Ngày nay, việc ứng dụng tự động hoá vào trong công nghiệp dầu khí ,một nghành công nghiệp mũi nhọn của đất nước đã mang lại nhiều lợi ích cho nền khinh tế quốc dân.Tuy vậy công việc này cũng không dễ dàng,mặc dù chúng ta đã nhập nhiều thiết bị hiện đại từ nước ngoài.Do đó việc lựa chọn -vận hành -bảo dưỡng-sửa chữa các thiết bị này phải thực sự thành thạo,nắm vững nguyên lý hoạt động của chúng để từ đó sử dụng chúng sao cho phù hợp với yêu cầu kĩ thuật của từng giàn và nâng cao năng suất và tuổi thọ của thiết bị đó.
Trong điều kiện giàn khai thác ,để đảm bảo tốt công việc khai thác ,cũng như kiểm tra chặt chẽ các công việc này ,thì việc sử dụng hệ thống đo lường là rất hiệu quả .Cũng như trong môi trường dễ cháy nổ như ở giàn khoan thì việc sử dụng khí nén là nguồn cung cấp cho các thiết bị tự động hoá như các van an toàn ,các thiết bị đo , là có nhiều ưu điểm nhất.Vì vậy khí nén được chọn là nguồn năng lượng cung cấp cho hệ thống đo lường tự động và cung cấp cho các thiết bị điều khiển trên các giàn công nghệ và giàn bơm ép .
Hiện nay ,trên các giàn khoan ,khai thác của mỏ Bạch Hổ có rất nhiều trạm máy nén khí có thể cung cấp nguồn khí cho các thiết bị này nhưng thông dụng nhất vẫn là trạm máy nén khí GA-75ff vì nó có những ưu điểm vượt trội so với các máy khác là:nguồn khí cung cấp đạt yêu cầu ,trạm máy được bố trí gọn hoạt động hoàn toàn tự động ,có hệ thống an toàn tốt để bảo vệ khi máy có sự cố và đặc biệt là lưu lượng của máy rất ổn định ,tự động điều chỉnh phù hợp theo nhu cầu sử dụng đã đặt trước ,đảm bảo tính tiết kiệm năng lượng.
Chính những đặc điểm này,cùng với sự tìm hiểu về máy nén khí GA-75ff trong quá trình thực tập ở xĩ nghiệp Vietsovpetro.Với sự giúp đỡ ,hướng dẫn tận tình của thầy Trần Văn Bản cùng các thầy trong bộ môn Thiết Bị dầu Khí và Công Trình em đã thực hiện đề tài :QUY TRÌNH VẬN HÀNH SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG TRẠM MÁY NÉN KHÍ GA-75FF , KIỂM TOÁN CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT YÊU CẦU CỦA TRẠM MÁY NÉN KHÍ VÀ GIẢI PHÁP TÁCH DẦU BÔI TRƠN RA KHỎI KHÍ NÉN
91 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2913 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quy trình vận hành sửa chữa bảo dưỡng trạm máy nén khí ga-75FF, kiểm toán các thông số kỹ thuật yêu cầu của trạm máy nén khí và giải pháp tách dầu bôi trơn ra khỏi khí nén, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, việc ứng dụng tự động hoá vào trong công nghiệp dầu khí ,một nghành công nghiệp mũi nhọn của đất nước đã mang lại nhiều lợi ích cho nền khinh tế quốc dân.Tuy vậy công việc này cũng không dễ dàng,mặc dù chúng ta đã nhập nhiều thiết bị hiện đại từ nước ngoài.Do đó việc lựa chọn -vận hành -bảo dưỡng-sửa chữa các thiết bị này phải thực sự thành thạo,nắm vững nguyên lý hoạt động của chúng để từ đó sử dụng chúng sao cho phù hợp với yêu cầu kĩ thuật của từng giàn và nâng cao năng suất và tuổi thọ của thiết bị đó.
