Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa hoc kỹ thuật đặc biệt là
sự ra đời của hệ thống định vị toàn cầu Global Positioning System có tên viêt
tắt là GPS. Hệ thống này đã mang lại một diện mạo mới cho ngành trắc địa.
Hệ thống GPS được xây dựng năm 1973. Trước năm 1980 chỉ dùng
cho mục đích quân sự của Mỹ. Từ năm 1980, chính phủ Mỹ cho phép sử dụng
hệ thống này vào mục đích dân sự. Và đến bây giờ GPS đã được sử dụng rộng
rãi vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có trắc địa. Sử dụng GPS trong
trắc địa có những ưu điểm hơn hẳn với công nghệ đo đạc truyền thống. Đó là
khả năng đo nhanh, độ chính xác cao và đo trong mọi điều kiện thời tiết, bất
kỳ thời điểm trên phạm vi toàn cầu. Đối với Việt Nam, công nghệ GPS đã có
mặt từ những năm 90 của thế kỉ trước, chủ yếu phục vụ xây dựng các mạng
lưới quốc gia và các lưới cạnh dài phục vụ đo vẽ bản đồ, hoặc đo nối toạ độ từ
đất liền đến các đảo xa, lưới địa chính cơ sở.
91 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 4099 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thành lập lưới khống chế thi công bằng công nghệ GPS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
1
MỤC LỤC
Trang
Mục lục ---------------------------------------------------------------------------- 1
Mở đầu ---------------------------------------------------------------------------- 2
Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS -- 4
1.1 Cấu trúc của hệ thống GPS ------------------------------------------------- 4
1.2 Các đại lượng đo GPS ------------------------------------------------------ 8
1.3 Các phương pháp định vị GPS ------------------------------------------- 11
1.4 Những nguồn sai số trong đo GPS --------------------------------------- 18
1.5 Các ứng dụng của công nghệ GPS -------------------------------------- 22
Chƣơng 2: TỔNG QUAN VỀ LƯỚI KHỐNG CHẾ TRẮC ĐỊA THI CÔNG
CÔNG TRÌNH------------------------------------------------------------------------- 24
2.1 Mục đích, đặc điểm và độ chính xác của lưới khống chế trắc địa thi
công công trình -------------------------------------------------------------------- 24
2.2 Phương pháp ước tính độ chính xác lưới trắc địa công trình -------------- 26
2.3 Các phương pháp thành lập lưới khống chế mặt bằng trắc địa công
trình --------------------------------------------------------------------------- 31
2.4 Lựa chọn hệ toạ độ, mặt chiếu cho lưới trắc địa công trình ---------- 34
2.5 Một số dạng lưới đặc trưng ------------------------------------------------- 37
Chƣơng 3: THÀNH LẬP LƯỚI KHỐNG CHẾ THI CÔNG BẰNG CÔNG
NGHỆ GPS ---------------------------------------------------------------------------- 41
3.1 Đặc điểm thành lập bằng công nghệ GPS ------------------------------- 41
3.2 Thiết kế kỹ thuật lưới GPS -------------------------------------------------- 42
3.3 Nội dung cơ bản thành lập lưới khống chế thi công bằng công nghệ
GPS -------------------------------------------------------------------------- 45
3.4 Tính toán thực nghiệm ------------------------------------------------------- 61
Tài liệu tham khảo ---------------------------------------------------------------- 86
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
2
MỞ ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa hoc kỹ thuật đặc biệt là
sự ra đời của hệ thống định vị toàn cầu Global Positioning System có tên viêt
tắt là GPS. Hệ thống này đã mang lại một diện mạo mới cho ngành trắc địa.
Hệ thống GPS được xây dựng năm 1973. Trước năm 1980 chỉ dùng
cho mục đích quân sự của Mỹ. Từ năm 1980, chính phủ Mỹ cho phép sử dụng
hệ thống này vào mục đích dân sự. Và đến bây giờ GPS đã được sử dụng rộng
rãi vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có trắc địa. Sử dụng GPS trong
trắc địa có những ưu điểm hơn hẳn với công nghệ đo đạc truyền thống. Đó là
khả năng đo nhanh, độ chính xác cao và đo trong mọi điều kiện thời tiết, bất
kỳ thời điểm trên phạm vi toàn cầu. Đối với Việt Nam, công nghệ GPS đã có
mặt từ những năm 90 của thế kỉ trước, chủ yếu phục vụ xây dựng các mạng
lưới quốc gia và các lưới cạnh dài phục vụ đo vẽ bản đồ, hoặc đo nối toạ độ từ
đất liền đến các đảo xa, lưới địa chính cơ sở. Trong những năm gần đây, công
nghệ GPS bắt đầu được nghiên cứu ứng dụng trong một số lĩnh vực của trắc
địa công trình.
