Đồ án Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 bằng công nghệ đo ảnh số có sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh

Từng ngày, từng giờ trên Trái đất chúng ta chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Những phát minh mới, những công cụ mới hiện đại lần lựơt được ra đời thay thế cho những công cụ lạc hậu. Tất cả nhằm phục vụ con người, giải phóng con người khỏi những lao động nặng nhọc đồng thời nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Hoà cùng với phát triển mạnh mẽ đó các nhà trắc địa cũng đã tìm tòi và cho ra đời những phương pháp ,những máy móc thiết bị mới hiện đại nhằm phục vụ cho công tác đo đạc được hiệu quả hơn , qua đó giải phóng cho con người khỏi lao động khó nhọc. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của công nghệ đo ảnh số trong thành lập bản đồ là một phát minh như thế. Việc sử dụng ảnh hàng không trong thành lập bản đồ nói chung và bản đồ địa hình nói riêng đã trở nên khá phổ biến, đồng thời đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thành lập bản đồ của xã hội. Nhưng trong công tác đoán đọc điều vẽ trong phòng việc xác định các đối tượng trên ảnh hàng không thì chưa được hoàn thiện lắm vì nguồn thông tin vẫn còn hạn chế, do ảnh hàng không là ảnh toàn sắc vì vậy công tác đoán đọc, điều vẽ ngoài trời vẫn còn chiếm nhiều thời gian. Hơn nữa với những khu vực tư liệu trắc địa bản đồ không có, hoặc có nhưng rất ít không đủ cho nhu cầu thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn, thì việc thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn bằng ảnh hàng không có sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh là một hướng đi phù hợp. Xuất phát từ những ý tưởng trên tôi đã thực hiện đồ án này với tên đề tài: “ Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 bằng công nghệ đo ảnh số có sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh “ Nội dung chính của đề tài này được trình bày trong bốn chương: Chương 1.Bản đồ địa hình và các phương pháp thành lập bản đồ địa hình. Chương 2. Cơ sở lý thuyết và công nghệ thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp đo ảnh số. Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám Sinh viên: Vũ Văn Cường Lớp Trắc địa A – K48 - 2 -Chương 3. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 bằng phương pháp đo ảnh số có sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh. Chương 4. Thực nghiệm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 khu vực lòng hồ công trình thuỷ điện. Để hoàn thành nhiệm vụ của đề tài, bản thân em không ngừng học tập, tìm hiểu công nghệ mới, tham khảo nhiều tài liệu và thực tập tham quan ở nhiều đơn vị sản xuất. Trong qua trình thực hiện, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quí báu có hiệu quả của các cán bộ kỹ thuật ở các đơn vị sản xuất, các thầy cô giáo trong khoa Trắc địa. Qua đây cho xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong bộ môn Đo ảnh và Viễn thám cùng các thầy cô trong khoa Trắc địa, đặc biệt cho em gửi lời biết ơn tới thầy giáo TS.Trần Đình Trí - người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian thực hiện đồ án. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài có hạn nên trong nội dung đồ án chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các anh chị cán bộ kỹ thuật và các bạn đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn !

pdf78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5430 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 bằng công nghệ đo ảnh số có sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đề tài Thành lập bản đồ địa hỡnh tỷ lệ 1:10000 bằng cụng nghệ đo ảnh số cú sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám Mở đầu Từng ngày, từng giờ trên Trái đất chúng ta chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Những phát minh mới, những công cụ mới hiện đại lần lựơt được ra đời thay thế cho những công cụ lạc hậu. Tất cả nhằm phục vụ con người, giải phóng con người khỏi những lao động nặng nhọc đồng thời nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Hoà cùng với phát triển mạnh mẽ đó các nhà trắc địa cũng đã tìm tòi và cho ra đời những phương pháp ,những máy móc thiết bị mới hiện đại nhằm phục vụ cho công tác đo đạc được hiệu quả hơn , qua đó giải phóng cho con người khỏi lao động khó nhọc. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của công nghệ đo ảnh số trong thành lập bản đồ là một phát minh như thế. Việc sử dụng ảnh hàng không trong thành lập bản đồ nói chung và bản đồ địa hình nói riêng đã trở nên khá phổ biến, đồng thời đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thành lập bản đồ của xã hội. Nhưng trong công tác đoán đọc điều vẽ trong phòng việc xác định các đối tượng trên ảnh hàng không thì chưa được hoàn thiện lắm vì nguồn thông tin vẫn còn hạn chế, do ảnh hàng không là ảnh toàn sắc vì vậy công tác đoán đọc, điều vẽ ngoài trời vẫn còn chiếm nhiều thời gian. Hơn nữa với những khu vực tư liệu trắc địa bản đồ không có, hoặc có nhưng rất ít không đủ cho nhu cầu thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn, thì việc thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn bằng ảnh hàng không có sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh là một hướng đi phù hợp. Xuất phát từ những ý tưởng trên tôi đã thực hiện đồ án này với tên đề tài: “ Thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 bằng công nghệ đo ảnh số có sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh “ Nội dung chính của đề tài này được trình bày trong bốn chương: Chương 1.Bản đồ địa hình và các phương pháp thành lập bản đồ địa hình. Chương 2. Cơ sở lý thuyết và công nghệ thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp đo ảnh số. Sinh viên: Vũ Văn Cường - 1 - Lớp Trắc địa A – K48 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám Chương 3. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 bằng phương pháp đo ảnh số có sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh. Chương 4. Thực nghiệm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 khu vực lòng hồ công trình thuỷ điện. Để hoàn thành nhiệm vụ của đề tài, bản thân em không ngừng học tập, tìm hiểu công nghệ mới, tham khảo nhiều tài liệu và thực tập tham quan ở nhiều đơn vị sản xuất. Trong qua trình thực hiện, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quí báu có hiệu quả của các cán bộ kỹ thuật ở các đơn vị sản xuất, các thầy cô giáo trong khoa Trắc địa. Qua đây cho xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong bộ môn Đo ảnh và Viễn thám cùng các thầy cô trong khoa Trắc địa, đặc biệt cho em gửi lời biết ơn tới thầy giáo TS.Trần Đình Trí - người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian thực hiện đồ án. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài có hạn nên trong nội dung đồ án chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các anh chị cán bộ kỹ thuật và các bạn đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 6 / 2008 Sinh viên Vũ Văn Cường Sinh viên: Vũ Văn Cường - 2 - Lớp Trắc địa A – K48 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám Chương 1. Bản đồ và các phương pháp thành lập bản đồ 1.1 . Khái niệm chung 1.1.1. Khái niệm về Bản đồ Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của thực tế địa lý được ký hiệu hoá thể hiện các yếu tố đặc điểm một cách có chọn lọc. Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ và được khái quát hoá một phần bề mặt quả đất lên mặt phẳng nằm ngang theo phép chiếu hình bản đồ với những nguyên tắc biên tập khoa học. Bản đồ địa hình là loại bản đồ thể hiện một khu vực trên bề mặt trái đất trên đó bản đồ thể hiện những thành phần của thiên nhiên và kết quả hoạt động của con người mà mắt ta có thể cảm nhận được. Trên bản đồ phụ thuộc vào tỷ lệ, các đối tượng có trên bề mặt đất được chọn lọc biểu diễn, các đối tượng này chứa đựng lượng thông tin và nó phụ thuộc vào không gian, thời gian và mục đích sử dụng: - Tính không gian xác định khu vực được tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ. - Tính thời gian ghi nhận trên bản đồ hiện trạng của bề mặt trái đất ở thời điểm tiến hành đo vẽ. - Mục đích sử dụng chi phối nội dung và độ chính xác thành lập bản đồ. * Mục đích sử dụng của BĐĐH Bản đồ địa hình có vai trò rất quan trọng trong khoa học và trong thực tiễn bao gồm: trong xây dựng công nghiệp, dân dụng, năng lượng, giao thông và trong các công trình khác. Bản đồ có nhiều tỷ lệ, ứng với mỗi loại tỷ lệ lại có những mục đích sử dụng khác nhau. - Bản đồ tỷ lệ lớn : thường được sử dụng để thiết kế mặt bằng xây dựng các công trình xây dựng, các thành phố, các điểm dân cư, để lập thiết kế kỹ thuật các xí nghiệp công nghiệp và các trạm phát điện, dùng để tiến hành thăm dò và tìm kiếm, thăm dò và tính toán trữ lượng các khoáng sản, dùng trong công tác quy hoạch và cải tạo đồng ruộng. - Bản đồ tỷ lệ trung bình; dùng trong công tác quy hoạch ruộng đất và làm cơ sở để đo vẽ thổ nhưỡng, thực vật, thiết kế các công trình thuỷ nông, dùng để chọn tuyến đường giao thông, để khảo sát các phương án xây dựng thành phố Sinh viên: Vũ Văn Cường - 3 - Lớp Trắc địa A – K48 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám - Bản đồ tỷ lệ nhỏ; dùng trong quy hoạch và tổ chức các vùng kinh tế, để chọn các tuyến đường sắt, đường ôtô và kênh đào giao thông… 1.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa hình Cơ sở toán học của BĐĐH nhằm đảm bảo độ chính xác của bản đồ, đáp ứng yêu cầu sử dụng, đồng thời có thể ghép nhiều mảnh bản đồ lại với nhau mà vẫn giữ được tính nhất quán. 1. Cơ sở trắc địa Cơ sở trắc địa của bản đồ được đặc trưng bởi Elipxoid trái đất và hệ thống mạng lưới khống chế trắc địa. * Hiện nay các bản đồ địa hình Việt Nam được thành lập trong hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN 2000 với các thông số như sau: - Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS-84. - Vị trí Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS-84 toàn cầu được xác định phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng các điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố trên toàn bộ lãnh thổ. - Điểm gốc toạ độ quốc gia: Điểm N00 đặt tại khuôn viên viện nghiên