Đoạn tuyến cần thiết kế kỹ thuật thi công từ Km 0 đến Km 6+50 có độ dốc ngang sườn từ 0.02% đến 0.25%.Cống thi công trên đoạn tuyến thi công là cống tròn BTCT 14Ø100 để cấp nước từ trong mặt đường đổ ra các rảnh dọc được đặt tại các vị trí sau đây :
Km0+50;Km0+350;Km1+300;Km1+600;Km1+850;Km2+100;Km2+800;Km3+150;Km3+550;Km3+850;Km5+50;Km5+350;Km5+650;Km5+950.
Đoạn tuyến đi vào ba đường cong có bán kính 1200m có bố trí siêu cao 2%, chiều dài chuyển tiếp 50m và hai đường cong có bán kính 600m có isc=2%, chiều dài chuyển tiếp 70m.
1.2. XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIÊN THI CÔNG:
Vị trí tuyến :điểm đầu từ ga Sóng Thần qua các ga Tam Bình,Tân Thới Hiệp (Q12),Tân Kiên (Bình Chánh) và Long Định (Bến Lức)
Trên địa bàn Tiền Giang, tuyến đường sắt bắt đầu từ xã Trung Hòa đi dọc theo Tỉnh lộ 879 qua xã Phú Kiết rồi cắt qua sông Bảo Định và cắt Quốc lộ 1A đoạn xã Thân Cửu Nghĩa (lần 1), xã Phước Thạnh (lần 2), sau đó đi cặp phía tây Tỉnh lộ 870B đến cuối tuyến (giáp khu công nghiệp Mỹ Tho). Chiều dài toàn tuyến qua 2 tỉnh Long An, Tiền Giang khoảng 50 km.Điểm cuối là xã Trung An (Theo quy hoạch sẽ là phường 12),Mỹ Tho.
Đặc điểm của tuyến là do đi với độ dốc nhỏ nên có những đoạn khối lượng đào đắp không đều, công tác điều phối đất gặp phải khó khăn
Điều kiện tự nhiên khu vực tuyến đi qua:
Căn cứ vào hồ sô thiết kế và việc xác định lại các điều kiện trên thực địa ta có :
1.2.1. Địa hình - địa mạo:
Đây là vùng đồng bằng, rừng thuộc loại tái sinh cấp 3, cây cối mọc không dày lắm, những cây lớn đã bị khai thác lấy gỗ, chỉ còn lại những cây nhỏ chừng 1 năm tuổi trở lại và một số cây lá kim mọc thưa thớt, cỏ mọc nhiều nhưng chưa cao đến 50cm .
Địa hình khu vực tuyến đi qua có độ dốc ngang sườn tưông đối nhỏ, và những vị trí phân thủy, tụ thủy tưông đối rõ ràng.
59 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2391 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐOẠN TUYẾN:
Đoạn tuyến cần thiết kế kỹ thuật thi công từ Km 0 đến Km 6+50 có độ dốc ngang sườn từ 0.02% đến 0.25%.Cống thi công trên đoạn tuyến thi công là cống tròn BTCT 14Ø100 để cấp nước từ trong mặt đường đổ ra các rảnh dọc được đặt tại các vị trí sau đây :
Km0+50;Km0+350;Km1+300;Km1+600;Km1+850;Km2+100;Km2+800;Km3+150;Km3+550;Km3+850;Km5+50;Km5+350;Km5+650;Km5+950.
Đoạn tuyến đi vào ba đường cong có bán kính 1200m có bố trí siêu cao 2%, chiều dài chuyển tiếp 50m và hai đường cong có bán kính 600m có isc=2%, chiều dài chuyển tiếp 70m.
