Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp luôn chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã được học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm, cùng sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn TS. Trần Trang Nhung tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Theo dõi khả năng thích nghi và tình trạng cảm nhiễm các bệnh giun sán trên đàn gà lai F1 (♂ Đông Tảo x ♀Lương Phượng) ở hai phương thức nuôi nhốt và nuôi bán chăn thả tại Thị trấn Trại Cau- Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
68 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Theo dõi khả năng thích nghi và tình trạng cảm nhiễm các bệnh giun sán trên đàn gà lai f1 (♂đông tảo x ♀lương phượng) ở hai phương thức nuôi nhốt và bán chăn thả tại thị trấn trại cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§¹i häc th¸i nguyªn
Trêng ®¹i häc n«ng l©m
----------(((----------
NguyÔn thÞ h¬ng
Tªn ®Ò tµi:
Theo dâi kh¶ n¨ng thÝch nghi vµ t×nh tr¹ng c¶m nhiÔm c¸c bÖnh giun s¸n trªn ®µn gµ lai F1 (♂§«ng T¶o x ♀L¬ng Phîng)
ë hai ph¬ng thøc nu«i nhèt vµ b¸n ch¨n th¶
t¹i thÞ trÊn Tr¹i Cau - §ång Hû - Th¸i Nguyªn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
HÖ ®µo t¹o : ChÝnh quy
Chuyªn ngµnh : Thó y
Khoa : Ch¨n nu«i Thó y
Kho¸ häc : 2006 - 2011
Th¸i Nguyªn, 2011
§¹i häc th¸i nguyªn
Trêng ®¹i häc n«ng l©m
----------(((----------
NguyÔn thÞ h¬ng
Tªn ®Ò tµi:
Theo dâi kh¶ n¨ng thÝch nghi vµ t×nh tr¹ng c¶m nhiÔm c¸c bÖnh giun s¸n trªn ®µn gµ lai F1 (♂ §«ng T¶o x ♀ L¬ng Phîng)
ë hai ph¬ng thøc nu«i nhèt vµ b¸n ch¨n th¶
t¹i thÞ trÊn Tr¹i Cau - §ång Hû - Th¸i Nguyªn
Kho¸ luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
HÖ ®µo t¹o : ChÝnh quy
Chuyªn ngµnh : Thó y
Khoa : Ch¨n nu«i Thó y
Líp : 38 - Thó y
Kho¸ häc : 2006 - 2011
Gi¶ng viªn híng dÉn : TS. TrÇn Trang Nhung
Th¸i Nguyªn, 2011
Lời cảm ơn !
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở. Nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn TS. Trần Trang Nhung đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới đại gia đình ông Hoàng Văn Chính đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương
Lời nói đầu
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp luôn chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã được học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm, cùng sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn TS. Trần Trang Nhung tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Theo dõi khả năng thích nghi và tình trạng cảm nhiễm các bệnh giun sán trên đàn gà lai F1 (♂ Đông Tảo x ♀Lương Phượng) ở hai phương thức nuôi nhốt và nuôi bán chăn thả tại Thị trấn Trại Cau- Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN
Trang
Bảng 1.1: Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng bình quân các tháng trong năm 2010 2
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 13
Bảng 2.1: Thành phần loài giun tròn 22
Bảng 2.2: Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà 29
Bảng 4.1: Tỷ lệ và cường độ nhiễm các bệnh giun tròn trên đàn gà lai F1 qua 2 phương thức nuôi 43
Bảng 4.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn qua các vị trí lấy mẫu 44
Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà F1 qua các tuần tuổi 45
Bảng 4.4: Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm sán dây qua các vi trí mẫu kiểm tra 46
Bảng 4.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà lai F1 qua các giai đoạn tuần tuổi 47
Bảng 4.6: Xác định hiệu lực của thuốc tẩy Bio - Levaxantel đối với bệnh giun sán cho gà 48
Bảng 4.7: Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi 49
Bảng 4.8: Sinh trưởng tích lũy của gà qua các ngày tuổi 51
Bảng 4.9 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg/kg tăng khối lượng) 52
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA THỊ TRẤN TRẠI CAU 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Điều kiện đất đai 1
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu 1
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thị trấn Trại Cau. 2