Để thấy rõ được ưu thế vượt trội của GPS so với công nghệ truyền
thống tôi đã làm đồ án tốt nghiệp với đề tài sau : “ Thành lập lưới khống chế
thi công bằng công nghệ GPS ”
Nội dung của đồ án gồm ba chương :
Chương 1 : Khái quát về hệ thống định vị toàn cầu GPS .
Chương 2 : Tổng quan về lưới khống chế trắc địa công trình .
Chương 3: Ứng dụng công nghệ GPS trong thành lập lưới khống chế thi
công.
Trong quá trình làm đồ án, tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất nhiệt tình
của thầy giáo TS. NGUYỄN QUANG PHÚC và các thầy cô trong Khoa trắc
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
3
địa Trường Đại học Mỏ - Địa chất, cùng các bạn đã giúp tôi hoàn thành tốt
cuốn đồ án này. Với thời gian và trình độ có hạn nên bản đồ án không tránh
khỏi những hạn chế về nội dung và hình thức. Em rất mong được sự chỉ bảo
và góp ý của quý thầy cô và các bạn để bản đồ án được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 06 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Đỗ Hữu Hùng
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
4
Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS
1.1 CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS.
Từ năm 1973 hệ thống bắt đầu xây dựng và đến năm 1978 vệ tinh đầu
tiên đã được đưa lên quỹ đạo. Năm 1993 đã phóng đủ 24 vệ tinh trên 6 mặt
phẳng quỹ đạo như thiết kế. Hệ thống định vị toàn cầu GPS có cấu tạo gồm ba
bộ phận chính (gọi là ba đoạn) : Đoạn không gian, đoạn điều khiển và đoạn sử
dụng.
1.1.1 Đoạn không gian (Space Segment).
Đoạn không gian bao gồm các vệ tinh ( theo thiết kế là 24 vệ tinh, hiện
nay có tới 32 vệ tinh) chuyển động trên 6 mặt phẳng quỹ đạo, và được phóng
lên độ cao khoảng 20200 Km. Quỹ đạo của vệ tinh gần như tròn, với chu kì
chuyển động quanh trái đất là 718 phút (gần 12 giờ). Các mặt phẳng quỹ đạo
nghiêng với mặt phẳng xích đạo trái đất 550. Với cách thiết kế như trên thì tại
mọi vị trí trên trái đất, vào mọi thời điểm đều có thể quan sát được ít nhất 4 vệ
tinh, đây là điều kiện tối thiểu để định vị.
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
5
Hình 1.1 Vệ tinh GPS
Hình 1.2 Cấu tạo đoạn không gian
Các vệ tinh GPS có trọng lượng khoảng 1600Kg khi phóng và 800Kg
khi bay trên quỹ đạo. Tuổi thọ của vệ tinh theo thiết kế là 7,5 năm.
Năng lượng cung cấp cho vệ tinh hoạt động là các tấm pin mặt trời
được gắn ở cánh vệ tinh. Mỗi vệ tinh được trang bị 4 đồng hồ nguyên tử có
thể đo thời gian với độ chính xác 10-12 giây.
Vệ tinh tạo ra tần số dao động chuẩn là f0 =10.23 MHz. Từ tần số
chuẩn này, vệ tinh tạo ra 2 tần số sóng tải là L1 có tần số f1 =154f0 = 1575.42
MHz ứng với bước sóng 1 =19.032cm, và L2 có tần số f2= 120f0
=1227.60MHz tương ứng với bước sóng 2 = 24.42cm.
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
6
Các sóng tải L1 và L2 thuộc dải sóng cực ngắn với tần số lớn làm nhiệm
vụ vận tải tín hiệu vệ tinh có tác dụng làm giảm ảnh hưởng của tầng điện ly vì
ảnh hưởng của tầng điện ly tỉ lệ nghịch với bình phương của tần số tín hiệu.