cứu địa chính. Điểm gốc độ cao được lấy tại Hòn dấu Hải Phòng. * Hệ thống mạng lưới khống chế trắc địa: Hệ thống mạng lưới khống chế trắc địa: Là hệ thống các điểm được chọn và đánh dấu mốc vững chắc trên mặt đất, chúng liên kết với nhau tạo thành các mạng lưới. Mạng lưới khống chế trắc địa được xây dựng theo nguyên tắc từ tổng thể đến cục bộ, từ độ chính xác cao đến độ chính xác thấp. Mạng lưới khống chế trắc địa nhà nước của Việt Nam cả về mặt phẳng và độ cao đều được xây dựng theo 4 hạng tuần tự là hạng I, hạng II, hạng III và hạng IV. Lưới hạng I phủ trùm quốc gia, lưới hạng II được chêm vào lưới hạng I, sau đó được chêm dày thêm bằng lưới hạng III và hạng IV. Tuỳ vào yêu cầu của công việc mà lập thêm các lưới khống chế cấp thấp hơn như: lưới giải tích, lưới đường chuyền hoặc lưới khống chế đo vẽ.Nhưng các lưới này phải đo nối với lưới khống chế nhà nước. Các quy định khác về cơ sở toán học phải tuân thủ theo các quy định của quy phạm hiện hành. 2. Phép chiếu bản đồ Bề mặt hình cầu của trái đất chỉ có thể được biểu thị đồng dạng trên quả dịa cầu, để nghiên cứu bề mặt traí đất một cách chi tiết chúng ta bắt buộc Sinh viên: Vũ Văn Cường - 4 - Lớp Trắc địa A – K48 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám phải sử dụng bản đồ, vấn đề cần thiêt là phải biểu thị bề mặt hình cầu của trái đất lên mặt phẳng. Việc chuyển từ mặt Elipxoid lên mặt phẳng là nhờ phép chiếu bản đồ. Phép chiếu bản đồ thể hiện quan hệ toạ độ các điểm trên mặt đất và toạ độ các điểm trên mặt phẳng bằng phương pháp toán học. Tuỳ thuộc vào tính chất biểu diễn hoặc mặt phẳng phụ trợ ta có các phép chiếu khác nhau như: phép chiếu đồng góc, đồng diện tích, phép chiếu tự do, phép chiếu giữ độ dài theo một hướng nhất định, chiếu hình nón, chiếu hình trụ giả, hình nón giả và chiếu phương vị : a. Phép chiếu Gauss-kruger và hệ toạ độ phẳng Gauss-Kruger Hình 1.1. Phép chiếu Gauss-Kruger * Phép chiếu Gauss-Kruger : Là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc dùng để tính toạ độ của mạng lưới trắc địa cũng như tính toán lưới toạ độ bản đồ dung cho bản đồ địa hình tỷ lệ lớn. Phép chiếu chia bề mặt trái đất thành 60 múi mỗi múi 60 và đánh số thứ tự từ tây sang đông tính từ kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grennwich .Mỗi múi được chia thành hai phần đối xứng nhau qua kinh tuyến trục Diện tích của múi chiếu lớn hơn trên mặt cầu. Hệ số biến dạng trên kinh tuyến giữa bằng 1 và tăng từ kinh tuyến giữa về hai kinh tuyến biên giảm từ xích đạo về hai cực. * Hệ toạ độ vuông góc phẳng Gauss-Kruger ;Hệ toạ độ này được xây dựng trên mặt phẳng múi 60 của phép chiếu Gauss-Kruger. Trong đó nhận hình chiếu của kinh tuyến gốc làm trục X còn nhận Xích đạo làm trục. Như vậy ; nếu tính từ điểm gốc về phía Bắc X mang dấu dương, về phía nam mang dấu âm, còn Y về phía đông mang dấu dương về phía tây mang dấu âm Sinh viên: Vũ Văn Cường - 5 - Lớp Trắc địa A – K48 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám Để tính toán tránh trị số Y âm người ta quy ước điểm gốc có toạ độ xo=0 và y0=500 km. Hình 1.2. Hệ toạ độ vuông góc phẳng Gauss-Kruger Để tính trị số kinh độ của kinh tuyến giữa múi thứ n nào đó ta sử dụng công thức sau: 0 0 n = 6 n - 3 ( 1. 