1.1.2.1 Tình hình kinh tế: 2
1.1.2.2. Tình hình xã hội 3
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất 4
1.1.3.1. Về chăn nuôi 4
1.1.3.2. Về trồng trọt 6
1.1.4. Nhận định chung 6
1.1.4.1. Thuận lợi 6
1.1.4.2. Khó khăn 7
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀO SẢN XUẤT 7
1.2.1. Phương hướng 7
1.2.2. Kết quả và thực hiện 8
1.2.2.1. Công tác chăn nuôi 8
1.2.2.2. Công tác thú y 11
1.2.2.3. Các công tác khác 12
1.2.3. Kết luận và đề nghị 13
1.2.3.1. Kết luận 13
1.2.3.2. Đề nghị 14
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 15
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 15
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 17
2.2.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai 17
2.2.1.1. Bản chất của ưu thế lai 17
2.2.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai. 19
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh giun tròn ký sinh ở gia cầm 20
2.2.2.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật 21
2.2.2.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở gà 22
2.2.2.3. Đặc điểm của một số loài giun tròn 23
2.2.3. Những hiểu biết về sán dây ký sinh trên đàn gia cầm 28
2.2.3.1. Vị trí của sán dây ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật 28
2.2.3.2. Thành phần loài sán dây ký sinh ở gà 29
2.2.3.3. Đặc điểm sinh học của các loài sán dây gây bệnh 30
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 36
2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 36
2.2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 37
2.3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.3.1. Đối tượng 38
2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 38
2.3.3. Nội dung nghiên cứu 38
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 39
2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 40
2.3.5.1. Tình trạng cảm nhiễm bệnh giun sán của gà lai F1 40
2.3.5.2. Phương pháp theo dõi hiệu lực tẩy giun sán trên gà 41
2.3.5.3. Khả năng thích nghi của đàn gà lai F1 41
2.3.6. Xử lý số liệu 42
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 43
2.4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm các bệnh giun tròn trên đàn gà lai F1 qua hai phương thức nuôi 43
2.4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn qua các vị trí lấy mẫu theo hai phương thức nuôi 44
2.4.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà lai F1 qua các giai đoạn tuần tuổi 45
2.4.4. Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm sán dây qua các vị trí lấy mẫu kiểm tra 46
2.4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở gà lai F1 qua các giai đoạn tuần tuổi 47
2.4.6. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy Bio-Levaxantel đối với bệnh giun sán cho gà 48
2.4.7. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 49
2.4.8. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các ngày tuổi 50
2.4.9. Mức độ tiêu tốn thức ăn (trong tuần và cộng dồn) 52
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 53
2.5.1. Kết luận 53
2.5.2. Tồn tại 54
2.5.3. Đề nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
I. Tài liệu tiếng Việt 55
II. Tài liệu dịch 56
III. Tài liệu tiếng Anh 57
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
CS
:
Cộng sự
CRD
:
Chronic respiratory disease
ĐT
:
Đông Tảo
E.coli
:
Escherichia coli
g
:
gram
GĐ
:
Giai đoạn
Kcal
:
Kilo calo
Kg
:
Kilogram
KL
:
Khối lượng
KST
:
Ký sinh trùng
LP
:
Lương Phượng
Nxb
:
Nhà xuất bản
TT
:
Tuần tuổi
TTTA
:
Tiêu tốn thức ăn
TN
:
Thí nghiệm
WH
:
wellhope
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA THỊ TRẤN TRẠI CAU
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Trại Cau là trung tiểu vùng Đông - Nam của huyện Đồng Hỷ là ngã ba giao lưu với huyện Phú Bình và tỉnh Bắc Giang. Thị trấn Trại Cau được thành lập ngày 19/10/1962 có tổng diện tích tự nhiên là 672,1 ha, bao gồm 16 tổ nhân dân.
Phía Bắc giáp xã Cây Thị và xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ
Phía Nam giáp với xã Tân Lợi.
Phía Tây - Tây Bắc giáp với xã Nam Hòa.
Phía Đông giáp với xã Tân Lợi.
