biến dạng chiều dài tương ứng của lưới chiếu UTM và
Gauss-Kruger.
1.2.3 Chia mảnh và đánh số hiệu bản đồ địa hình
Việc chia mảnh, đặt phiên hiệu và tên của mảnh BĐĐH thực hiện theo
thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục địa
chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường về “Hướng dẫn áp dụng hệ quy
chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN- 2000”.
SV: Nguyễn Thị Thắm - 6 - Lớp: Trắc địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000 nằm trong hệ thống bản đồ địa hình cơ
bản của Việt Nam nên sự phân mảnh và đánh số hiệu được quy định cụ thể
như sau:
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ
1:25.000, mỗi mảnh có kích thước 7’30”7’30”, ký hiệu bằng a, b, c, d theo
thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Hệ thống UTM quốc tế không phân chia các mảnh bản đồ tỷ lệ
1:25.000 và lớn hơn.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:50.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 có phiên hiệu F-48-68-D-d.
Luới chiếu UTM múi 6 o Luới chiếu UTM múi 6 o
15' 7'30''
F-48-68-D-d-2
a b 1 2
(múi 3 o )
15' 7'30''
c d 3 4
F-48-68-D-d
1: 25 000
F-48-68-D F-48-68-D-d
1: 50.000 1: 25.000
Hình 1.1: Sơ đồ phân mảnh và đặt phiên hiệu bản đồ địa hình
1.3 Nội dung của bản đồ địa hình
Trên mặt đất có rất nhiều yếu tố địa hình địa vật lớn không thể biểu thị
nguyên vẹn trên bản đồ, đồng thời có những yếu tố nhỏ nhưng quan trọng mà
không thể biểu thị được trong tỷ lệ của bản đồ cần thành lập. Ngoài ra còn có
nhiều yếu tố hình dạng giống nhau nhưng bản chất khác nhau; ngược lại có
nhiều yếu tố với bản chất giống nhau nhưng hình dạng khác nhau. Vì vậy, để
thể hiện tất cả các yếu tố địa vật trên bề mặt Trái đất lên bản đồ cần phải
dùng hệ thống ký hiệu bản đồ để biểu thị. Các yếu tố nội dung BĐĐH biểu
SV: Nguyễn Thị Thắm - 7 - Lớp: Trắc địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
thị theo quy định của ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng. Các yếu tố nội
dung phải thể hiện trên BĐĐH gồm:
1.3.1 Các yếu tố cơ sở toán học
Các yếu tố cơ sở toán học phải thể hiện trên bản đồ gốc dạng số bao
gồm: khung mảnh bản đồ và các yếu tố trình bày ngoài khung (trừ phần giải
thích ký hiệu); lưới kilômét (bao gồm cả lưới kilômét của múi kề cận nếu
mảnh bản đồ nằm trong độ phủ giữa hai múi); lưới kinh, vĩ độ; các điểm toạ
độ và độ cao quốc gia còn tồn tại trên thực địa; các điểm toạ độ và độ cao
chuyên dụng được sử dụng khi thành lập bản đồ.
Trên bản đồ gốc dạng số, vị trí điểm góc khung, độ dài cạnh khung,
đường chéo khung bản đồ không có sai số so với giá trị lý thuyết. Vị trí điểm
tọa độ quốc gia không có sai số so với giá trị tọa độ gốc.
Khi biểu thị độ cao của các điểm khống chế trắc địa trừ trường hợp
điểm nằm trên vật kiến trúc, đối với tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 nếu chênh cao
thực tế giữa mặt đất và mặt mốc vượt quá 0,3 m phải biểu thị cả độ cao mặt
đất, độ cao mặt mốc và ghi chú chính xác đến 0,1 m.
1.3.2 Thuỷ hệ và các đối tượng liên quan
Các yếu tố phải thể hiện BĐĐH bao gồm biển, đảo, hồ, ao, các loại bãi
ven bờ; sông, ngòi, suối, mương, máng, kênh rạch; mạch nước khoáng thiên
nhiên, giếng nước và các đối tượng khác có liên quan.