1 ) b. Phép chiếu UTM và hệ toạ độ phẳng UTM Hình 1.3. Phép chiếu UTM * Phép chiếu UTM: Là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc thỏa mãn điều kiện kinh tuyến giữa là dường thẳng và trục đối xứng độ biến dạng về chiều dài và diện tích lớn nhất ở vùng giao nhau giữa xích đạo với kinh tuyến giữa và tại hai kinh tuyến biên. 0 Tỷ lệ độ dài mo trên kinh tuyến trục là mo=0,9996 với múi 6 và 0 mo=0.9999 với múi 3 . Trong phép chiếu UTM có hai đường chuẩn có giá trị mo=1 .Hai đường Sinh viên: Vũ Văn Cường - 6 - Lớp Trắc địa A – K48 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám này đối xứng nhau qua kinh tuyến trục và cắt xích đạo tại những điểm cách kinh tuyến giữa một khoảng . Do đó trị số biến dạng trong phép chiếu UTM nhỏ hơn trong phép chiếu G-K. * Hệ toạ độ vuông góc phẳng UTM (N,E): Trong phép chiếu UTM hình chiếu của kinh tuyến giữa và xích đạo là hai đường thẳng vuông góc với nhau và được chọn làm hệ trục toạ độ. Đặc điểm của hệ toạ độ này được mô tả trong ( hình I-4), trong đó M là điểm cần xác định toạ độ O là giao điểm của hình chiếu kinh tuyến giữa O’Z và xích đạo O’E . Hình 1.4. Hệ toạ độ vuông góc phẳng UTM. Trong cùng một hệ quy chiếu toạ độ phẳng của lưới chiếu UTM được tính thong qua toạ độ phẳng của lưới chiếu gauss-Kruger theo công thức sau: XUTM = K0.XG (1.2) YUTM = K0.(YG - 500.000) 500.000 (1.3) UTM = G (1.4) Trong đó: 0 K0 = 0.9996 cho múi 6 0 K0 = 0.9999 cho múi 3 (XUTM, YUTM ) là toạ độ phẳng của lưới chiếu UTM. (XG, YG) là toạ độ phẳng của lưới chiếu Gauss - Kruger. UTM và 0 là góc lệch kinh tuyến tương ứng của lưới chiếu UTM và lưới chiếu Gauss - Kruger. 3.Tỷ lệ bản đồ Tỷ lệ bản đồ là mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất khi biểu thị trên bản đồ .Trị số của tỷ lệ chung nhất thiết phải được chỉ rõ trên bản đồ có ba phương pháp thể hiện tỷ lệ. Sinh viên: Vũ Văn Cường - 7 - Lớp Trắc địa A – K48 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám - Tỷ lệ số: thể hiện bằng một phân số mà tử là 1 còn mẫu số thay cho mức độ thu nhỏ của mặt đất. Tỷ lệ này được viết dạng 1:10 000 hoặc 1/10 000. - Tỷ lệ chữ nêu rõ một đơn vị trên bản đồ tương ứng với độ dài là bao nhiêu đó ngoài thực địa. - Thước tỷ lệ: là hình vẽ có thể dùng nó để đo tên bản đồ. Thước tỷ lệ là thẳng hay xiên cho phép đo độ chính xác cao hơn. Về hệ thống tỷ lệ bản đồ ở nước ta bao gồm các tỷ lệ sau:1/1000000,1/100000, 1/50000, 1/25000, 1/10000 …..,1/2000 và lớn hơn. 4.Khung và lưới Khung bản đồ bao gồm khung trong và khung ngoài, khung trong giới hạn diện tích đo vẽ khung ngoài dùng để trang trí. Lưới trên bản đô có 2 loại lưới tọa độ địa lý hoặc lưới toạ độ vuông góc .trên bản đồ địa hình thường sử dụng lưới toạ độ vuông góc. 5. Hệ thống kí hiệu quy ước Là toàn bộ những ghi chú quy ước dung trên bản đồ một tỷ lệ nhất định của ý nghĩa nội dung và đặc tính sử dụng, hệ thống ký hiệu quy ước phải tuân theo quy phạm của nhà nước. Ký hiệu bản đồ là những hình vẽ được quy ước chung để biểu diễn cho những địa vật về mặt chất lượng cũng như số lượng. Trên bản đồ địa hình, khu vực được biểu diễn bằng một hệ thống ký hiệu quy ước cùng với chữ ghi các địa danh và các giải thích ngắn gọn. Ký hiệu cho biết hình dạng, vị trí không gian và những đặc tính của địa vật. Chúng rất dễ nhận thấy và dễ nhớ. Các địa vật cùng loại thường được biểu diễn bằng những ký hiệu có những nét giống nhau. Màu sắc, kích thước và đặc điểm trình bày kí hiệu cũng có một ý nghĩa nhất định. Trong bản đồ học, người ta phân ký hiệu ra làm ba loại là ký hiệu theo tỷ lệ, ký hiệu phi tỷ lệ và ký hiệu nửa tỷ lệ. - Ký hiệu theo tỷ lệ là những ký hiệu được sử dụng để biểu diễn những đối tượng có kích thước lớn. - Ký hiệu phi tỷ lệ là những ký hiệu được sử dụng để biểu diễn những địa vật có kích thước quá bé, không thể biểu diễn các đường nét của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Đó là những biểu tượng hình học nhỏ hay những hình vẽ đơn giản của những đối tượng mà chúng tượng trưng. Một điểm nào đó trên hình vẽ sẽ được gắn toạ độ để chỉ đúng vị trí thực của địa vật ấy ngoài thực địa. Sinh viên: Vũ Văn Cường - 8 - Lớp Trắc địa A – K48 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám - Ký hiệu nửa tỷ lệ dùng để biểu thị những đối tượng chạy dài như sông, suối, đường, ranh giới. Ký hiệu nửa tỷ lệ là loại ký hiệu chỉ giữ được tỷ lệ theo chiều dài đối tượng. Chiều rộng của nó thường được biểu diễn tăng lên so với thực tế. Ngoài các nét vẽ- ký hiệu, trên bản đồ địa hình còn có thể thấy các chữ ghi địa danh, tên điểm dân cư, các chữ số độ cao, số dân, các chỉ số của rừng các chữ ghi này được trình bày bằng các màu sắc khác nhau, cỡ chữ to nhỏ khác nhau. Toàn bộ chữ ghi trên bản đồ giúp viêc truyền đạt thông tin về nội dung bản đồ nên cũng được coi là một loại ký hiệu. Để có được trữ lượng thông tin lớn, chữ ghi trên bản đồ được trình bày trên khuôn mẫu nhất định về cỡ chữ, kiểu chữ, độ nghiêng và màu sắc của chữ. Nguyên tắc ghi chú trên bản đồ phải tuân theo nguyên tắc đầu chữ quay lên trên, ngoài ra ghi chú đường phố sẽ ghi theo hướng đường phố. 6. Phân mảnh đánh số Phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và lãnh thổ cần thành lập mỗi mảnh bản đồ của bản đồ nhiều mảnh được ký hiệu theo hệ thống nhất định dưới dạng tên ghi chú bổ sung cho tên chung của mảnh. Từ mảnh bản đồ 1: 1000000 chia thành 144 mảnh bản đồ 1 : 100000 có kích thước  =20’ và  =30’ được đánh số hiệu bằng chữ ả rập từ 1, 2, 3, …,144. Chia bản đồ 1 : 100000 thành 4 mảnh 1:50000 có kích thứoc  =10’ và  =15’ và được ký hiệu là A, B ,C và D . Từ mảnh 1:50 000 chia thành 4 mảnh 1:25000 có kích thước  =5’ và  =7’30” và được ký hiệu là a, b, c và d . Từ mảnh 1:25000 được chia làm 4 mảnh 1:10000 thước là  =2’30” và  =3’45” và được kí hiệu là 1, 2 ,3 và 4 . Từ mảnh 1:10000 chia làm 384 mảnh 1:5000 có kích thước là  =1’15” và  =1’15” và được đánh số hiệu bằng chữ ả rập từ 1, 2,..., đến 384. 1.1.3. Những tính chất cơ bản của BĐĐH - Tính trực quan của bản đồ: bản đồ cho ta khả năng bao quát và tiếp thu nhanh chóng những yếu tố chủ yếu và quan trọng nhất của nội dung bản đồ.Nó phản ánh tri thức các đối tượng được biểu thị. Bằng bản đồ người sử dụng có thể tìm ra quy luật của sự phân bố các đối tượng và hiên tuợng trên bề mặt trái đất. - Tính đo được: đây là một tính chất quan trọng của bản đồ .Tính chất Sinh viên: Vũ Văn Cường - 9 - Lớp Trắc địa A – K48 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám này có liên quan chặt chẽ với cơ sở toán học của bản đồ. Căn cứ vào tỷ lệ và phép chiếu của bản đồ, căn cứ vào các thang bậc của các ký hiệu quy ước người sử dụng bản đồ có khả năng xác định được rất nhiều các trị số khác nhau như: toạ độ, biên độ, khoảng cách, diện tích, thể tích, phương hướng và nhiều trị số khác. - Tính thông tin: đó là khả năng lưu trữ và truyền đạt cho người sử dụng những tin tức khác nhau về các đối tượng và các hiện tượng. 