Đồ án Quy trình vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa đầu quy Roto P-560 phục vụ công tác khoan thăm dò khai thác dầu khí tại giếng No-015, giàn MSP-7, tính toán lực tác dụng lên đầu quay Roto

Trong những thập kỷ gần đây, cùng với những ngành công nghiệp khác thì ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam luôn là ngành mũi nhọn, là động lực thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hiện nay các hoạt động của ngành dầu khí trên toàn lãnh thổ Việt Nam và một số nước trên thế giới đang diễn ra hết sức sôi động và cho nhiều hứa hẹn, nhiều dự án dầu khí quan trọng đã được chính phủ thông qua phê duyệt. Trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngành dầu khí, ngành cơ khí thiết bị khoan và công trình đóng góp một phần rất quan trọng. Việc áp dụng công nghệ mới đã và đang được cán bộ kỹ thuật và các cấp trong ngành quan tâm, để chọn ra những thiết bị có tính ưu việt nhất nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng. Trong việc sử dụng những máy móc thiết bị phục vụ cho công tác khoan, khai thác dầu khí, chúng ta không thể không nhắc tới tầm quan trọng của đầu quay roto. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay để đưa một tấn dầu thô lên mặt đất cần phải đầu tư nhân lực và chi phí rất lớn, các thiết bị phục vụ cho công tác khoan, khai thác dầu khí đa số được nhập từ nước ngoài về, chính vì vậy việc lựa chọn các thiết bị phù hợp, các phương pháp đánh giá, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa là công việc hết sức quan trọng và cần thiết. Để tìm hiểu kĩ hơn về cấu tạo, cách vận hành của một số thiết bị khoan dầu khí, em được giao đồ án với đề tài: “ Quy trình vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa đầu quay roto P-560, phục vụ công tác khoan thăm dò khai thác dầu khí, tại giếng N0-015, giàn MSP-7 ”, mỏ Bạch Hổ. Chuyên đề: tính toán lực tác dụng lên đầu quay roto Cấu trúc bản đồ án bao gồm 5 chương: Chương I: Tổng quan về việc sử dụng các loại đầu quay ở Vietsovpetro. Chương II: Cấu tạo, nguyên lý làm việc của đầu quay roto P-560. Chương III: Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa đầu quay roto P-560. Chương IV: Quy trình xây lắp, vận hành và công tác an toàn trong sử dụng. Chương V: Tính toán lực tác dụng lên đầu quay roto.

doc75 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2800 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy trình vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa đầu quy Roto P-560 phục vụ công tác khoan thăm dò khai thác dầu khí tại giếng No-015, giàn MSP-7, tính toán lực tác dụng lên đầu quay Roto, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trong những thập kỷ gần đây, cùng với những ngành công nghiệp khác thì ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam luôn là ngành mũi nhọn, là động lực thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hiện nay các hoạt động của ngành dầu khí trên toàn lãnh thổ Việt Nam và một số nước trên thế giới đang diễn ra hết sức sôi động và cho nhiều hứa hẹn, nhiều dự án dầu khí quan trọng đã được chính phủ thông qua phê duyệt. Trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngành dầu khí, ngành cơ khí thiết bị khoan và công trình đóng góp một phần rất quan trọng. Việc áp dụng công nghệ mới đã và đang được cán bộ kỹ thuật và các cấp trong ngành quan tâm, để chọn ra những thiết bị có tính ưu việt nhất nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng. Trong việc sử dụng những máy móc thiết bị phục vụ cho công tác khoan, khai thác dầu khí, chúng ta không thể không nhắc tới tầm quan trọng của đầu quay roto. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay để đưa một tấn dầu thô lên mặt đất cần phải đầu tư nhân lực và chi phí rất lớn, các thiết bị phục vụ cho công tác khoan, khai thác dầu khí đa số được nhập từ nước ngoài về, chính vì vậy việc lựa chọn các thiết bị phù hợp, các phương pháp đánh giá, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa là công việc hết sức quan trọng và cần thiết. Để tìm hiểu kĩ hơn về cấu tạo, cách vận hành của một số thiết bị khoan dầu khí, em được giao đồ án với đề tài: “ Quy trình vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa đầu quay roto P-560, phục vụ công tác khoan thăm dò khai thác dầu khí, tại giếng N0-015, giàn MSP-7 ”, mỏ Bạch Hổ. Chuyên đề: tính toán lực tác dụng lên đầu quay roto Cấu trúc bản đồ án bao gồm 5 chương: Chương I: Tổng quan về việc sử dụng các loại đầu quay ở Vietsovpetro. Chương II: Cấu tạo, nguyên lý làm việc của đầu quay roto P-560. Chương III: Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa đầu quay roto P-560. Chương IV: Quy trình xây lắp, vận hành và công tác an toàn trong sử dụng. Chương V: Tính toán lực tác dụng lên đầu quay roto. Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của tầy giáo hướng dẫn Nguyễn Văn Giáp cùng các thầy cô giáo trong Bộ môn Thiết bị Dầu khí và Công trình, cùng bạn bè đã giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức thực tế, kiến thức bản thân, thời gian thực tập và nguồn tài liệu còn hạn chế nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để xây dựng bản đồ án hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 6 năm 2009 Sinh viên thực hiện Đoàn Xuân Cường CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẦU QUAY Ở VIETSOVPETRO 1.1. Các loại đầu quay được sử dụng ở Vietsovpetro 1.1.1 Thiết bị quay Thiết bị dùng để truyền chuyển động quay cho choòng khoan được gọi là thiết bị quay bộ dụng cụ khoan. Nó được chia làm hai loại chính: - Chuyển động quay được truyền trực tiếp từ trên bề mặt xuống choòng thông qua cột cần khoan. - Chuyển động quay được truyền trực tiếp cho choòng nhờ động cơ đáy. Chính vì vậy mà thiết bị quay bộ dụng cụ khoan phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau: - Phải có khoảng điều chỉnh tốc độ phù hợp với các phương pháp khoan. - Phải đảm bảo truyền được mômen xoắn cần thiết đến dụng cụ phá huỷ đất đá. - Phải đảm bảo đủ bền trong quá trình làm việc. Tuỳ theo phương pháp khoan và yêu cầu về kỹ thuật mà chúng ta sử dụng thiết bị quay cho phù hợp. Hiện tại trong công tác khoan dầu khí thì dùng các thiết bị như: đầu quay roto, đầu quay di dộng (topdrive), động cơ đáy để truyền chuyển động quay cho choòng tham gia vào quá trình phá huỷ đất đá ở đáy giếng khoan. 