Các sông, suối có chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1 cm; kênh, mương có
độ rộng thực tế từ 1 m trở lên và chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1 cm đều phải
thể hiện. Khi sông, suối, kênh mương trên bản đồ có độ rộng từ 0,5 mm trở
lên phải biểu thị bằng hai nét, dưới 0,5 mm biểu thị bằng một nét theo hướng
dẫn của ký hiệu tương ứng. Những sông, suối, kênh mương có chiều dài ngắn
hơn quy định trên nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vẫn phải thể hiện.
Các ao, hồ có diện tích trên bản đồ từ 1 mm2 trở lên đối với tỷ lệ
1:10.000 và 1:25.000 và 2 mm2 trở lên đối với tỷ lệ 1:50.000 đều phải biểu thị.
ở những vùng hiếm nước, dân cư thưa thớt, các ao, hồ, giếng nước phải thể
hiện đầy đủ. Đối với những vùng có mật độ ao, hồ dày đặc được lựa chọn để
biểu thị theo nguyên tắc ưu tiên các đối tượng có ý nghĩa quan trọng về kinh
SV: Nguyễn Thị Thắm - 8 - Lớp: Trắc địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
tế, văn hóa, xã hội đối với vùng dân cư hoặc có ý nghĩa định hướng.
Đối với sông, hồ và bờ biển, khi đường mép nước cách đường bờ trên
bản đồ từ 0,3 mm trở lên phải biểu thị cả đường bờ và đường mép nước.
Các loại sông suối có nước theo mùa hoặc khô cạn; đoạn sông suối khó
xác định chính xác, đoạn sông suối mất tích, chảy ngầm phân biệt để biểu thị
theo quy định của ký hiệu. Hướng dòng chảy của các đoạn sông, suối, kênh
rạch có ảnh hưởng của thuỷ triều và các sông, suối, kênh rạch khó nhận biết
hướng dòng chảy trong phạm vi mảnh bản đồ đều phải thể hiện.
Các loại bờ, bãi, đê, đập và các đối tượng liên quan khác của thủy hệ
biểu thị theo hướng dẫn của ký hiệu.
1.3.3 Địa hình
Địa hình được thể hiện trên bản đồ bằng đường bình độ, hướng chỉ dốc,
điểm ghi chú độ cao và các ký hiệu khác; khoảng cao đều của đường bình độ
cơ bản phụ thuộc vào độ dốc địa hình và tỷ lệ của bản đồ địa hình.
Trên một mảnh bản đồ chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều
cơ bản, khi khoảng cao đều cơ bản không mô tả hết được dáng địa hình thì sử
dụng thêm đường bình độ nửa khoảng cao đều. Trường hợp phải biểu thị chi
tiết cá biệt của dáng đất phải dùng đường bình độ phụ có độ cao thích hợp.
Các điểm ghi chú độ cao phải chọn vào các vị trí đặc trưng của địa hình
như đỉnh núi, đỉnh đồi, yên ngựa, các điểm thấp nhất của thung lũng, đáy hố
hoặc ở nơi giao nhau của các đường giao thông, nơi hội tụ của sông, suối.
Các dạng đặc biệt của dáng đất gồm khe rãnh xói mòn, sườn dốc đứng,
sườn đất sụt, đứt gẫy, sườn sụt lở, sườn đất trượt, vách đá, vùng núi đá, lũy đá,
đá độc lập, dòng đá sỏi, bãi đá, miệng núi lửa, cửa hang động, địa hình castơ,
gò đống, các loại hố, địa hình bậc thang, bãi cát, đầm lầy biểu thị theo quy
định của ký hiệu.
1.3.4 Đường giao thông và các đối tượng liên quan
Phải thể hiện các yếu tố như: các loại đường sắt, đường ôtô, đường đất
lớn, đường đất nhỏ, đường mòn, đường hàng không, đường giao thông
thuỷ…và các đối tượng liên quan đến yếu tố giao thông như ga tàu, bến xe,
sân bay, bến cảng, cầu, cống, phà, đèo, hầm …
SV: Nguyễn Thị Thắm - 9 - Lớp: Trắc địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Hệ thống giao thông trong vùng dân cư tùy từng trường hợp cụ thể có
thể lựa chọn lấy bỏ nhưng phải bảo đảm thể hiện được đặc trưng chung của
vùng và tính hệ thống của mạng lưới giao thông.