1.1.4. Nội dung của Bản đồ địa hình 1. Cơ sở toán học Địa vật định hướng là những đối tượng cho phép ta xác định vị trí nhanh chóng và chính xác trên bản đồ thường được biểu thị bằng các đối tượng phi tỷ lệ trên thực tế là những địa vật dễ nhận biết hoặc nhô cao so với mặt đất. Các điểm thuộc lưới khống chế cơ sở được biểu thị với mức độ chi tiết và độ chính xác phụ thuộc vào tỷ lệ cũng như mức độ sử dụngcủa bản đồ. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 và lớn hơn các điểm khống chế trắc địa có chôn mốc cố định phải được biểu thị lên bản đồ. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 đến 1/100.000 biểu thị các điểm của mạng lưới trắc địa Nhà nước hạng I, II, III và IV, các điểm đường chuyền và các điểm thuỷ chuẩn. 2. Các điểm dân cư và các đối tượng kinh tế, văn hoá xã hội Các điểm dân cư là một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ địa hình. Tỷ lệ bản đồ địa hình càng lớn thì mức độ càng chi tiết, các điểm dân cư được đặc trưng bởi kiểu cư trú, số người và ý nghĩa hành chính - chính trị của nó. Khi thể hiện các điểm dân cư trên bản đồ phải giữ được đặc trưng về quy hoạch, cấu trúc. Trên các bản đồ tỷ lệ lớn thì sự biểu thị các điểm dân cư càng tỉ mỉ, phạm vi dân cư phải biểu thị khép kín bằng các ký hiệu tương ứng, nhà trong vùng dân cư phải biểu thị tính chất (chịu lửa, kém chịu lửa), quy mô (lớn, nhỏ, số tầng). Các công trình công cộng phải biểu thị tính chất kinh tế, xã hội, văn hoá của chúng như nhà máy, trụ sở uỷ ban, bưu điện… 3. Thuỷ hệ và các công trình liên quan Các yếu tố thuỷ hệ được biểu thị tỉ mỉ, trên bản đồ địa hình biểu thị các đường bờ biển, bờ hồ, sông, ngòi, mương, kênh, rạch,…Các đường bờ nước được thể hiện trên bản đồ theo đúng đặc điểm của từng kiểu đường bờ. Đồng Sinh viên: Vũ Văn Cường - 10 - Lớp Trắc địa A – K48 Đồ án tốt nghiệp Bộ môn đo ảnh và viễn thám thời còn phải thể hiện các thiết bị phụ thuộc thuỷ hệ như các bến cảng, trạm thuỷ điện, đập… Sự biểu thị các yếu tố thuỷ hệ còn được bổ sung bằng các đặc trưng chất lượng như độ mặn của nước, độ sâu và rộng của sông, tốc độ dòng chảy… 4. Mạng lưới đường giao thông Trên các bản đồ địa hình mạng lưới đường được thể hiện tỉ mỉ về khả năng giao thông và trạng thái của đường. Mạng lưới đường được thể hiện chi tiết hoặc khái lược và tuỳ thuộc vào tỷ lệ của bản đồ, cần phải phản ánh đúng mật độ của lưới đường, hướng và vị trí của các con đường, chất lượng của chúng.Khi lựa chọn phải xét đến ý nghĩa của đường. Phải biểu thị những con đường đảm bảo mối liên hệ giữa các điểm dân cư với nhau, với các ga xe lửa, các bến tàu, sân bay… Trên các bản đồ tỷ lệ lớn phải biểu thị tất cả các con đường như : đường sắt, đường ô tô, đường rải nhựa, đường đất lớn-nhỏ, đường mòn, chú ý biểu thị vị trí hạ hoặc nâng cấp đường, biển chỉ đường, cầu cống, cột cây số… 5. Lớp phủ thực vật - thổ nhưỡng Trên các bản đồ địa hình biểu thị các loại rừng, vườn cây, đồn điền, ruộng, đồng cỏ, tài nguyên, cát, đất mặn, đầm lầy… Ranh giới các khu thực phủ và của các loại đất được biểu thị bằng các đường nét đứt hoặc dãy các dấu chấm, ở diện tích bên trong đường viền thì vẽ các ký hiệu quy ước đặc trưng cho từng loại thực vật hoặc đất. Ranh giới của các loại thực vật và đất cần được thể hiện chính xác về phương diện đồ hoạ, thể hiện rõ ràng những chỗ ngoặt có ý nghĩa định hướng. 6. Ranh giới Bản đồ địa hình khi thể hiện ranh giới, địa giới hành chính thì ngoài đường biên giới quốc gia còn thể hiện đầy đủ địa
Luận văn liên quan