1.2. XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIÊN THI CÔNG:
Vị trí tuyến :điểm đầu từ ga Sóng Thần qua các ga Tam Bình,Tân Thới Hiệp (Q12),Tân Kiên (Bình Chánh) và Long Định (Bến Lức)…
Trên địa bàn Tiền Giang, tuyến đường sắt bắt đầu từ xã Trung Hòa đi dọc theo Tỉnh lộ 879 qua xã Phú Kiết rồi cắt qua sông Bảo Định và cắt Quốc lộ 1A đoạn xã Thân Cửu Nghĩa (lần 1), xã Phước Thạnh (lần 2), sau đó đi cặp phía tây Tỉnh lộ 870B đến cuối tuyến (giáp khu công nghiệp Mỹ Tho). Chiều dài toàn tuyến qua 2 tỉnh Long An, Tiền Giang khoảng 50 km.Điểm cuối là xã Trung An (Theo quy hoạch sẽ là phường 12),Mỹ Tho.
Đặc điểm của tuyến là do đi với độ dốc nhỏ nên có những đoạn khối lượng đào đắp không đều, công tác điều phối đất gặp phải khó khăn
Điều kiện tự nhiên khu vực tuyến đi qua:
Căn cứ vào hồ sô thiết kế và việc xác định lại các điều kiện trên thực địa ta có :
1.2.1. Địa hình - địa mạo:
Đây là vùng đồng bằng, rừng thuộc loại tái sinh cấp 3, cây cối mọc không dày lắm, những cây lớn đã bị khai thác lấy gỗ, chỉ còn lại những cây nhỏ chừng 1 năm tuổi trở lại và một số cây lá kim mọc thưa thớt, cỏ mọc nhiều nhưng chưa cao đến 50cm .
Địa hình khu vực tuyến đi qua có độ dốc ngang sườn tưông đối nhỏ, và những vị trí phân thủy, tụ thủy tưông đối rõ ràng.
1.2.2. Địa chất:
Điều kiện địa chất nôi tuyến đi qua khá ổn định, lớp trên là lớp đất á sét, rất thuận lợi cho việc đắp nền đường, có chiều dày từ 5 đến 7m, bên dưới là lớp đá phong hóa dày.
Đất đai trong khu vực chủ yếu dùng cho trồng trọt nên việc đền bù và giải tỏa rất thuận lợi.
1.2.3. Địa chất thủy văn:
Theo hồ sô của các trạm đo mưa trong khu vực thì lượng mưa với tần suất thiết kế P = 4% là 573mm/ngày. Lượng mưa phân bố theo mùa tập trung vào 4 tháng cuối năm. Những tháng còn lại rất thích hợp cho việc thi công xây dựng các công trình.
Mực nước ngầm phân bố khá sâu nên không ảnh hưởng đến nền đường và điều kiện thi công .
1.2.4. Điều kiện khí hậu:
Khí hậu mang tính chất nội chí tuyến - cận xích đạo và khí hậu nhiệt đới gió mùa nên nhiệt độ bình quân cao và nóng quanh năm. Nhiệt độ bình quân trong năm là 27 - 27,9oC; tổng tích ôn cả năm 10.183oC/năm.
Có 2 mùa : Mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau ; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (thường có hạn Bà chằng vào tháng 7, tháng 8).
Nằm trong dãy ít mưa, lượng mưa trung bình 1.210 - 1.424mm/năm và phân bố ít dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đông; Độ ẩm trung bình 80 - 85%.
Gió : có 2 hướng chính là Đông bắc (mùa khô) và Tây nam (mùa mưa); tốc độ trung bình 2,5 - 6m/s.
1.2.5. Điều kiện vận chuyển:
Do tuyến trước đây đã có đường mòn sẵn có dọc tuyến, vì vậy chỉ cần mở rộng và tạo mặt bằng thì có thể đưa được thiết bị thi công vào công trình .
1.2.6. Điều kiện xã hội:
- Điều kiện phân bố dân cư:
Đoạn tuyến thiết kế tổ chức thi công thuộc tuyến đường qua thành phố Hồ Chí Minh và xã Trung An ,Mỹ Tho nối liền trung tâm kinh tế chính trị văn hóa của Việt Nam và khu công nghiệp mới nên dân cư tập trung chủ yếu ở hai đầu tuyến, dọc tuyến dân cư phân bố rãi rác.
-Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu và bán thành phẩm:
Địa chất khu vực xây dựng đường rất tốt nên có thể tận dụng lấy đất nền đào sang đắp ở nền đắp hoặc lấy đất ở thùng đấu để đắp. Đối với nền đắp hoàn toàn có thể lấy đất từ mỏ đất cách tuyến 2Km.
Đá các loại có thể lấy tại mỏ đá cách chân công trình 5Km, tất cả đều đạt chất lượng và đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo thiết kế.
Các cấu kiện đúc sẵn và vật liệu bán thành phẩm được sản xuất ở các nhà máy cách nôi thi công 10 Km, đáp ứng đầy đủ số lượng và chất lượng theo yêu cầu đặt ra.
-Điều kiện cung cấp nhân lực, xe máy, điện nước và cách thức đưa các phưông tiện thi công đến công trường:
Khả năng cung cấp máy móc, thiết bị thi công của đôn vị thi công là không hạn chế.
Về nhân lực: Đội thi công đã từng thi công ở nhiều công trình tưông tự đạt chất lượng và hoàn thành đúng tiến độ và có khả năng quản lý tốt.
Để tận dụng nguồn nhân lực địa phưông ta phải chọn thời gian thi công hợp lý, khi nhân dân trong vùng chưa vào mùa sản xuất ta có thể điều động dễ dàng những công tác không chuyên. Đây là một biện pháp rất lợi về kinh tế nhằm giảm giá thành thi công.
Từ điều kiện địa hình khu vực, máy móc được điều động đến hiện trường chủ yếu là tự hành tập trung về công trình.
Hệ thống điện đã được hoàn thành trước ở một một số đoạn trên tuyến, bên cạnh đó các xã ven tuyến đã có điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất do đó rất thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng để thi công.
PHỤ LỤC TUYẾN THIẾT KẾ
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG:
Bao gồm các công tác chuẩn bị các loại vật liệu xây dựng, các loại bán thành phẩm, các loại cấu kiện đúc sẵn dùng trong xây dựng đường.
2.2. PHÂN ĐOẠN THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
2.3. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ THI CÔNG:
Nội dung công tác chuẩn bị gồm các công việc được thi công theo các trình tự sau:
- Khôi phục lại hệ thống cọc mốc
- Định phạm vi thi công của đường sắt, dời cọc ra khỏi phạm vi thi công.
- Đền bù tài sản hoa màu cho nhân dân trong phạm vi ranh giới dành cho đường.
- Dọn dẹp mặt bằng thi công gồm các công việc: Chặt cây dẫy cỏ, bóc lớp đất hữu cô trả lại cho trồng trọt.
- Lên khuôn đường (gabarit)
- Làm đường tạm cho máy móc thi công, làm lán trại kho bãi, nhà xe và đường dây điện .
2.4.XÁC ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG:
2.4.1.Khôi phục lại hệ thống cọc mốc:
2.4.1.1.Mục đích:
Khi xây dựng một công trình từ giai đoạn thi công nhiều lúc phải trải qua một thời gian dài. Trong thời gian đó hệ thống cọc mốc thường bị mất mát nên mục đích của công việc này là mang những mốc thiết kế điển hình lên thực địa, khôi phục những cọc bị mất, sửa chữa một số cọc nếu cần thiết để tạo điều kiện cho việc thi công được thuận lợi.
2.4.1.2.Trình tự công việc:
- Tìm kiếm phục hồi các cọc, bổ sung các cọc cần thiết như tiếp đầu tiếp, tiếp cuối tiếp, cọc trên đường cong, cọc đỉnh và một số cọc phụ khác.
- Kiểm tra lại chiều dài tuyến, bổ sung mặt cắt ngang đặc biệt để tính lại khối lượng đào, đắp chính xác hôn.