Trong điều kiện giàn khai thác ,để đảm bảo tốt công việc khai thác ,cũng như kiểm tra chặt chẽ các công việc này ,thì việc sử dụng hệ thống đo lường là rất hiệu quả .Cũng như trong môi trường dễ cháy nổ như ở giàn khoan thì việc sử dụng khí nén là nguồn cung cấp cho các thiết bị tự động hoá như các van an toàn ,các thiết bị đo ,……là có nhiều ưu điểm nhất.Vì vậy khí nén được chọn là nguồn năng lượng cung cấp cho hệ thống đo lường tự động và cung cấp cho các thiết bị điều khiển trên các giàn công nghệ và giàn bơm ép .
Hiện nay ,trên các giàn khoan ,khai thác của mỏ Bạch Hổ có rất nhiều trạm máy nén khí có thể cung cấp nguồn khí cho các thiết bị này nhưng thông dụng nhất vẫn là trạm máy nén khí GA-75ff vì nó có những ưu điểm vượt trội so với các máy khác là:nguồn khí cung cấp đạt yêu cầu ,trạm máy được bố trí gọn hoạt động hoàn toàn tự động ,có hệ thống an toàn tốt để bảo vệ khi máy có sự cố và đặc biệt là lưu lượng của máy rất ổn định ,tự động điều chỉnh phù hợp theo nhu cầu sử dụng đã đặt trước ,đảm bảo tính tiết kiệm năng lượng.
Chính những đặc điểm này,cùng với sự tìm hiểu về máy nén khí GA-75ff trong quá trình thực tập ở xĩ nghiệp Vietsovpetro.Với sự giúp đỡ ,hướng dẫn tận tình của thầy Trần Văn Bản cùng các thầy trong bộ môn Thiết Bị dầu Khí và Công Trình em đã thực hiện đề tài :QUY TRÌNH VẬN HÀNH SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG TRẠM MÁY NÉN KHÍ GA-75FF , KIỂM TOÁN CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT YÊU CẦU CỦA TRẠM MÁY NÉN KHÍ VÀ GIẢI PHÁP TÁCH DẦU BÔI TRƠN RA KHỎI KHÍ NÉN
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VAI TRÒ CỦA VIỆC CUNG CẤP KHÍ NÉN
CHO GIÀN KHAI THÁC ,CÁC LOẠI MÁY NÉN KHÍ
ĐƯỢC DÙNG TRONG KHAI THÁC DẦU KHÍ
1.1.Vai trò của việc cấp khí nén cho giàn khai thác
Khí nén đã có nhiều ứng dụng từ rất xa xưa, ngay từ trước Công Nguyên. Tuy nhiên , do sự phát triển của khoa học kỹ thuật trước đây không đồng bộ, nhất là sự kết hợp các kiến thức về cơ học, vật lý, vật liệu ... không có hoặc còn thiếu, cho nên phạm vi ứng dụng của khí nén còn rất hạn chế.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, cùng với năng lượng điện, vai trò năng lượng bằng khí nén ngày càng trở nên quan trọng. Tất cả những cơ sở sản xuất lớn, thậm chí cả trong nhiều lĩnh vực thông dụng của cuộc sống hàng ngày cũng không thể thiếu được nguồn năng lượng khí nén. Việc sử dụng năng lượng bằng khí nén đóng một vai trò cốt yếu ở những lĩnh vực mà khi sử dụng năng lượng điện sẽ nguy hiểm; sử dụng năng lượng bằng khí nén ở những dụng cụ nhỏ, nhưng truyền động với vận tốc lớn ; sử dụng năng lượng bằng khí nén ở những thiết bị như búa hơi, dụng cụ dập, tán đinh, và nhiều nhất là dụng cụ, đồ gá kẹp chặt trong các máy…
Trong ngành công nghiệp Dầu khí, vai trò của năng lượng khí nén càng trở nên đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các giàn khoan-khai thác Dầu khí trên biển. Sở dĩ như vậy là do các quá trình sản xuất, các công đoạn công nghệ trong công nghiệp Dầu khí đặc biệt nguy hiểm, luôn tiềm ẩn những nguy cơ cháy, nổ, phun trào… có thể gây ra tai nạn chết người, phá hủy thiết bị, công trình, thậm chí là những thảm họa môi trường nghiêm trọng cho cả một khu vực rộng lớn. Với những đặc tính ưu việt của năng lượng khí nén, như :
An toàn với môi trường độc hại, môi trường nguy hiểm khí, dễ cháy nổ.