Trên BĐĐH thì mạng lưới đường xá được thể hiện tỉ mỉ về khả năng
giao thông và trạng thái của đường. Mạng lưới đường xá thể hiện chi tiết hoặc
khái quát tuỳ thuộc vào tỷ lệ bản đồ.
1.3.5 Dân cư và các đối tượng kinh tế, văn hoá, xã hội
Các điểm dân cư là một trong các yếu tố quan trọng của BĐĐH, trên
bản đồ có các loại dân cư sau đây: các điểm dân cư đô thị (thành phố, thị xã,
thị trấn), các điểm dân cư nông thôn (làng, xóm, bản) và các điểm dân cư
nông thôn nhưng có kiến trúc kiểu đô thị (thị tứ, khu tập thể, cơ quan, khu
công nghiệp…). Các điểm dân cư này biểu thị bằng các ký hiệu nhà độc lập,
làng, khối nhà.
Đồ hình vùng dân cư và nhà trong vùng dân cư thể hiện theo hướng dẫn
của ký hiệu.
Đối với vùng dân cư nông thôn phải thể hiện thực phủ nếu độ che phủ
của tán cây lớn hơn 20%. Các mảng thực vật, ô đất trống, ô đất canh tác trong
khu dân cư có diện tích trên bản đồ từ 4 mm2 trở lên đều phải thể hiện.
Tên gọi của vùng dân cư là tên chính thức được quy định trong các văn
bản quy phạm pháp luật. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật chưa quy
định thì thực hiện theo các văn bản quản lý hành chính của UBND cấp có
thẩm quyền.
Trên bản đồ phải xác định và biểu thị số hộ của đơn vị hành chính cấp xã.
Các đối tượng kinh tế, văn hoá, xã hội được thể hiện theo quy định sau:
a) Các đối tượng kinh tế, văn hoá, xã hội có đồ hình vẽ được theo tỷ lệ
bản đồ phải thể hiện đầy đủ.
b) Các đối tượng không vẽ được theo tỷ lệ bản đồ thì chọn lọc để biểu
thị, ưu tiên những đối tượng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, văn hóa, lịch sử
đối với vùng dân cư hoặc có ý nghĩa định hướng.
c) Ghi chú tên gọi đối với các đối tượng có tên khi độ dung nạp của bản
đồ cho phép.
SV: Nguyễn Thị Thắm - 10 - Lớp: Trắc địa B - K48
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành Trắc địa ảnh
Đối với các tuyến đường dây, chỉ thể hiện những đường dây truyền tải
điện lớn có ý nghĩa liên vùng, quốc gia. Các loại đường dây khác thể hiện khi
có yêu cầu. Các loại đường ống dẫn trên BĐĐH thể hiện theo quy định của ký
hiệu. Thành lũy và tường rào biểu thị theo quy định của ký hiệu.
1.3.6 Thực vật
Trên bản đồ phải thể hiện các loại thực vật tự nhiên (rừng tự nhiên, rừng
thưa cây rải rác, rừng cây bụi…) và cây trồng (cây trồng thân gỗ, cây trồng
thân dừa - cọ, cây trồng thân bụi, cây trồng thân dây và cây trồng thân cỏ)
theo phân loại và quy định của ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng.
Các vùng thực vật có diện tích từ 15 mm2 trên bản đồ phải phân biệt để
biểu thị theo quy định của ký hiệu.
Trường hợp trên diện tích đo vẽ có nhiều loại thực vật cần phải phối hợp
để biểu thị thì cho phép phối hợp không quá 3 loại thực vật đặc trưng nhất.
Đối với rừng hỗn hợp chỉ biểu thị hai loại cây chính mà mỗi loại chiếm tỷ lệ từ
40% trở lên.
Các cây và cụm cây độc lập chỉ biểu thị khi có ý nghĩa định hướng.
Ranh giới thực vật đối với tỷ lệ 1:25.000 không cần phân biệt.
1.3.7 Biên giới quốc gia, địa giới hành chính
Ranh giới hành chính các cấp được thể hiện theo nguyên tắc chung là
phải vẽ theo tài liệu chính thức của Nhà nước đã được công bố. Biên giới quốc
gia lấy theo tài liệu của Ban Biên giới (Bộ Ngoại giao).
Ngoài đường biên giới quốc gia trên các bản đồ địa hình còn phải biểu
thị các địa giới của các cấp hành chính các cấp theo đún