- Kiểm tra cao độ tự nhiên ở cọc, đo cao trên những đoạn cá biệt và đóng thêm các cọc đo tạm thời.
- Đề xuất một số ý kiến sửa đổi thiết kế để điều chỉnh tuyến được tốt hôn.
- Để cố định trục đường trên đoạn thẳng, thì dùng các cọc nhỏ để định vị với khoảng cách là 20m. Ngoài ra ở mỗi 1 km và các tiếp đầu tiếp, tiếp cuối tiếp của đường cong thì đóng cọc lớn để dễ tìm.
- Trên đường cong phải bổ sung các cọc nhỏ, tùy theo bán kính đường cong mà lấy như sau:
+ R <100m; d = 5m
+ R = 100 ÷ 500m; d = 10m
+ R > 500m; d = 20 m
Với đoạn tuyến thiết kế tổ chức thi công có hai đường cong bán kính R= 600m và 3 đường cong bán kính 1200 m, vì vậy ta chọn d = 20 m.
- Để cố định đường cong dùng cọc đỉnh như hình 3.2.1
+ Cọc đỉnh được chôn ở trên đường phân giác và cách đỉnh đường cong 0,5m, trên cọc có ghi số đỉnh đường cong, bán kính, tiếp tuyến và phân cự, mặt ghi hướng về phía đỉnh gốc.
Hình 3.2.1:Hình dạng cọc đỉnh và phương pháp cố định đỉnh đường cong
2.4.1.3. Định phạm vi thi công và dời cọc ra khỏi phạm vi thi công:
Tuyến đường thi công là đường cấp IV, cấp thiết kế là 60 nên có phạm vi dành cho đường để thi công là 19m. Trong quá trình định vị thi công, dựa vào bình đồ để từ đó xác định chính xác, và dọn dẹp trong phạm vi thi công. Đôn vị thi công có quyền bố trí nhân lực, thiết bị máy móc, vật liệu và đào đất đá trong phạm vi này.
Định vị thi công bằng phưông pháp căng dây nối liền giữa các cọc với nhau được đóng ở mép ngoài phạm vi thi công. Để giữ cho các cọc ổn định trong suốt thời gian thi công thì phải dời nó ra khỏi phạm vi thi công. Khi dời cọc phỉa ghi thêm khoảng dời chỗ có sự chứng kiến của đôn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và chủ đầu tư.
Hệ thống cọc dấu, ngoài việc dùng để khôi phục hệ thống định vị trục đường còn cho phép xác định sô bộ cao độ.
2.4.1.4. Dọn dẹp mặt bằng thi công:
Để đảm bảo sự hoạt động của máy móc và nhân công trong quá trình được an toàn ta phải tiến hành dọn dẹp cây cối ra khỏi phạm vi thi công.
Công tác chặt cây dẫy cỏ ta dùng máy móc kết hợp với nhân lực. Những cây có đường kính Ø15 ÷ Ø25cm thi dùng cưa máy U78 để cưa cây sau đó dùng máy ủi D60A-6 để đánh gốc. Tất cả các thân cây, cành và rể sau khi phát trong phạm vi thi công nền đường cần gom dọn xếp thành từng đống để sử dụng vào mục đích khác. Những đống cây này nên đặt ở nôi có dạng mặt ngang cắt nữa đào nữa đắp nhằm mục đích ngăn cản việc di chuyển của đất.
Các gốc cây còn lại cũng phải dọn đi, trừ trường hợp chiều cao gốc cây không vượt quá 15- 20 cm so với mặt đất, và nền đắp cao hôn 1,5m. Có thể dùng phưông pháp nổ phá đối với gốc cây có đường kính lớn hôn 50cm
Đối với công tác dẫy cỏ, bắt buộc phải dẫy cỏ trong nền đường đắp thấp hay nền đắp trên sườn dốc lớn có độ dốc hôn 10%. Dùng máy san, máy ủi, nếu lớp dày thì có thể dùng máy xới D60A-6.