Dễ cung cấp, dễ sử dụng.
Phạm vi ứng dụng rộng rãi.
Bởi vậy, chúng là nguồn năng lượng không thể thiếu trên các công trình Dầu khí. Năng lượng khí nén được sử dụng cho các thiết bị công cụ, thiết bị động lực,… và đặc biệt là trong các hệ thống tự động điều khiển và đo lường.
1.3 Các trạm máy nén khí cung cấp khí nén cho giàn
Tại các giàn cố định trên biển của Xí nghiệp Liên doanh “Vietsovpetro”, để cung cấp năng lượng khí nén sử dụng cho các thiết bị và hệ thống phục vụ cho công nghệ khoan-khai thác Dầu khí, người ta thiết kế, lắp đặt nhiều trạm nén khí phục vụ cho những mục đích cụ thể khác nhau, như :
1.3.1. Trạm máy nén khí 4BУ 1-5/9 ở BM-15
Gồm 2 máy : 1- Được dẫn động bằng động cơ Diezel ; 1- Được dẫn động bằng động cơ điện ; nhằm cung cấp khí nén áp suất thấp (6 ÷ 8 kg/cm2) cho các thiết bị tự động hóa & đo lường , và các thiết bị phục vụ cho công tác khoan, như khóa hơi của Roto tháo lắp cần khoan, phanh tời khoan, đóng/ngắt các ly hợp khí nén của các bơm dung dịch УM-8.
1.3.2. Trạm máy nén khí ВП2-9/10 ở BM-7B:
Gồm 4 máy (được dẫn động bằng động cơ điện) và một hệ thống sấy và làm khô khí (khá phức tạp), cung cấp khí nén khô, sạch, áp suất thấp (6 ÷ 8 kg/cm2) cho hệ thống vận chuyển ximăng, phục vụ cho trám giếng nghệ khoan.
1.3.3. Trạm máy nén khí ЭКП-70/25 ở BM-7A:
Gồm 2 máy (được dẫn động bằng động cơ điện) cung cấp khí nén áp suất cao (30 ÷ 50 kg/cm2) cho hệ thống khởi động động cơ Diezel 8ЧН 25/34-3 của trạm phát điện chính (BM-7A) của giàn.
1.3.4. Trạm máy nén khí ở BM-6, gồm :
1.3.4.1. Trạm máy nén khí áp suất thấp (6 ÷ 8 kg/cm2)loại BУ-0,6/8 (hoặc BУ-0,6/13), gồm 3 máy.
Sau khi chúng được thay thế bằng trạm nén khí kiểu “Ingersoll-Rand T 30/7100 ”, cũng có 3 máy . Các trạm này có lưu lượng nhỏ (Q ≈ 0,6 m3/phút - loại BУ-0,6/8 (hoặc BУ-0,6/13); hoặc Q = 1,42 m3/phút - loại “Ingersoll-Rand T 30/7100 ” ), làm việc theo chế độ tự động , nhằm cung cấp khí nén cho các thiết bị đo lường, hệ thống điều khiển tự động các van “MIM”, các trạm điều khiển (ACS, TOE ..) đóng/mở các van dập giếng, dẫn động cho các bơm hóa phẩm,v.v… của hệ thống công nghệ khai thác Dầu khí.