1.1.1.1 Cần chủ đạo Cần chủ đạo là khâu nối giữa cần khoan và đầu xoay thủy lực. Cần chủ đạo tạo nên một môi trường trung gian nhận chuyển động quay từ đầu quay roto truyền cho choòng qua cột cần khoan. Để nhận được chuyển động quay này, cần chủ đạo phải có hình dáng bên ngoài được cấu tạo đặc biệt. Cần chủ đạo có tiết diện hình vuông, hình sáu cạnh và hình tám cạnh. Cần chủ đạo thường có các đường kính quy ước: 65; 80; 112; 140; 155 (mm). Chiều dài cần chủ đạo thường cỡ 12÷14m; (40÷54ft). Đầu cần có thể được chồn dày hoặc không chồn dày. Loại không chồn dày ít được sử dụng vì đầu ren của cần yếu. Người ta sản xuất hoàng loạt các cần chủ đạo đồng bộ với perekhốt trên và dưới của nó. Trên hình 1.1 thể hiện vị trí lắp cần chủ đạo trong tổ hợp thiết bị khoan. Hình 1.1 Vị trí lắp đặt cần chủ đạo trong tổ hợp thiết bị khoan 1. Đầu xoay thủy lực  8. Đầu nối cái   2. Đầu nối  9. Cần khoan   3. Van an toàn trên  10. Đầu nối đực   4. Đầu nối trên của cần chủ đạo  11. Đầu nối   5. Cần chủ đạo  12. Cần nặng   6. Đầu nối dưới của cần chủ đạo  13. Đầu nối choòng khoan   7. Đầu nối bảo vệ cần chủ đạo  14. Choòng khoan   Trên hình 1.2 thể hiện hình dạng mặt cắt ngang của cần chủ đạo, mặt cắt A-A. Hình 1.2 Mặt cắt ngang cần chủ đạo Do nguyên nhân an toàn đối với hiện tượng phun bên trong bộ khoan cụ, người ta lắp các van cần chủ đạo ở dưới và van cần chủ đạo ở trên tại từng đầu cần chủ đạo. Hai van này hoạt động nhờ quay ¼ vòng bằng khoá đặt sẵn ở trên sàn khoan. Van dưới cần có kích thước sao cho nó có thể thả được xuống giếng khi khoan. Cần chủ đạo quay được là nhờ đầu quay roto và khối vuông dẫn động lắp xung quanh chiều dài thường dùng của nó. Khối vuông dẫn động này gồm bốn trục lăn nằm ngang có hình dạng thích hợp để truyền ngẫu lực cho cần, do vậy truyền cho bộ khoan cụ lắp dưới nó. Hình 1.3 Khối vuông dẫn động Đầu quay roto Ổ lót chính Ổ lót hình côn  Cần chủ đạo Cơ cấu có lỗ vuông đặt cần chủ đạo Chốt cài vào cơ cấu dẫn động Lỗ dẫn động   1.1.1.2 Đầu nối chống mòn Sau khi khoan hết chiều dài làm việc của cần chủ đạo, phải tiếp thêm cần khoan. Muốn vậy phải tháo cần chủ đạo, sau đó vặn nó lại vào bộ khoan cụ. Thao tác này phải làm thường xuyên nên dễ hao mòn và hỏng ren cần chủ đạo. Do đó trong thực tế, người ta thường thay bằng một đầu nối rẻ tiền hơn để chống mòn ren cần chủ đạo. Đầu nối này quay bên trong thiết bị đối áp BOP và để chống mòn lỗ trong của chúng, người ta thường lắp một vòng bảo vệ bằng cao su quanh đường kính ngoài. 1.1.1.3 Đầu quay roto Đầu quay roto được sử dụng rất phổ biến trong công tác khoan dầu khí vì những chức năng sau: - Đóng vai trò là bộ truyền trung gian biến chuyển động quay của trục nằm ngang (trục dẫn) thành chuyển động quay của trục thẳng dứng (cột cần khoan) để truyền momen quay từ trên bề mặt xuống choòng khoan. - Treo toàn bộ tải trọng của cột cần khoan và ống chống. - Tiếp nhận các phản lực từ đáy trong quá trình khoan. Hình 1.4 Cấu tạo đầu quay roto 1. Chốt hãm  8. Gioăng làm kín   2. Gioăng làm kín dung dịch khoan  9. Ổ lăn bánh răng nhỏ   3. Miếng chèn chính  10. Cần chốt   4. Tấm  11. Ổ lăn tự lựa   5. Đầu vuông dẫn động  12. Ổ lăn chính   6. Mặt tựa hình nón  13. Trục chủ động   7. Bánh răng nón    Trên hình 1.4 là cấu tạo của đầu quay roto, đầu quay roto bao gồm các bộ phận chính sau: trục dẫn, cặp bánh răng