So với các xã trong huyện thị trấn Trại Cau có một vị trí đặc biệt quan trọng về nhiều mặt, là nơi đầu mối giao lưu và trao đổi hàng hóa với các xã tiểu vùng 3 phía Đông Nam. Nơi đây có cơ sở hạ tầng phát triển, giao thông thuận tiện, đặc biệt có tỉnh lộ 269 chạy qua thị trấn với chiều dài khoảng 7,0 km đảm bảo cho việc lưu thông đến các xã trong huyện, qua xã Hợp Tiến đến xã Xuân Lương - Yên Thế của tỉnh Bắc Giang.
1.1.1.2. Điều kiện đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn Trại Cau là 627,1 ha, trong đó có 214,73 ha đất nông nghiệp chiếm 34,2 %, đất lâm nghiệp là 185,45 ha chiếm 29,6 % chủ yếu là rừng tự trồng. Đất chưa sử dụng 27,6 ha chiếm 4,4 % chủ yếu là đất mặt suối khó đưa vào sử dụng.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Điều kiện khí hậu của thị trấn Trại Cau được thể hiện qua bảng 1.1
Ngoài các yếu tố khí hậu trên hàng năm thị trấn Trại Cau còn chịu ảnh hưởng của gió lớn kèm theo mưa gây ra lũ cục bộ cản trở tới việc sản xuất và đi lại của nhân dân.
Bảng 1.1: Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng bình quân
các tháng trong năm 2010
STT
Tháng trong năm
Nhiệt độ (0C)
ẩm độ (%)
Lượng mưa (mm)
Số giờ chiếu sáng (h)
1
Tháng 1
16
75
10
70
2
Tháng 2
17
80
15
50
3
Tháng 3
19
83
50
20
4
Tháng 4
24
85
80
90
5
Tháng 5
18
85
200
140
6
Tháng 6
29
87
350
145
7
Tháng 7
29
88
400
165
8
Tháng 8
28
85
300
180
9
Tháng 9
27
83
150
180
10
Tháng 10
24
80
190
140
11
Tháng 11
21
78
25
120
12
Tháng 12
17
75
10
100
(Nguồn: Số liệu trạm thủy nông huyện Đồng Hỷ)
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thị trấn Trại Cau.
1.1.2.1 Tình hình kinh tế:
Từ điều kiện tự nhiên đã hình thành cơ cấu kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động: Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ luôn có mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp vẫn đứng vị trí chủ đạo(chiếm khoảng 80 % số hộ là sản xuất nông nghiệp), cùng với sự kết hợp hài hòa giữa trồng trọt và chăn nuôi.
Về lâm nghiệp: Việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi trọc đã được tiến hành và tới nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất đồi và đã có phần diện tích đã đến tuổi khai thác.
Về dịch vụ: Vì là trung tâm văn hóa chính trị, là đầu mối giao lưu kinh tế của vùng nên các ngành nghề thương mại dịch vụ của thị trấn phát triển khá mạnh. Trên địa bàn thị trấn có chợ Trại Cau và rất nhiều dịch vụ từ kinh doanh lớn như dịch vụ xe máy, cơ khí đến ngành nghề nhỏ hơn như may mặc và xay xát.
Về công nghiệp: Trên địa bàn thị trấn có Mỏ Sắt Trại Cau với diện tích 112,1 ha; trữ lượng của mỏ vào khoảng vài triệu tấn. Số lượng cán bộ công nhân viên của mỏ là hơn 500 người với mức thu nhập 2.200.000đ/người/tháng. Thị trấn có HTX tiểu thủ công nghiệp, công ty CP luyện kim đen Thái Nguyên,… tạo việc làm cho trên 200 lao động.
1.1.2.2. Tình hình xã hội
Thị trấn Trại Cau có tổng số dân 4.100 khẩu và có 1.100 hộ trong đó có 710 hộ phi nông nghiệp.
Lao động và việc làm: Toàn thị trấn có 1.594 lao động chính, chiếm 38,88% tổng số nhân khẩu. Ngoài ra còn có một số lượng lao động phụ khá lớn. Đây là nguồn lao động chính để thúc đẩy nhanh chóng quá trình sản xuất và phát triển kinh tế. Cơ cấu lao động của thị trấn là công nghiệp chiếm 55,04%, nông nghiệp là 36,81% và tiểu thủ công nghiệp chiếm 8,15%.