1.3.4.2. Cụm máy nén khí áp suất thấp (6 ÷ 8 kg/cm2) loại 4BУ1-5/9, gồm 1 ÷ 2 máy.
Đây là loại máy nén khí có lưu lượng trung bình (Q ≈ 5 m3/phút), làm việc theo chế độ tự động , nhằm cung cấp khí nén cho các thiết bị, dụng cụ dẫn động bằng khí nén (máy mài, máy khoan, máy bắn rỉ, các máy bơm thủy lực cao áp…) và chủ yếu là làm nhiệm vụ ép nước kỹ thuật phục vụ sinh hoạt trên giàn.
1.3.4.3. Trạm máy nén khí áp suất cao (100 ÷ 150 kg/cm2) loại Kp-2T (hoặc BT 1,5-0,3/150), gồm 2 máy
Đây là loại máy nén khí cao áp, có lưu lượng nhỏ (Q ≈ 1,5 ÷ 1,8 lit/phút), làm việc theo chế độ tự động , nhằm cung cấp khí nén cho hệ thống điều khiển đóng/mở các van cầu ở các blok công nghệ (BM-1;2) và hệ thống khởi động cho các động cơ Diezel của các máy bơm dung dịch và máy bơm trám ximăng, nén khí cho các bình điều hòa lưu lượng của các máy bơm piston. Nguồn khí nén cao áp này còn được sử dụng trong công tác kiểm tra, kiểm định các van an toàn, vận hành các bộ đồ gá chuyên dụng.v.v…
Trong thời gian gần đây, trên các giàn cố định của Xí nghiệp Liên doanh “Vietsovpetro”, người ta đã đưa vào lắp đặt và sử dụng các trạm nén khí hiện đại, như GA-75 (của hãng Atlas-Copco), hoặc SSR MH-75 (của hãng Ingersoll-Rand). Các trạm này có thể cung cấp khí nén trong dải áp suất làm việc từ 6 ÷ 13 kg/cm2 và lưu lượng tương đối lớn (Q ≈ 11,61 ÷ 13,59 m3/phút, đối với trạm SSR MH-75; Q ≈ 11,8 m3/phút, đối với trạm GA-75). Chúng được trang bị thêm hệ thống xử lý làm sạch và sấy khô khí khá hoàn hảo nên chất lượng khí nén rất tốt, đảm bảo đủ lưu lượng và chất lượng để có thể sử dụng cho hệ thống vận chuyển ximăng, phục vụ cho quá trình thi công khoan; ép nước kỹ thuật cung cấp cho sinh hoạt và các hệ thống làm mát; cũng như cho các thiết bị đo lường, hệ thống điều khiển tự động , các thiết bị được dẫn động bằng khí nén khác… Vì vậy, với một trạm nén khí có 2 máy loại này ( GA-75 của hãng Atlas-Copco, hoặc SSR MH-75 của hãng Ingersoll-Rand ) được lắp đặt ở BM-7B, có thể thay thế cho toàn bộ các cụm, trạm máy nén khí áp suất thấp khác (như ВП2-9/10; BУ-0,6/8; BУ-0,6/13; 4BУ1-5/9; Ingersoll-Rand T 30/7100… ) trước đó, ở trên giàn.
Ngoài ra, trên một số giàn ( như CTP-2; CTP-3…) còn được lắp đặt, vận hành một số trạm nén khí chuyên dụng để sản xuất, cung cấp khí trơ ( N2 ) phục vụ cho các công đoạn công nghệ xử lý Dầu khí.
1.4 Các loại máy nén khí được sử dụng với mục đích khác
1.4.1 Máy nén khí cao áp KP – 2T (AK 150)
Được sử dụng để tạo nguồn khí có áp suất cao (150 kg/cm2): dung để điều khiển hệ thống van cầu, ép vỉa, duy trì hoạt động của các bình ổn áp,máy bơm pittông. Nạp khí cho các bình khí của động cơ diezen và các bình khí của xuồng cứu sinh.
Máy nén khí KP – 2T là máy nén khí pittông thẳng đứng, 3 cấp. Áp suất cửa vào là áp suất khí quyển, áp suất cửa ra lớn nhất cho phép là 150 kg/ cm2 với lưu lượng 1,8m3/phút.