Để thực hiện những mục đích khác nhau, các sóng tải lại được điều biến bởi
các mã (code) khác nhau như : C/A code, P code hay Y code.
C/A code là mã thô / thâu tóm (Coarse/ Acsquisition), được tạo bởi một
chuỗi các chữ số 0 và 1 sắp xếp theo quy luật tựa ngẫu nhiên (giống như ngẫu
nhiên mà không phải là ngẫu nhiên mà do con người sắp xếp) với tần số bằng
1/10 tần số chuẩn (1.023 MHz) và được lặp lại sau mỗi miligiây. Mỗi vệ tinh
được gán một mã C/A riêng biệt. C/A code chỉ điều biến sóng tải L1 và dùng
cho mục đích dân sự.
P-code là mã chính xác (Precise). Mã này được tạo bởi một chuỗi các
chữ số 0 và 1 sắp xếp theo quy luật tựa ngẫu nhiên với tần số bằng tần số
chuẩn (10.23 MHz). Mã này có chu kì là 267 ngày. Người ta chia mã này
thành các đoạn, mỗi đoạn dài 7 ngày và gán cho mỗi vệ tinh một đoạn, sau
mỗi tuần lại đổi lại. Bằng cách này thì P-code rất khó bị giả mã nếu không
được phép của Mỹ. P-code điều biến cả sóng tải L1 và L2 và chỉ dùng cho mục
đích quân sự của Mỹ.
Y-code là mã bí mật, trong điều kiện cần thiết sẽ được phủ lên P-code
làm cho P-code càng khó giải mã hơn.
Ngoài ra, các vệ tinh còn trao đổi thông tin với các trạm điều khiển qua
các tần số 1783.74 MHz và 227.50 MHz để truyền thông tin đạo hàng và nhận
các lệnh điều khiển từ trạm điều khiển.
1.1.2. Đoạn điều khiển (Control Segment):
Đoạn điều khiển gồm một trạm trung tâm đặt tại căn cứ quân sự của
Mỹ ở Colorado Spring và 4 trạm theo dõi đặt tại Hawaii (Thái Bình Dương),
Ascension Island (Đại Tây Dương ), Diego Garcia (ấn Độ Dương) và
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
7
Kwajalein (Tây Thái Bình Dương). Các trạm này tạo thành một vành đai bao
quanh trái đất.
Nhiệm vụ của đoạn điều khiển là điều khiển toàn bộ mọi hoạt động của
các vệ tinh. Các trạm này luôn quan sát vệ tinh, đo đạc các số liệu cần thiết
như : khoảng cách đến các vệ tinh, các yếu tố khí tượng, các yếu tố nhiễu .
Các số liệu này được truyền về trạm trung tâm. Trạm trung tâm xử lý tính ra
lịch vệ tinh, các số hiệu chinh đồng hồ vệ tinh. Từ đây, các số liệu được
truyền ngược lại các trạm theo dõi, từ trạm theo dõi phát lên vệ tinh cùng với
các lệnh điều khiển. Như vậy các thông tin đạo hàng thường xuyên được
chính xác hóa ( đối với GPS là 3 lần / ngày) và được truyền đến người dùng
thông qua sóng tải L1 và L2..
Hình 1.3. Sơ đồ bố trí các trạm điều khiển
1.1.3. Đoạn sử dụng (User Segment).
Monitor and Control Control Segment
Colorado
Springs
Ascension
Islands
Master Control Station
Monitor Station
Ground Antenna
Diego
Garcia
Kwajalein
Hawaii
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
8
Đoạn sử dụng bao gồm tất cả máy móc, thiết bị để thu tín hiệu vệ tinh
GPS phục vụ cho các mục đích và yêu cầu khác nhau của người sử dụng như
dẫn đường trên biển, trên bầu trời, trên đất liền và cho công tác Trắc địa.
Máy thu GPS là phần cứng quan trọng trong đoạn sử dụng. Nhờ những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà máy GPS ngày càng được hoàn thiện. Cùng
với các loại máy thu người ta còn sản xuất các phần mềm phục vụ xử lý thông
tin mà máy thu nhận được từ vệ tinh.
Hình 1.4. Quan hệ giữa các đoạn trong hệ thống GPS
1.2. CÁC ĐẠI LƢỢNG ĐO GPS
Việc định vị bằng công nghệ GPS được dựa trên cơ sở sử dụng hai đại
lượng đo cơ bản là khoảng cách giả theo mã (C/A code và P-code) và pha
sóng tải (L1 và L2).