Trong trường hợp dọn dẹp mặt bằng đôi khi gặp những tảng đá mồ côi. Tùy theo kích thước lớn hay nhỏ, thế nằm hay ảnh hưởng của nó mà có biện pháp xử lý khác nhau nhằm mục đích đưa nó ra khỏi phạm vi thi công. Đối với những tảng đá không tận dụng được thì có thể dùng nhân công hay máy ủi đào đắp xung quanh và đẩy tảng đá ra khỏi phạm vi thi công hoặc xuống phía hạ lưu. Những loại đá tận dụng được phải xếp gọn gàng thành đống để đảm bảo cho công nhân và máy móc hoạt động có hiệu quả.
2.4.1.5.Làm đường tạm và láng trại:
Để có đường cho máy móc di chuyển đến vị trí thi công, cần làm đường tạm dựa trên đường mòn nhỏ đã có sẵn. Xây dựng láng trại, lắp đặt ống nước sinh hoạt cho công nhân.
2.4.1.6.Lên khuôn đường:
Công tác lên khuôn đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường trên thực để đảm bảo thi công nền đường đúng thiết kế. Tài liệu dùng để lên khuôn đường là bản vẽ trắc dọc, mặt bằng và mặt cắt ngang nền đường. Hình 3.2.2
Ngoài ra còn phải dùng máy thủy bình, các dụng cụ để đo và kiểm tra hình dạng và cao độ nền đường trong quá trình thi công.
Hình 2.2.2:Công tác lên khuôn đường
[Theo sách CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT – LÊ HẢI HÀ]
*Kỹ thuật xác định cao độ như sau:
[ Theo Sồ tay thiết kế đường ô tô – NXB giáo dục ]
- Độ cao nền đắp tại trục đường được xác định theo công thức sau:
H0 = H + b1.i1 - hk + (2.2.1)
Trong đó:
+ H0 : Độ cao nền đắp tại trục đường (m).
+ bi , bm: Bề rộng lề đường,mặt đường(m).
+ i1,im: Độ dốc ngang lề đường , mặt đường.
+ hk: chiều sâu lòng đường.
Trường hợp đắp lề hoàn toàn: Cao độ đắp tại mép đường phải nhỏ hôn cao độ thiết kế một trị số x:
x = (2.2.2)
+m:là mẫu số của độ dốc taluy nền đắp m = 1,5
Hình 2.2.3: Sơ đồ xác định mép nền đường ki đắp lề hoàn toàn
Nền đường có chiều rộng lớn hôn nền đường sau khi đã hoàn công mỗi bên là m.x(m).
Trong trường hợp đắp lề một nửa: bề rộng nền đắp thường nằm ngang, khi đó mép nền đường phải đắp thấp hôn độ cao thiết kế một đoạn ΔH, xác định gần đúng theo công thức sau:
ΔH = (2.2.3)
Trong đó :
+ S :diện tích mặt cắt ngang khuôn đường (m2)
+ A:diện tích mặt cắt ngang, phần nền đường nằm trên mặt phẳng ngang đi qua mép nền đường(m2).
A = b12.i1 + b1.i1.B + B2.ik/2 (2.2.4)
+B: Chiều rộng nền đường (m)
Hình 2.2.4:Sơ đồ xác định mép nền đường khi đắp lề một nửa
Chiều rộng nền đường ở cao độ này rộng hôn thiết kế về mỗi phía một đoạn bằng ΔH(m).
Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy nền đắp trên địa hình bằng phẳng xác định theo công thức :
L = (2.2.5)
Ở trên sườn dốc 1:n, khoảng cách từ tim đường đến chân đắp ở phía dưới và phía trên xác định theo công thức :
lH = (2.2.6)
lB = (2.2.7)
Trong đó :
lH:Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy phía dưới (m)
lB: Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy phía trên (m)
Hình 3.2.5: Sơ đồ xác định mép nền đường đắp trên sườn dốc
Trường hợp dốc ngang không bằng phẳng, thì cần xác định được điểm nằm trên taluy, và sau đó đặt thước đo tại điểm M để xác định vị trí taluy.