1.4.2 Máy nén khí 2BM4-9/101 (của trạm máy nén khí CD9-101)
Được sử dụng trong quá trình gọi dòng các giếng khai thác là phương pháp làm giảm cột áp thủy tĩnh của khối chất lỏng trong lòng giếng. Đây là loại máy nén pittông nằm ngang dùng để nén áp suất khí quyển đến áp suất 100kg/cm2 với lưu lượng 9m3/phút.
1.4.3 Máy nén khí 4BY5/9
Dùng để cung cấp khí nén cho hệ thống điều khiển li hợp khí (côn hơi) cho tời khoan và cấp khí nén phụ trợ cho hệ thống điều khiển tự động trên giàn.
Đây là loại máy nén khí piston chữ V, 2 cấp nén tác dụng đơn 4 dãy, 4 xilanh. Áp suất cửa vào là áp suất khí quyển, áp suất cửa ra là 8kg/cm2 với lưu lượng là 5m3/phút.
1.4.4 Máy nén khí trục vít GA75,GA22,GA30,SSP,MH75…
Loại máy nén này dùng để cung cấp khí nén cho hệ thống điều khiển, hệ thống bơm tram ximăng và các nhu cầu khác…
1.4.5 Máy nén INGERSOLLRAND T30 x 400
Loại máy này dùng để cung cấp khí nén cho hệ thống tự động hoá.
CHƯƠNG 2
LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ MÁY NÉN KHÍ DẠNG TRỤC VÍT
Khí nén được tạo ra từ các máy nén khí mà ở đó năng lượng cơ học của các động cơ (điện hoặc diezel…) được chuyển hóa thành áp năng (hoặc động năng) và nhiệt năng. Các máy nén khí này hoạt động dựa trên hai nguyên lý cơ bản:
- Nguyên lý thể tích : không khí ở môi trường được hút vào khoang nén và ở đó, thể tích của khoang này thay đổi (giảm xuống). Như vậy, theo định luật Boyle-Mariotte, áp suất trong khoang nén tăng lên. Các máy nén khí hoạt động dựa trên nguyên lý này bao gồm các MNK kiểu piston, kiểu bánh răng, kiểu cánh gạt, kiểu trục vít…
- Nguyên lý động năng : không khí ở môi trường được hút vào khoang nén, và ở đó, áp suất khí nén được tạo ra do động năng của các cánh dẫn. Nguyên tắc hoạt động theo kiểu này có khả năng tạo ra những máy nén khí có lưu lượng và công suất lớn. Các máy nén khí hoạt động dựa trên nguyên lý này là các máy nén khí kiểu tuabin, bao gồm máy nén khí ly tâm, máy nén khí chiều trục..
Sau đây, để phục vụ cho đề tài, chúng ta chỉ đi vào nghiên cứu lý thuyết cơ bản về các máy nén khí dạng trục vít.
Hình 2.1. Cấu tạo máy nén trục vít
2.1.Nguyên lý hoạt động.
Máy nén khí kiểu trục vít hoạt động theo nguyên lý thay đổi thể tích.
Cấu tạo của máy nén trục vít gồm hai (hoặc có thể nhiều hon) trục vít với nhiều mối răng ăn khớp và quay ngược chiều nhau. Một trục dẫn, nhận truyền động từ động cơ và truyền cho trục bị dẫn qua các cặp bánh răng nghiêng. Không khí được hút từ đầu này được nén và đẩy sang đầu kia của cặp trục. Khe hở giữa hai trục vít (phần ăn khớp) và giữa đỉnh răng với xilanh vào khoảng từ 0,1 – 0,4 mm. Vì vậy khi làm việc không có ma sát, tuổi thọ cao, êm. Các trục vít có độ chính xác cao, khó chế tạo và sửa chữa. Trong máy nén trục vít không có van hút và van đẩy như ở máy nén pittông.Số vòng quay của trục vít từ 3000 vg / ph trở lên, thậm chí đến 15000 vg / ph.