1.2.1. Đo khoảng cách giả theo mã (C/A code và P- code)
C/A code và P- code là mã tựa ngẫu nhiên được phát đi từ vệ tinh cùng
với sóng tải, máy thu GPS cũng tạo ra mã tựa ngẫu nhiên đúng như vậy. Bằng
cách so sánh mã thu được từ vệ tinh và mã của chính máy thu tạo ra sẽ xác
định được khoảng thời gian lan truyền tín hiệu từ vệ tinh đến máy thu và từ
đây tính được khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu.
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
9
Hình 1.5. Xác định hiệu số giữa các thời điểm
Khi đó, khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu được xác định theo công thức :
R = C . t (1.1)
Trong đó : R - khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu
C - vận tốc truyền tín hiệu
t - thời gian truyền tín hiệu
Do đồng hồ trong máy thu là đồng hồ thạch anh có độ chính xác 10-4
nên gây ra sai số đồng hồ máy thu là dT. Đồng hồ trên vệ tinh cũng có sai số
dt, do đó sinh ra sai số không đồng bộ giữa đồng hồ vệ tinh và đồng hồ máy
thu là t. Khi đó khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu được tính theo công
thức :
R = + C . t = + C . ( dt - dT ) (1.2)
Trong đó : là khoảng cách hình học ( khoảng cách thực ) từ vệ tinh đến
máy thu
Tín hiệu truyền từ vệ tinh đến máy thu qua tầng điên li và tầng đối lưu
làm cho tốc độ truyền tín hiệu bị thay đổi gây ra sai số về khoảng cách. Khi
đó khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu được tính theo công thức :
R = + C . ( dt - dT ) + dion + dTrop (1.3)
Trong đó : dion - sai số tầng điên li (ion)
t
t
1 1 0001 1 1 00 10 11 00 1
1 1 0001 1 1 00 10 11 00 1
1 1 0001 1 1 00 10 11 00 1
Mã do máy thu thu được
Mã do vệ tinh tạo ra
Mã do máy thu tạo ra
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
10
dTrop- sai số tầng đối lưu (Trop)
Do khoảng cách đo được từ vệ tinh đến máy thu có chứa các sai số (sai
số đồng hồ vệ tinh, đồng hồ máy thu, do tầng điện li, do tầng đối lưu) nên gọi
là khoảng cách có lệch hay gọi là khoảng cách giả. Sai số đồng hồ vệ tinh
thường rất nhỏ và thường xuyên được đoạn điều khiển hiệu chỉnh (3lần/
ngày), sai số tầng điện li và tầng đối lưu thì được làm giảm bằng cách dùng
các mô hình cải chính. Do đó, trong những trường hợp yêu cầu độ chính xác
không cao lắm công thức biểu diễn khoảng cách giả được viết như sau :
R = - C . dT (1.4)
1.2.2. Đo khoảng cách giả theo pha sóng tải
Các sóng tải L1 , L2 được sử dụng cho việc định vị với độ chính xác
cao. Với mục đích này người ta tiến hành đo hiệu số giữa pha của sóng tải do
máy thu nhận được từ vệ tinh và pha của tín hiệu do chính máy thu tạo ra.
Gọi (t) là pha phát đi từ vệ tinh ở thời điểm t , (T) là pha truyền
đến máy thu ở thời điểm T. Hiệu pha sẽ được xác định theo công thức :
(T-t) = (t) - (T) (1.5)
T-t chính là khoảng thời gian lan truyền tín hiệu từ vệ tinh đến máy thu.
Ta lập được phương trình về thời gian như sau :
T - t = dt - dT +
C
1
( - dion + dTrop ) (1.6)
Lại có quan hệ giữa hiệu pha và tần số
(T-t) = -f. ( T- t) (1.7)
Từ (1.5) và (1.6) ta có :
= [
C
f
. + f.(dt - dT) -
C
f
(-dion +dTrop )] (1.8)
Đây là phương trình trị đo pha sóng tải, dấu trừ thể hiện sự chậm pha .