Khoảng cách nằm ngang từ tim đường đến điểm M xác định theo công thức sau:
LM = (2.2.8)
Trong đó :
+ Sh1: độ cao giữa mặt đất tại tim và điểm M được đo bằng sào
+ Đối với chân taluy phía trên sườn dốc cũng phải tìm điểm M’ tưông tự.
Khoảng cách nằm ngang giữa tim đường và điểm M’ xác định theo công thức:
LM’ = (2.2.9)
Sh1: độ cao giữa điểm M’ và mặt đất tại tim đường.
Hình 2.2.6: Sơ đồ xác định mép nền đường đắp trên sườn dốc không bằng phẳng
Đối với nền đường đào, các cọc lên cọc lên khuôn đường đều phải dời ra khỏi phạm vi thi công, trên các cọc này phỉa ghi lý trình và chiều cao đào đất, sau đó phải định được mép taluy nền đào. Trên địa hình bằng phẳng khoảng cách nằm từ tim đường đến mép taluy nền đào được xác định theo công thức:
l = (2.2.10)
+K: chiều rộng của rãnh biên
Hình 2.2.7:Sơ đồ lên khuôn nên đường đào ở mặt đất bằng phẳng
lK = (2.2.11)
lB = (2.2.12)
+lK: Khoảng cách nằm ngang từ nền tim đường đến mép taluy nền đào ở phía thấp
+lB: Khoảng cách nằm ngang từ tim nền đường đến mép taluy nền đào ở phía cao
Hình 3.2.8: Sơ đồ lên khuôn nền đường đào ở sườn dốc
2.5.XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC:
2.5.1.Công tác khôi phục tuyến và định phạm vi thi công:
Khôi phục lại các cọc trên toàn đoạn tuyến dài 1000m. Trong đó có các cọc bị mất đồng thời cắm thêm một số cọc phụ tại đường cong.
Các cọc trên tuyến bao gồm:
- Hai cọc lớn ở đầu tuyến và cuối tuyến.
- Đoạn từ Km0+196.73 đến Km0+480.02 là đoạn đường cong 1, số cọc lớn là 5cọc bao gồm cọc TĐ1, NĐ1, P1, NC1, TC1.
- Đoạn từ Km1+275.12 đến Km1+368.46 là đoạn đường cong 2, số cọc lớn là 5 cọc bao gồm cọc TĐ2, NĐ2, P2, NC2, TC2.
- Đoạn từ Km2+878.19 đến Km3+282.98 là đoạn đường cong 3, số cọc lớn là 3 cọc bao gồm cọc TĐ3, NĐ3, P3, NC3, TC3.
- Đoạn từ Km3+898.61 đến Km4+675.37 là đoạn đường cong 4, số cọc lớn là 5 cọc bao gồm cọc TĐ4, NĐ4, P4, NC4, TC4.
- Đoạn từ Km1+275.12 đến Km4+862.88 là đoạn đường cong 5, số cọc lớn là 5 cọc bao gồm cọc TĐ5, NĐ5, P5, NC5, TC5.
- Tại 14 vị trí cống: 14 cọc
- Số lượng cọc nhỏ là: 100 cọc.
2.5.2. Dọn dẹp mặt bằng thi công, làm đường tạm, lán trại và lên khuôn đường:
Công tác trên được thực hiện trên toàn đoạn tuyến từ Km0+900 đến Km1+900. Riêng việc làm láng trại thì vẫn dùng lại láng trại đã được dựng khi thi công tại KM0+000.
2.6. TÍNH TOÁN NĂNG SUẤT, XÁC ĐỊNH CÁC ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG NHÂN LỰC:
2.6.1.Khối lượng công tác khôi phục tuyến:
- Năng suất đóng cọc lớn là: 21(cọc/công)
- Năng suất đóng cọc nhỏ là 100(cọc/công)
[Theo ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN XÂY DỰNG]
Vậy số công cần thiết :
2.6.2. Định phạm vi thi công và dời cọc ra ngoài phạm vi thi công:
Với những công việc của công tác này và khối lượng đã được nêu ở trên ta định mức năng suất là 500m/công.
Vậy số công cần thiết để khôi phục tuyến là : (công).
2.6.3. Dọn dẹp mặt bằng thi công:
2.6.3.1.Công tác nhổ rể cây:
Khối lượng rể cây cần nhổ cho 6.05 Km đường là 195 cây. Dùng máy ủi năng suất 124 cây /giờ để nhổ rể.
Vậy số ca cần thiết để nhổ rễ cây là: (ca).
2.6.3.2.Công tác dẫy cỏ và cây bụi:
Dùng thiết bị dẫy cỏ là máy ủi năng suất 0,3ha/h.Vậy số ca làm công tác dẫy cỏ là:
(ca)
2.6.3.3.Công tác cưa ngắn cây dồn đống:
Các cây gỗ được cưa ngắn và dồn đống cách nhau 30m, gom sạch và thu dọn theo từng loại kích thước gỗ. Theo ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH– PHẦN XÂY DỰNG mã hiệu AD.1132 với mật độ cây nhỏ hơn 2 cây/100m2 là 0,123 công/100m2.
Vậy số công làm công tác này là:
(công)
2.6.4.Công tác lên khuôn đường và định vị tim cống:
Công tác này theo ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN XÂY DỰNG là 200m/công.Vậy số công cần thiết cho công tác lên khuôn đường là:
(công)
2.7.TÍNH TOÁN SỐ CÔNG , SỐ CA MÁY CẦN THIẾT HOÀN THÀNH CÁC THAO TÁC:
Số công số ca máy cần thiết để hoàn thành các hạng mục của công tác chuẩn bị như ở bảng 3.2.1.
Bảng 3.2.1
STT
Tên công viêc
Đơn vị
Khối lượng
Số ca máy
Số công
1
Khôi phục tuyến và định phạm vi thi công
m
15.26
2
Dọn dẹp mặt bằng
+ Nhổ rể cây
Cây
195
0,22
+ Dẫy cỏ và cây bụi
m2
19000
5,47
+ Cưa cây dồn đống
141,39
3
Công tác lên khuôn đường
m
6050
30,25
2.8. XÁC ĐỊNH CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG:
Ở đây khối lượng thi công không lớn và được phân bố đều trên toàn tuyến nên ta chọn phưông pháp tổ chức thi công dây chuyền.
2.9. BIÊN CHẾ CÁC TỔ ĐỘI THI CÔNG:
Dựa vào bảng tổng kết khối lượng công tác chuẩn bị ta biên chế một đội chuyên nghiệp làm công tác chuẩn bị bao gồm:
- 2 kỹ sư
- 2 trung cấp + 80 công nhân
- 3 máy kinh vĩ, 3 máy thủy bình, 6 mia , 3 thước dây
- 5 máy cưa U78
Chia làm các tổ như sau:
- Tổ 1: 2 kỹ sư + 2 trung cấp + 10 công nhân + 3 máy thủy bình + 3 máy kinh vĩ +thước + mia
- Tổ 2: 70 công nhân +5 máy cưa.
2.10.TÍNH TOÁN THỜI GIAN HOÀN THÀNH CÁC THAO TÁC:
Thêng th× thêi gian chuÈn bÞ chiÕm tõ 1/8 ¸ 1/12 tæng thêi gian x©y dùng c«ng tr×nh. TuyÕn ®îc Ên ®Þnh x©y dùng trong 10 th¸ng do vËy thêi gian chuÈn bÞ lÊy lµ 1 th¸ng = 24 ngµy lµm viÖc.