Khi các trục vít quay được một vòng ,thể tích khoảng trống giữa các răng sẽ thay đổi. Như vậy sẽ tạo ra quá trình hút (thể tích khoảng trống tăng lên), quá trình nén (khoảng trống nhỏ lại) và cuối cùng là quá trình đẩy (hình 2.1). Với các loại máy nén khí có vận tốc quay của các trục vít lớn hàng ngàn vòng phút, các quá trình hút/nén có thể được coi là liên tục. Vì vậy, máy nén khí kiểu trục vít thường có kết cấu nhỏ, gọn nhưng lưu lượng và công suất khá lớn.
Hình 2.2. Nguyên lý hoạt động của máy nén khí kiểu trục vít.
Phần chính của máy nén khí kiểu trục vít gồm 2 trục : trục dẫn và trục bị dẫn (hình 2.2). Số răng (số đầu mối) của trục xác định thể tích làm việc (hút, nén), khi trục quay 1 vòng. Số răng càng lớn, thể tích hút, nén của 1 vòng quay sẽ nhỏ. số răng (số đầu mối của trục dẫn và trục bị dẫn không bằng nhau sẽ cho hiệu suất tốt hơn.Trong hình 2.2 trục dẫn (2) có 4 đầu mối (4 răng), trục bị dẫn (1) có 5 đầu mối (5 răng).
Hình 2.3. Quá trinh ăn khớp.
2.2. Các thông số cơ bản của máy nén trục vít.
2.2.1.Lưu lượng của máy nén khí trục vít :
Đối với máy nén trục vít, lưu lượng Qv của chúng được tính như sau:
Qv = q0 . ( . [ m3 / s ]
Trong đó:
q0 [m3/vòng] Lưu lượng/ vòng
( [-] Hiệu suất
n1 [vòng/phút] Số vòng quay trục chính
Bảng 2.1: Hiệu suất ( phụ thuộc vào số vòng quay n
n
(
4500
0,8
5000
0,82
6000
0,86
Hình 2.4. Tính lưu lượng qo
Lưu lượng q0 xác định như sau (hình 2.3)
q0 = ( A1 + A2 ) . L . Z1 .
Trong đó:
L [m] Chiều dài trục vít
A1 [m2] Diện tích trục chính, xem hình 2.2
A2 [m2] Diện tích trục phụ, xem hình 2.2
Z [ - ] Số đầu mối (số răng) trục chính
Là tỉ số của thể tích khe hở thực tế và thể tích khe hở theo lý thuyết (hình 2.3).
Sự phụ thuộc giữa tỉ số và góc xoắn ( của trục vít, được biểu diễn ở hình 2.4
Hình 2.5. Quá trình hút, nén và đẩy của máy nén kiểu trục vít.
Hình 2.6. Sự phụ thuộc góc xoắn ( và tỷ số thể tích khe hở thực tế và khe hở theo lý thuyết.
Muốn thay đổi lưu lượng của máy nén trục vít người ta thường dùng biện pháp đóng bớt (hoặc đóng hẳn) cửa hút hoặc xả vòng hơi nén từ phía đẩy về phía hút. Cách thứ nhất kinh tế hơn, nên hầu hết các máy nén khí trục vít đều ứng dụng.
2.2.2. Công suất của máy nén trục vít
Công suất của các máy nén khí trục vít được tính tương tự như máy nén rôto cánh trượt, theo công thức sau:
N (W)
Trong đó :
k : là chỉ số đoạn nhiệt
P1 ; P2 : là áp suất đầu hút và đầu nén ( N/m2 )
Q1 : là năng suất hút của máy ( m3/s )
2.3 . Sơ đồ hệ thống máy nén khí kiểu trục vít.