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
11
Ta biết rằng hiệu pha gồm phần chẵn chu kì N (số nguyên đa trị xác định
được khi đo) và phần lẻ pha . Do đó hiệu pha trong công thức (1.8) được
biểu diễn :
= N + (1.9)
Kết hợp (1.8) và (1.9) ta có :
= - f( dt - dT ) -
C
f
(-dion + dTrop) - N (1.10)
Nhân hai vế của (1.10) với - = - C/f ta có phương trình trị đo pha theo đơn
vị dài :
= + C (dt - dT) + .N - dion + dTrop (1.11)
Trong trị đo pha còn chứa sai số do đồng hồ vệ tinh, đồng hồ máy thu,
tầng điện li, tầng đối lưu và số nguyên đa trị N. Các sai số này sẽ được loại
trừ hoặc làm giảm khi lập hiệu các trị đo pha.
1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH VỊ GPS ( phƣơng pháp đo ).
Trong đo đạc GPS có hai phương pháp định vị cơ bản là phương pháp
định vi tuyệt đối (absolute) và phương pháp định vị tương đối (relative).
1.3.1. Phƣơng pháp định tuyệt đối .
1.3.1.1. Nguyên lí định vị tuyệt đối .
Định vị tuyệt đối là nguyên lí sử dụng ít nhất một máy thu, thu tín hiệu
vệ tinh, xác định ra tọa độ tương đối (B,L,H hoặc X,Y,Z) trong hệ tọa độ
WGS-84.
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
12
Hình 1.6 Định vị GPS tuyệt đối
Nguyên lí định vị tuyệt đối dựa trên việc đo các khoảng cách giả từ các
vệ tinh đến máy thu. Khoảng cách giả R từ các vệ tinh đến máy thu được biểu
diễn theo công thức :
Ri = i - C.dT (1.12)
Ta cần xác định chính xác tọa độ của điểm đặt máy (chính xác là tâm anten):
Gọi : XP , YP , ZP là tọa độ của điểm P cần xác định (điểm đặt máy)
Xi , Yi , Zi là tọa độ của vệ tinh thứ i (nhận được từ lịch vệ tinh)
Ta sẽ có khoảng cách hình học từ vệ tinh đến máy thu được tính bằng
công thức :
i =
222 )()()( PiPiPi ZZYYXX (1.13)
Thay (1.13) vào (1.12) ta được :
Ri =
222 )()()( PiPiPi ZZYYXX - C.dT (1.14)
Ta thấy trong phương trình (1.14) có 4 ẩn số là: tọa độ điểm đặt máy XP
,YP , Zp và sai số đồng máy thu dT. Để giải được 4 ẩn số này ta có ít nhất 4
phương trình như (1.14), nghĩa là ta phải quan sát được ít nhất 4 vệ tinh.
Nếu quan sát được số vệ tinh nhiều hơn 4, thì bài toán này được giải
theo nguyên lí số bình phương nhỏ nhất. Khi đó ta có phương trình số hiệu
chỉnh như sau :
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
13
vi = - 0
0 )(
i
Pi XX
dX -
0
0 )(
i
Pi YY
dY -
0
0 )(
i
Pi ZZ
dZ - C.dT + li (1.15)
Trong đó : 0PX ,
0
PY ,
0
PZ là tọa độ gần đúng của điểm P
dX, dY, dZ là số hiệu chỉnh tọa độ
i = 1, 2, 3...n (n> 4)
0i là khoảng cách hình học gần đúng từ vệ tinh đến máy thu
li là số hạng tự do được tính theo công thức:
li =
222 )()()( PiPiPi ZZYYXX - Ri (1.16)
Từ các phương trình số hiệu chỉnh ta lập được ma trận hệ số các ph-
ương trình số hiệu chỉnh A:
A =
0
0
0
2
0
2
0
1
0
1
)(
..........
)(
)(
n
Pn
P
P
XX
XX
XX
0
0
0
2
0
2
0
1
0
1
)(
............
)(
)(
n
Pn
P
P
YY
YY
YY
0
0
0
2
0
2
0
1
0
1
)(
............
)(
)(
n
Pn
P
P
ZZ
ZZ
ZZ
C
C
C
...
Ma trận ẩn số X và ma trận số hạng tự do L như sau :
L =
nl
l
l
...