Hiện nay, thị trấn Trại Cau có 16 tổ nhân dân, phân bố dọc theo các trục đường 269, đường liên xã và liên thôn xóm, ven các sườn đồi. Xung quanh các khu dân cư là các bãi đất màu, đất lâm nghiệp và đất canh tác.
Các công trình xây dựng cơ bản của thị trấn Trại Cau đã được xây dựng cụ thể như: Trụ sở UBND thị trấn, trường tiểu học, trường mầm non, trạm y tế, trung tâm văn hóa, đài tưởng niệm và nhiều công trình khác.
Về giao thông: Trong những năm vừa qua phong trào làm đường giao thông phát triển khá mạnh, một số tuyến đường giao thông chính đã được đầu tư mở rộng, đổ bê tông các tuyến đường liên thôn và các tuyến đường ra đồng, lên đồi đã bắt đầu được đầu tư và sửa chữa.
Y tế: Thị trấn Trại Cau có một trạm y tế được đầu tư xây dựng cao tầng và đưa vào sử dụng. Nhìn chung công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được đảm bảo, công tác tuyên truyền vận động kế hoạch hóa gia đình thu được những kết quả đáng khích lệ.
Giáo dục: Thị trấn đã có đủ ba cấp học: Mầm non, Tiểu học, THPT, trong đó trường tiểu học thị trấn đã đạt trường chuẩn quốc gia. Hàng năm 100% số trẻ em được đến trường, chất lượng đào tạo ở mức khá tốt.
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất
Trong những năm gần đây kinh tế của thị trấn có bước phát triển mạnh mẽ, do vậy, đời sống nhân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được điều đó là nhờ vào chính sách phát triển sản xuất xã hội hợp lý. Huy động nguồn lực đầu tư, kiên cố hóa kênh mương, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi. Thực hiện có hiệu quả các chính sách của nhà nước như trợ giá vật tư, vay phân bón, giống trả chậm, tập huấn khoa học kỹ thuật cho nông dân.
1.1.3.1. Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm cho xã cũng như các xã lân cận, ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu nhập cho nhân dân, đồng thời sử dụng các sản phẩm của nghành trồng trọt vào chăn nuôi, làm tăng giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt có giá trị thấp thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cho người lao động.
* Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò trong thị trấn có trên 330 con trong đó chủ yếu là trâu, đàn trâu, bò được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn tự nhiên ít, việc sản xuất và dự trữ thức ăn còn hạn chế nên một số nơi trâu bò vẫn còn bị đói rét. Công tác tiêm phòng chưa được người dân chú trọng nên dịch bệnh vẫn còn xảy ra trong địa bàn thị trấn.
Hiện nay, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của thị trấn chưa được người dân chú ý. Thị trấn có khả năng nuôi được bò hướng sữa, hướng thịt song do nhiều yếu tố khách quan nên vấn đề này chưa được quan tâm phát triển. Công tác chọn giống, lai tạo và mua các giống bò hướng sữa, hướng thịt chưa được chú ý, tầm vóc cũng như tính năng sản xuất của trâu bò còn hạn chế.
* Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn của thị trấn là 4200 con. Trong đó, công tác giống lợn đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt, nhiều hộ gia đình nuôi lợn Móng Cái, Yorkshine, Landrace, nhằm chủ động các con giống và cung cấp lợn giống cho nhân dân xung quanh.
Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn của thị trấn vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương thức tận dụng các phế phụ phẩm của nghành trồng trọt, tận dụng thức ăn thừa vì thế năng suất chăn nuôi không cao.
Trong những năm tới mục tiêu của thị trấn là đẩy mạnh chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, hiện đại.
* Chăn nuôi gia cầm
Tổng số gia cầm của thị trấn là 45000 con, trong đó chủ yếu là gà. Chăn nuôi gia cầm của thị trấn có vị trí quan trọng. Đa số các gia đình chăn nuôi theo hướng quảng canh, do đó năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý được dịch bệnh, tỷ lệ chết lớn cho nên hiệu quả còn thấp. Tuy nhiên vẫn có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng các trang trại có quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện tốt quy trình phòng trừ dịch bệnh nên năng suất chăn nuôi gia cầm tăng lên rõ rệt, tạo ra nhiều sản phẩm thịt, trứng, và con giống.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vaccin tiêm chủng cho gà như vaccin Newcastle, Gumboro, Đậu, cho ngan vịt như vaccin Dịch tả vịt… Bên cạnh đó vẫn còn những gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự do, lại không có ý thức phòng bệnh nên dịch bệnh vẫn xảy ra, bị thiệt hại kinh tế và chính đây là nơi phát tán mầm bệnh rất nguy hiểm.