Máy nén khí trục vít phục vụ cho công nghệ thực phẩm, ví dụ công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp hóa chất, người ta thường dùng loại máy nén khí không có dầu bôi trơn, hoặc dùng các loại dầu bôi trơn có gốc từ thực vật. Đối với công nghiệp nặng, nhất là trong lĩnh vực điều khiển thì người ta thường dùng máy nén khí có dầu bôi trơn để chống sự ăn mòn hệ thống ống dẫn và phần tử điều khiển
Hình 2.6 là sơ đồ hệ thống máy nén kiểu trục vít có hệ thống dầu bôi trơn. Đặc điểm của loại máy này là tổn thất cơ học lớn hơn so với loại máy nén không bôi trơn vì có sự tiếp xúc của trục vít chính và trục vít phụ.
Tuy nhiên, so với máy nén khí không có dầu bôi trơn, máy nén khí có hệ thống dầu bôi trơn có những ưu điểm sau:
Khả năng làm kín tốt hơn, do đó giảm được tổn thất công suất, lưu lượng.
- Nhiệt sinh ra trong quá trình nén sẽ được dầu bôi trơn hấp thụ. Điều đó cho phép tăng tỷ số nén trong một cấp mà không làm tăng quá nhiều nhiệt độ của khí nén .
- Khoảng cách trục ngắn, vì chỉ cần truyền động cho trục chính, trong khi đó loại máy nén khí không có dầu bôi trơn thì trục chính và trục phụ tách rời nhau, cho nên cần phải truyền động cho cả 2 trục.
Hình 2.7. Sơ đồ hệ thống máy nén khí kiểu trục vít có hệ thống dầu bôi trơn.
Theo sơ đồ chung của hệ thống máy nén khí kiểu trục vít có dầu bôi trơn được thể hiện ở trên hình 2.6, nguyên lý làm việc của chúng như sau :
Không khí được hút vào máy nén khí. Sau khi nén, khí nén cùng dầu bôi trơn tạo thành 1 hỗn hợp vào bình lọc. Trong bình lọc, khí nén thoát ra theo đường ống dẫn phía trên và dầu bôi trơn mang nhiệt (được tạo ra trong quá trình nén) sẽ theo đường ống phía dưới bình lọc. Khí nén sẽ được chuyển đến hệ thống điều khiển sau khi đi qua bộ phận làm mát bằng quạt gió. Dầu bôi trơn mang nhiệt sẽ được làm nguội bằng ống dẫn qua quạt gió hoặc đã đạt được nhiệt độ làm mát theo yêu cầu qua rơle nhiệt quay trở về bình chứa dầu bôi trơn.
Các trạm máy nén khí trục vít kiểu MH-75 (Hãng Ingersoll-Rand), Ga-22, GA-30, GA-75 ( Hãng Atlas Copco) hiện đang sử dụng trên các giàn khoan-khai thác Dầu khí của Xí nghiệp Liên doanh “Vietsovpetro” đều là dạng máy nén khí kiểu trục vít có hệ thống dầu bôi trơn, hoạt động theo nguyên lý như đã nêu trên.
CHƯƠNG 3
CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC,LẮP ĐẶT,VẬN HÀNH,
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TRẠM MÁY NÉN GA-75FF
3.1. Giới thiệu chung
GA là trạm máy nén khí dạng trục vít, một cấp , tác dụng đơn, có dầu bôi trơn và được dẫn động bằng động cơ điện. GA-55, GA-75 và GA-90C là dạng được làm mát bằng không khí. GA-55W, GA-75W và GA-90CW được làm mát bằng nước.
Loại trạm máy nén khí GA-FF (Full-feature):
Là trạm máy nén khí GA với đầy đủ các tính năng kỹ thuật-GA-FF (Full-feature). Chúng được trang bị thiết bị làm khô khí , cùng lắp đặt chung trong khoang thân vỏ. Thiết bị làm khô khí này tách ẩm từ khí nén bằng cách làm lạnh chúng đến gần điểm sương để hơi ẩm (dầu, nước…) ngưng tụ rồi xả thông qua cơ cấu xả condensate tự động.