nón, bàn quay và hệ thống ổ đỡ (vòng bi). Cặp bánh răng nón dùng để truyền chuyển động quay từ trục dẫn nằm ngang đến bàn xoay xung quanh trục đứng. Tất cả các hệ thống ổ đỡ và cặp bánh răng đều được bôi trơn bằng dầu. Những đặc tính kỹ thuật cơ bản của đầu quay roto là: tần số quay, số tốc, độ công suất truyền tải trọng tĩnh cho phép lên roto và đường kính lỗ đầu quay roto. Để truyền chuyển động quay lên cần chủ đạo thì phía trong lỗ roto được đặt các bạc hãm định hình theo kích thước và tiết diện cần chủ đạo (hay còn gọi là các chấu chèn). Kích thước danh nghĩa được đặc trưng bằng đường kính lỗ đầu quay roto, trong công tác khoan dầu khí thì đường kính lỗ đầu quay roto từ (400-700) mm. Tùy theo cách bố trí cặp bánh răng nón và các ổ đỡ (có hai loại ổ đỡ là ổ đỡ chính và ổ đỡ phụ) mà đầu quay roto được chia ra làm hai loại là đầu quay roto có ổ đỡ chính ở trên và đầu quay roto có ổ đỡ chính ở dưới. Ổ đỡ chính là ổ đỡ mà trong quá trình làm việc chịu tác dụng của toàn bộ trọng lượng cột cần khoan hoặc ống chống treo trên nó và lực ma sát giữa cần chủ đạo với đầu quay roto. Ổ đỡ phụ chỉ chịu tác dụng của tải trọng từ đáy do rung động của cột cần khoan và phản lực đáy gây nên. Trong công tác khoan dầu khí tùy theo yêu cầu mà có thể thiết kế truyền động cho roto bằng hai phương án: dùng động cơ dẫn động riêng hoặc từ hộp tốc độ của tời qua bộ truyền xích hay các đăng. Roto có từ 3÷6 tốc độ truyền và một tốc độ quay ngược để gắp cần khoan hoặc cứu chữa sự cố. Bảng 1.1 Đặc tính kỹ thuật của một số đầu quay roto C¸c th«ng sè  KiÓu bµn r«to    P 700  P 560   KÝch th­íc lç, mm Tèc ®é vßng quay cña m©m r«to, vg/ph M«men quay, kg.m KÝch th­íc, mm: dµi x réng x cao Träng l­îng, kg  700 250 8000 2272 x1545x620 4850  560 250 5000 2300x1625x750 6600   1.1.1.4 Đầu quay di động (topdrive) Là loại thiết bị quay mà trong quá trình làm việc, nó có thể chuyển động tịnh tiến lên xuống nhờ cơ cấu thuỷ lực hoặc cơ cấu xích. Nó làm nhiệm vụ truyền chuyển động quay và tải trọng đáy cho choòng khoan. Để có công suất lớn và ổn định, thông thường người ta sử dụng đầu quay di động có hai động cơ lắp song song cùng độ cao như hình 1.5. Đầu quay di động sử dụng hiệu quả khi khoan qua các tầng đất đá trương nở hay tầng đất đá mềm, bở dời, dễ sập nở. Ngoài ra, nó còn có thể thi công trong các giềng khoan xiên định hướng có thân giếng kéo dài, có góc lệch lớn và khoan ngang. Năng lượng điện năng khi mở nguồn điện, qua động cơ dẫn động được chuyển hoá thành cơ năng truyền chuyển động tới trục chủ động của hộp số và truyền chuyển động tới trục chính của đầu quay thông qua trục trung gian. Trên trục chung gian có hai bánh răng trung gian, trung gian tốc độ cao và thấp. Để truyền chuyển động tới bánh răng bị động của đầu quay có hai tốc độ thì trên trục trung gian có gắn cần số hoặc cơ cấu chuyển đổi tốc độ đó là một xi lanh khí đặt trong hộp số. Từ bánh răng bị động truyền chuyển động tới trục chính của đầu quay là cho bộ dụng cụ khoan quay thông qua vành xuyến quay bộ dụng cụ, bộ kẹp cần và đầu nối bảo vệ nối giữa đầu quay với đầu nối cần khoan. Và quá trình này vẫn tiếp tục trong quá trình khoan. Trong quá trình khoan bộ đầu quay di động có thể khoan thuận hoặc khoan