2
1
; X =
dT
dZ
dY
dX
Từ trên ta có hệ phương trình số hiệu chỉnh dạng ma trận như sau:
V= A.X + L (1.17)
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
14
Coi các trị đo khoảng cách giả có độ chính xác như nhau (có cùng trọng số),
ta có hệ phương trình chuẩn :
(A
T
.A).X + (A
T
.L) = 0 (1.18)
Giải hệ phương trình trên ta được :
X = -(A
T
.A)
-1
. (A
T
.L) (1.19)
Nghĩa là ta đã xác định được dX, dY, dZ, dT. Tọa độ điểm đặt máy P
sẽ được tính bằng công thức :
XP =
0
PX + dX
YP =
0
PY + dY (1.20)
ZP =
0
PZ + Dz
Bài toán này được giải lặp nhiều lần, lúc đầu lấy 0PX =
0
PY =
0
PZ = 0 , giải
lặp khoảng 5 lần sẽ nhận được tọa độ chính xác.
Hiện nay phương pháp định vị GPS tuyệt đối đạt được độ chính xác cỡ
3m đến 10m khi định vị điểm đơn với thời gian ngắn. Để nâng cao độ
chính xác hơn nữa các nhà nghiên cứu đã đưa ra phương pháp định vị vi phân.
1.3.1.2. Định vi phân
Theo phương pháp này, một máy thu GPS đặt tại điểm A đã biết tọa độ
chính xác trong hệ tọa độ WGS-84 (XA, YA, ZA), gọi là trạm chủ. Các máy
thu GPS khác đặt tại các điểm P cần xác định tọa độ, gọi là trạm phụ (trạm
này có thể cố định hoặc di chuyển). Cả trạm chủ và trạm phụ đồng thời thu tín
hiệu vệ tinh và định vị theo nguyên lí định vị tuyệt đối. Tại điểm A ta xác
định được tọa độ X’A, Y
’
A, Z
’
A. Tại điểm P ta xác định được tọa độ X
’
P , Y
’
P ,
Z
’
P .
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
15
Do có sai số nên tọa độ điểm A đo được khác với tọa độ điểm A có
trước, sai số này được tính như sau:
'
'
'
AA
AA
AA
ZZZ
YYY
XXX
(1.21)
Coi các sai số ảnh hưởng đến điểm A và điểm P là như nhau. Như vậy,
tọa độ điểm P cũng được hiệu chỉnh một lượng là X , Y , Z .
Ta được tọa độ điểm P chính xác hơn:
ZZZ
YYY
XXX
PP
PP
PP
'
'
'
(1.22)
X , Y , Z được gọi là các số hiệu chỉnh vị trí và được trạm chủ phát đi đến
các trạm phụ bằng sóng radio, trạm phụ thu được các số hiệu chỉnh này và
hiệu chỉnh vào kết quả đo của mình, được kết quả chính xác hơn.
Phương pháp đo GPS vi phân có thể có hai cách xử lý số hiệu chỉnh tại
điểm di động:
- Phương pháp xử lý đồng thời (Real time)
- Phương pháp hậu xử lý (Post-procesing)
Để đảm bảo độ chính xác, các máy di động không nên đặt quá xa máy
cố định, để đảm bảo giá trị nhiễu là như nhau. Đồng thời, số liệu cải chính vi
phân cần phải xác định và chuyển phát nhanh với tần suất cao. Độ chính xác
của phương pháp này đạt tới mét thậm chí vài đêximet.
Khoa trắc địa Đồ án tốt nghiệp
SV: Đỗ Hữu Hùng Lớp : Trắc địa
C_K50
16
1.3.2. Phƣơng pháp định vị tƣơng đối .
1.3.2.1. Nguyên lí định vị tương đối .
Phương pháp định vị tương đối được áp dụng để xác định tọa độ của
các điểm so với một điểm khác dựa trên thành phần của các vectơ cạnh
(Baseline) giữa chúng, bằng cách sử dụng hai máy thu GPS đặt ở hai điểm
quan sát khác nhau, để xác định ra hiệu tọa độ vuông góc không gian ( X ,
Y , Z ) hoặc hiệu tọa độ mặt cầu ( B , L , H ) giữa chúng trong hệ tọa độ
WGS-84.
Nguyên lí định vị tương đối được thực hiện trên cơ sở sử dụng trị đo
pha sóng tải. Để đạt được độ chính xác cao cho kết quả xác định hiệu tọa độ
(hay vị trí tương hỗ) giữa hai điểm xét, người ta đã tạo ra và sử dụng các sai
phân khác nhau cho pha sóng tải để làm giả