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò nhiều hộ gia đình còn đào ao thả cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi kỳ đà… để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
* Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là vấn đề rất quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình chăn nuôi gia súc gia cầm, nó quyết định sự thành bại của người chăn nuôi, đặc biệt là trong điều kiện chăn nuôi tập trung quy mô lớn. Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nhận thức được điều đó nên những năm gần đây lãnh đạo thị trấn rất quan tâm đến công tác thú y.
Căn cứ vào lịch tiêm phòng, hàng năm thị trấn đã tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho 100% chó nuôi trong thị trấn.
Ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêm phòng, cán bộ thú y còn chú trọng công tác kiểm dịch do vậy không để xảy ra các dịch bệnh lớn trong thị trấn. Tuy nhiên cần đẩy mạnh hơn nữa các công tác tuyên truyền về lợi ích của việc vệ sinh thú y giúp người dân hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.
1.1.3.2. Về trồng trọt
Trong những năm qua, mặc dù thời tiết không thuận lợi nhưng bằng sự cố gắng khắc phục khó khăn, cần cù chịu khó của nhân dân trong thị trấn nên sản lượng lương thực hàng năm đều tăng.
Lúa là cây trồng chính, diện tích gieo cấy cả năm có sự dao động do chưa chủ động được việc tưới tiêu nước kịp thời vụ. Hàng năm diện tích cấy 2 vụ từ 85 - 90 ha, năng suất đạt được khá cao do nhân dân áp dụng các giống mới vào sản xuất. Hệ số sử dụng đất đạt 1,95 lần.
Diện tích các loại cây hoa màu và cây công nghiệp như đỗ, lạc thường ổn định và năng suất hàng năm đều có sự tăng trưởng tuy còn ở mức thấp. Tuy nhiên đây cũng là sự thành công rất lớn trong sự phát triển nông nghiệp của nhân dân trong thị trấn.
Cây chè trong vài năm gần đây do có sự biến động về thị trường tiêu thụ nên chưa được quan tâm đầu tư đúng hướng. Diện tích chè hàng năm có khoảng từ 5 đến 10 ha chủ yếu là nằm phân tán trong đất vườn tạp và các đồi gò có độ dốc thấp.
1.1.4. Nhận định chung
Qua điều tra tình hình cơ bản của thị trấn cho phép tôi đánh giá sơ bộ những thuận lợi và khó khăn của thị trấn.
1.1.4.1. Thuận lợi
Điều kiện khí hậu và đất đai tương đối phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp.
Nhân dân các dân tộc thị trấn Trại Cau đoàn kết sáng tạo, chịu khó.
Trình độ dân trí cao thuận lợi cho việc chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Vị trí địa lý, giao thông đi lại rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế. Nguồn tài nguyên khoảng sản còn trữ lượng lớn đáp ứng cho ngành công nghiệp khai khoáng.
Đội ngũ cán bộ từ địa phương xuống cơ sở ổn định đoàn kết, có trình độ năng lực, có phẩm chất chính trị, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.
1.1.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đã đề cập ở trên cũng tồn tại nhiều khó khăn như: Chăn nuôi gia cầm chủ yếu là theo phương thức chăn thả tự do nên hiệu quả kinh tế chưa cao, mặt khác còn gây khó khăn cho việc ngăn ngừa và kiểm soát dịch bệnh.
Công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y chưa thực sự hiệu quả, người dân chưa ý thức được vai trò quan trọng của công tác vệ sinh thú y.
Hàng năm tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, gây khó khăn lớn cho cả chăn nuôi và trồng trọt. Khí hậu khắc nghiệt hay thay đổi ở một số tháng gây ra nhiều bệnh tật, làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của vật nuôi, cây trồng.
Việc dân cư phân bố không đồng đều gây khó khăn cho phát triển sản xuất cũng như việc quản lý xã hội. Thói quen bảo thủ trong