ngược. a) Khoan thuận: Đây là khoan cơ bản của các chủng loại thiết bị khoan xoay nói chung và của đầu quay di động nói riêng. Quá trình khoan như sau: - Hệ thống đầu quay và bộ khoan cụ đi xuống - Mở đầu nối giữa cột cần khoan và đầu nối bảo vệ, dùng momen quay của động cơ dẫn động và momen chống xoay của ống thuỷ lực. - Kéo đầu quay lên và mở Elevator - Thợ trên cao cài chốt cho cần khoan trong elevator, thợ ở dưới sàn đưa cột cần khoan vào trong để nối cần. - Hạ thấp đầu quay cho đến khi đầu nối bảo vệ tới hộp của cơ cấu vặn cần. - Xoay và vặn đầu nối, dùng động cơ dẫn động để giữ và kẹp cần trong quá trình nối và dùng ống thuỷ lực tạo momen giữ chặt cần khoan lại. - Tiếp tục khoan đi xuồng. b) Khoan ngược: Bộ đầu quay di động Topdrive cho phép doa ngược giếng khoan để ngăn ngừa sự kẹt cần và giảm sự hình thành rãnh do quá trình tuần hoàn dung dịch. Quá trình doa ngược được thực hiện như sau: - Kéo bộ đầu quay Topdrive trong khi vẫn thực hiện quá trình quay của động cơ dẫn động cho đến hết một cần dựng. - Ngừng quá trình tuần hoàn và quay - Tháo đầu nối bên dưới dùng momen quay của động dẫn động. - Tháo đầu nối bên trên giữa cần khoan và đầu nối bảo vệ. Momen giữ của bộ ôm kẹp cần và momen xoay của động cơ dẫn động. - Nhấc cần khoan dùng Elevator, đặt cần khoan vào giá đựng. - Hạ thấp hệ thống đầu quay xuống sàn, nối đầu nối bảo vệ với đầu nối cần khoan dùng momen quay của động cơ dẫn động và bộ ôm kẹp cần tạo momen giữ. - Tiếp tục quá trình doa ngược, lắp lại các bước trên. Các thông số kỹ thuật của tổ hợp đầu quay di động PS2-500/500: - Tải trọng treo cần: 500T - Động cơ điện một triều GE752 đặt thẳng đứng, với nhiệt độ môi trường tối đa là 145oC. Các thông số khác: - Tốc độ quay không tải lớn nhất: 1200 v/p - Tốc độ quay lớn nhất: 269 v/p - Tốc độ quay nhỏ nhất: 145 v/p - Tải trọng làm việc của ổ đỡ chính: 500T - Công suất lớn nhất: 1130 HP - Áp suất làm việc: 15000 Psi (1,3.1012 N/cm2) - Áp suất làm việc của ống rửa: 500 Psi (3,4.1010 N/cm2) Đường ray dẫn hướng: - Chiều dài thanh ray: 35 m - Khoảng cách giữa hai thanh: 1,676 m Hình 1.5 Sơ đồ cấu tạo đầu quay di động 1.Quạt gió mô tơ  4.Ống dẫn dung dịch  7.Dung dịch vào cần   2.Ống dẫn khí làm mát  5.Nắp chắn  8.Hộp truyền và ổ hướng trục   3.Quang treo  6.Hãm thuỷ lực  9.Cần chuyển tiếp   1.1.1.5 Đầu xoay thủy lực Đầu xoay thuỷ lực là bộ phận nối giữa hệ thống palăng với cột cần khoan với mục đích quay và treo dụng cụ vào móc nâng, dẫn dung dịch khoan từ tuy ô cao áp vào bên trong cột cần, nó được thiết kế để chịu được đồng thời cả tải trọng và tốc độ quay cực đại mà đầu quay roto truyền cho cột cần khoan.Đồng thời nhờ một giăng xoay cho phép bơm dung dịch khoan dưới áp suất cao nhờ ống mềm nối với ống cổ ngỗng của đầu xoay thuỷ lực. Hình 1.6 Cấu tạo đầu xa nhích 1.Đầu nối  6.Vỏ  11.Chốt   2.Thân  7.Ổ bi đỡ  12.Đệm chắn dầu trên   3.Mũ ốc  8.Ổ bi chặn  13.Đệm chắn nước   4.Bạc lót  9.Vòng tựa  14.Ống cao áp   5.Đệm chắn dầu  10.