Bố trí chung:
Trạm máy nén khí GA được lắp đặt trong khoang thân vỏ cách âm và cách nhiệt chắc chắn. Máy nén khí được điều khiển bởi bộ điều khiển kiểu Elektronikon ® của hãng Atlas Copco. Bộ điều khiển điện tử này được lắp vào cánh cửa mặt trước. Bộ điều khiển Elektronikon ® giúp làm giảm sự tiêu hao năng lượng điện, nó cho phép người điều khiển dễ dàng lập trình và theo dõi, kiểm soát sự vận hành của máy nén khí. Trên bảng điều khiển, ở mặt trước, có: nút khởi động; nút tắt, và nút dừng khẩn cấp. Khoang điện có chứa bộ khởi động motor được đặt phía sau bảng điều khiển này.
Trạm máy nén khí còn được trang bị thêm một hệ thống xả condensate (chất lỏng ngưng tụ trong quá trình làm mát khí nén) tự động.
Hình 3.1. Hình dạng chung của trạm GA-75 FF.
E 1 - Module điều khiển
1 - Van đầu ra của khí nén.
2 - Đầu vào cáp điện
3 - Đường xả condensate tự động của thiết bị tách dầu bôi trơn.
4 - Van xả nước bằng tay.
Hình 3.2. Mặt trước của máy GA -75 FF.
E 1 - Module điều khiển ; 6 - Phin lọc khí
S 3 - Nút dừng khẩn cấp ; 7 - Nút bịt lỗ rót dầu bôi trơn.
1 - Quạt làm mát ; 8 - Bình gom khí nén.
2 - Động cơ quạt ; 9 - Cơ cấu hiển thị mức dầu bôi trơn.
3 - Buồng điện ; 10 - Các phin lọc dầu bôi trơn.
4 - Động cơ điện dẫn động ; 11 - Bộ phận làm lạnh khí nén.
5 - Bộ phận tách dầu (OSD)
Hình 3.3. Mặt sau của máy GA -75 FF
1 - Van đầu ra của khí nén.; 9 - Máy nén khí
2 - Phin lọc kiểu DD hoặc PD ; 10 - Van ngược.
3 - Thiết bị làm khô khí (GA-FF) ; 11 - Van ngắt đường dầu bôi trơn.
4 - Động cơ quạt ; 12 - Mũi tên chỉ chiều quay động cơ.
5 - Quạt làm mát ; 13 - Động cơ điện dẫn động.
6 - Bộ phận làm mát dầu bôi trơn; 14 - Đường xả condensate tự động.
7 - Các phin lọc dầu bôi trơn; 15 - Đường xả condensate bằng tay.
8 – Van nạp/ngắt tải ; 16 - Bẫy tách condensate.
3.2. Cấu tạo-các bộ phận cơ bản của trạm máy nén khí GA-75FF
3.2.1. Khung, sàn lắp ráp và vỏ bảo vệ cách âm, cách nhiệt
Hình 3.4. Khung sàn trạm GA-75.
Hình 3.5. Kích thước khung vỏ bảo vệ trạm GA-75.
- Sàn cơ sở : để lắp đặt 2 tổ hợp trạm máy nén khí GA-75 FF. Sàn cơ sở được chế tạo bằng phương pháp hàn, với các dầm chịu lực chính là thép U - № 20, mặt sàn là thép tấm, dày 8mm . Sàn cơ sở có kích thước : Rộng x Dài x Cao = 2600 x 4300 x 210.
- Khung lắp ráp: được chế tạo bằng phương pháp hàn, từ các thanh thép hình. Kích thước của chúng được thể hiện bởi các hình vẽ trên hình 3.5. Tổng các kích thước khung bao: Rộng x Dài x Cao = 1027,5 x 2055 x 1948,5.
- Vỏ bảo vệ cách âm, cách nhiệt: bao gồm các tấm panel cách nhiệt riêng lẻ, được lắp bao ngoài và liên kết với khung lắp ráp bằng các khớp ngàm, có thể tháo lắp dễ dàng để phục vụ cho công tác BDSC.
3.2.2. Động cơ điện dẫn động.
Hình3.6. Động cơ điện.
60