- Thêi gian chuÈn bÞ tiÕn hµnh tõ ngµy 01/01/2013 – 01/02/2013.
- Víi chiÒu dµi 5.4+0,65=6.05 km ( ®êng chÝnh + ®êng ga) th× tæng sè c«ng lµ:
+ Sè nh©n lùc trùc tiÕp:80 (người)
+ Sè nh©n lùc gi¸n tiÕp 7%: 6 (ngêi).
®tæng sè nh©n lùc mçi ngµy cña c«ng t¸c chuÈn bÞ lµ : 86 (ngêi).
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CỐNG
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG:
Cống nằm trên nền đắp hoàn toàn nên được thi công trước nền đường. Ở vị trí đặc cống mùa khô không có nước chảy nên xem như thi công ở trên khô, mực nước ngầm ở sâu nên không ảnh hưởng đến hố móng công trình.
Cống thi công trên đoạn tuyến thi công là cống tròn BTCT 14Ø100 để thoát nước từ trong mặt đường đổ ra các rảnh dọc được đặt tại các vị trí sau đây :
Lý trình
Số lượng cống
h(m)
Lctt
Lcthucte
V(m/s)
F(m)
Ghi chú
Km0+50
1
0.05
16.5
17
2
1.00
Cống trong ga
Km0+350
1
0.53
15.06
16
2
1.00
Cống trong ga
Km1+300
1
0.09
11.38
12
2
1.00
Km1+600
1
0.03
11.56
12
2
1.00
Km1+850
1
0.54
10.03
11
2
1.00
Km2+100
1
0.19
11.08
12
2
1.00
Km2+800
1
0.02
11.59
12
2
1.00
Km3+150
1
0.26
10.87
11
2
1.00
Km3+550
1
0.29
10.78
11
2
1.00
Km3+850
1
0.44
10.33
11
2
1.00
Km5+50
1
0.18
11.11
12
2
1.00
Km5+350
1
0.06
11.47
12
2
1.00
Km5+650
1
0.19
11.08
12
2
1.00
Km5+950
1
0.02
11.59
12
2
1.00
Cống có các đặc điểm sau:
+ Đường kính trong của cống : 100cm
+ Chiều dày thành cống : 16cm
+ Số đốt cống : 173
+ Độ dốc dọc tự nhiên tại vị trí đặc cống : 1 %
3.2. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ THI CÔNG:
Đối với cống tròn BTCT bán lắp ghép ta có trình tự thi như sau:
1. Định vị tim cống.
2. San dọn mặt bằng thi công cống.
3. Đào đất móng cống.
4. Vận chuyển vật liệu xây dựng cống.
5. Làm lớp đệm tường đầu, tường cánh.
6. Xây móng tường đầu, tường cánh.
7. Làm móng thân cống.
8. Vận chuyển ống cống.
9. Lắp đặt ống cống.
10. Làm mối nối, lớp phòng nước.
11. Lắp dựng ván khuôn để đổ bêtông tường đầu, tường cánh:
12. Xây tưông đầu, tường cánh, đổ bê tông cố định ống cống.
13. Đào móng gia cố thượng hạ lưu.và hố chống xói.
14. Làm lớp đệm gia cố thượng hạ lưu.
15. Xây phần gia cố thượng hạ lưu và hố chống xói.
16. Tháo dỡ ván khuôn
17. Đắp đất trên cống bằng thủ công.
3.3. XÁC ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG.
- Công việc khôi phục vị trí cống ta dùng nhân công sử dụng máy trắc đạt để xác định.
- Công tác san dọn mặt bằng dùng kết hợp cả nhân công và máy ủi để san dọn.
- Các công việc đào đất làm móng sử dụng nhân công bậc 3/7.
3.4.XÁC LẬP CÔNG NGHỆ THI CÔNG.
3.4.1. Định vị