Ổ bi đũa chặn  15.Quang treo   Quang treo cố định vào móc nâng của hệ thống palăng để điều chỉnh tiến độ khoan. Thân (4) có ren trái được nối với phía trên của cần chủ đạo được quay nhờ đầu quay roto. Dung dịch khoan từ tuy ô cao áp đựơc dẫn vào ống cổ ngỗng cao áp (11) và ống (10) vào trong cần khoan. Tất cả các đầu xoay thuỷ lực đều có cấu tạo tương tự nhau, nó gồm hai phần chính: Phần không quay: Phần có quai treo và được treo vào móc nâng. Phần quay: Nối với cần khoan Mặt khác, để làm kín khe hở giữa phần quay và phần đứng yên, cần dùng ba vòng đệm, vòng đệm (13) đặt giữa ống cao áp (14) và thân (2) để ngăn dòng nuớc rửa cao áp không bị dò ra ngoài. Hai vòng đệm (5) và (12) để ngăn dầu bôi trơn. Một giăng xoay cho phép bơm dung dịch khoan dưới áp suất nhờ ống mềm nối với cổ ngỗng của đầu xoay thủy lực.Tất cả các đầu nối phía trên tiết diện làm việc của cần chủ đạo phải có ren trái để chống nới lỏng ren do đầu quay roto quay về bên phải. 1.1.2 Động cơ đáy Đặc trưng cơ bản của động cơ đáy là đựơc lắp trực tiếp ngay phía trên choòng khoan. Trong quá trình khoan thì cột cần khoan không quay nên tránh được ma sát giữa cột cần và thành giếng, do đó ít gây ra hiện tượng sập lở do cần, ít gây mòn và giảm hiện tượng đứt gãy trong quá trình làm việc. Ngoài ra động cơ đáy còn có ưu điểm là truyền gần như toàn bộ công suất của động cơ cho dụng cụ phá huỷ. Động cơ đáy sử dụng trong quá trình khoan gồm ba loại: Tua bin khoan, động cơ đáy trục vit và động cơ điện chìm. 1.1.2.1 Tua bin khoan Là loại tua bin thuỷ lực nhiều tầng có cấu tạo giống nhau, mỗi tầng bao gồm stato được gắn chặt với thân và roto đựơc gắn với trục. Dòng chất lỏng đi qua cánh của stato và vào cánh roto theo một góc nhất định nào đó, làm cho roto quay và dòng chất lỏng tiếp tục đi vào tầng tiếp theo.Cứ như vậy, năng lượng của dòng chất lỏng đựơc các tầng tiếp nhận và biến thành chuyển động quay cho chòng. Tua bin dùng cho khoan là tua bin dọc nhiều tầng giống nhau, vỏ của tua bin được nối với phần dưới của cột cần khoan, trục của tua bin nối choòng khoan. Stato gồm vòng thép (1) trong đó có các cánh cong (5), mép trong của các cánh đựoc liên kết với nhau bằng vòng (3). Roto gồm vòng (2) và các cánh cong (6), các cánh cong này có chiều uốn cong ngựơc lại với chiều uốn cong của stato, các mép ngoài của cánh được liên kết với nhau bằng vòng (4). Giữa roto và stato có khoảng hở để roto có thể quay đựơc tự do. Hình 1.7 Hoạt động của tua bin Vòng thép stato Vòng thép roto Vòng liên kết cánh stato Vòng liên kết cánh roto Cánh cong stato Cánh cong roto 1.1.2.2 Động cơ đáy trục vít Động cơ đáy trục vit có kích thước không lớn, rất hiệu quả khi chúng ta khoan các giếng khoan có đường kính bé và chiều sâu lớn, khoan cắt xiên, khoan ngang, khoan các thân giếng cũ. Động cơ trục vit có ba kiểu chính, động cơ trục vit tốc độ thấp, tốc độ trung bình và tốc độ cao. Nó có những ưu điểm sau: Mômen quay không phụ thuộc nhiều vào lưu lựơng bơm. Hiệu suất làm việc cao có thể kiểm tra tải trọng động cơ theo sự giảm áp. Kết cấu động cơ đơn giản, tiết kiệm vật liệu chế tạo. Tương đối bền khi bơm chất lỏng có chứa tạp chất. 1.1.2.3 Động cơ điện chìm Đây là thiết bị quay đựơc truyền động bằng điện thông qua dây cáp lắp phía trong cột cần khoan, chiều dài của dây cáp tương ứng với chiều dài của cần khoan. Khoan bằng động cơ điện chìm về mặt lý thuyết tỏ ra có nhiều lợi thế như khi khoan bằng tua bin và động cơ trục vit. Tuy nhiên, nó có hạn chế về mặt đặc tính cứng của động cơ, số vòng quay cao, yêu cầu kĩ thuật truyền điện và dẫn điện xuống động cơ tuyệt đối an toàn, tuổi thọ động cơ thấp, nên phạm vi ứng dụng chưa được rộng rãi. . Sơ đồ truyền động của thiết bị khoan 1.2.1 Sơ đồ bố trí tổ hợp thiết bị khoan dầu khí Tổ hợp hợp thiết bị khoan dầu khí bao gồm tất cả các thiết bị được dùng để thực hiện quy trình công nghệ khoan giếng khoan dầu khí. Nó bao gồm các thiết bị: - Thiết bị phục vụ công tác nâng thả: Tời khoan, bộ hãm tời, hệ dòng dọc, tháp. - Thiết bị để quay bộ dụng cụ khoan: Bàn roto, đầu xanhich, động cơ đáy. - Thiết bị dụng cụ làm sạch đáy giếng: Máy bơm, bình điều hoà, hệ thống ống dẫn, hệ thống làm sạch giếng khoan. - Thiết bị dưới đáy: Choòng khoan, cần khoan, đầu nối... - Thiết bị phụ trợ: máy nén khí, hệ thống cung cấp khí nén, máy bơm phụ, máy cẩu để vận chuyển, lắp ráp thiết bị… - Thiết bị làm kín miệng giếng: Hệ thống đối áp, mặt bích. - Thiết bị dùng cho cơ cấu chuyển động: Hộp giảm tốc, các loại ly hợp, trục các đăng, bánh đai, bánh xích… Dựa vào khẳ năng thực hiện các chức năng công nghệ của từng cụm máy trong quá trình thi công xây dựng giếng khoan, đảm bảo đủ chiều cao cần thiết, đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật an toàn trong quá trình vận hành thiết bị, dạng động cơ dẫn động, phương pháp xây lắp, loại thiết bị và đặc điểm cấu tạo của các cơ cấu trong tổ hợp thiết bị… Ta tiến hành thiết kế sơ đồ bố trí tổ hợp thiết bị khoan hợp lý. Từ sơ đồ này ta có thể chọn phương pháp xây lắp, tháo gỡ, vận chuyển và thành lập sơ đồ truyền động của tổ hợp thiết bị một cách hiệu quả nhất. Có nhiều cách bố trí thiết bị khác nhau, nhưng chúng ta thường sử dụng cách bố trí chúng trên mặt phẳng như sau:  Hình 1.8 Sơ đồ bố trí tổ hợp thiết bị khoan 1. Đầu quay roto  6. Hộp tốc độ của tời   2. Tời khoan  7. Cụm truyền động   3. Giá đựng cần  8. Động cơ dẫn động   4. Sàn chạy cần  9. Máy bơm khoan   5. Giá để cần khoan  10. Khung nền của tháp   Sau khi thiết kế được sơ đồ bố trí tổ hợp thiết bị khoan, ta phải xây dựng sơ đồ truyền động cho tổ hợp thiết bị khoan này. Sơ đồ truyền động của tổ hợp thiết bị khoan này phải thoả mãn một số yêu cầu sau: - Thoả mãn yêu cầu về quy trình công nghệ khoan: Đảm bảo tốc độ quay của bộ dụng cụ và khoảng thay đổi tốc độ trong một giới hạn nào đó. - Thời gian thao tác cho công tác nâng thả bộ dụng cụ phải nhỏ. - Sơ đồ truyền động phải có cấu tạo đơn giản. Từ sơ đồ bố trí tổ hợp thiết bị khoan trên, ta có thể xây dựng sơ đồ truyền động cho tổ hợp thiết bị khoan này như sau:  Hình 1.9 Sơ đồ truyền động của tổ hợp thiết bị khoan 1. Choòng khoan  4. Tời  7. Biến tốc thuỷ lực   2. Đầu quay roto  5. Bộ truyền động  8. Động cơ dẫn động   3. Hệ ròng rọc  6. Hộp tốc độ  9. Máy bơm   1.2.2 Sơ đồ dẫn động đầu quay roto P-560 Đầu quay roto là bộ phận quan trọng trong cụm thiết bị khoan, nó nhận chuyển động từ cụm truyền lực của tời khoan thông qua bộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐồ án Chính.DOC
  • dwgA04.dwg
  • dwgA06.dwg
  • dwgA07.dwg
  • dwgAO1.dwg
  • dwgAO2.dwg
  • dwgAO3.dwg
  • dwgAO5.dwg
  • docBANGBIEU.doc
  • docBANGHINH.doc
  • docBANGQUYDOI.doc
  • docMUCLUC.doc
  • docPHUBIA.DOC
Luận văn liên quan