1.1.1 Vị trí địa lý:
Quy Nhơn là thành phố của tỉnh Bình Định, ven biển trung bộ Việt Nam. Tỉnh Bình Định được giới hạn bởi 134km bờ biển phía Đông, tỉnh Quảng Ngãi ở phía Bắc, tỉnh Phú Yên ở phía Nam và tỉnh Gia Lai ở phía Tây.
Tọa độ địa lý của thành phố tại 13046’ vĩ độ Bắc 119014’độ kinh Đông, phía Bắc giáp huyện Tuy Phước, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước. Với diện tích 21.644 ha (số liệu năm 2004), là một trong những đô thị hạt nhân của vùng Nam Trung Bộ. Quy Nhơn nằm cách Hà Nội về phía nam 1.060 km, cách thành phố Hồ Chí Minh về phía bắc 640km nối liền bởi đường quốc lộ số 1, tuyến đường sắt xuyên Việt. Năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 558/QĐ-TTg công nhận thành phố Qui Nhơn là đô thị loại II.
1.1.2 Địa hình:
Thành phố Qui Nhơn chia làm 2 khu vực:
- Khu vực thành phố cũ.
- Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai.
Khu vực thành phố cũ nằm sát bờ biển. Ở giữa khu vực nội thành có núi Bà Hoả cao 279,2m và núi Vùng Chua chia thành phố cũ thành 2 khu vực: Khu vực nội thành và khu vực Phường Bùi Thị Xuân-Trần Quang Diệu. Khu vực nội thành có địa hình tương đối bằng phẳng; cao độ thay đổi từ 1,5 m đến 4 m; hướng dốc nghiêng từ núi ra biển và từ núi về các triền sông; độ dốc trung bình từ 0,5% đến 1%. Khu vực phường Bùi Thị Xuân-Trần Quang Diệu-Long Mỹ nằm hai bên Đông và Tây củaQuốc lộ 1A là thung lũng kẹp giữa núi Vùng Chua và núi Hòn Chà. Địa hình phía Tây đường Quốc lộ 1A tương đối bằng phẳng. Cao độ thấp nhất là 3,5 m. Cao độ trung bình 4,0m. Địa hình phía Đông Quốc lộ 1A thấp trũng, phần lớn là ruộng lúa. Cao độ thấp nhất là 1,1 m. Cao độ cao nhất là 15 m.
Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai là một cồn cát ngang ổn định. Chỗ rộng nhất là 4,5 km. Chỗ hẹp nhất là 1 km. Chiều dài của bán đảo khoảng 18 km. Cao độ lớn nhất là 315 m; cao độ thấp nhất là - 0,3 m; cao độ trung bình là 4,0 m. Địa hình có hướng dốc về hai phía Đông và Tây. Bán đảo không bị ngập lụt.
52 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2721 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế cải tạo hệ thống cấp nước thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
***
CƠ SỞ VẠCH TUYẾN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
Vạch tuyến mạng lưới cấp nước là một bước quan trọng khi thiết kế mạng lưới cấp nước. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng làm việc của hệ thống, giá thành xây dựng và quản lý hệ thống. Vạch tuyến mạng lưới cấp nước hợp lý sẽ giúp cho hệ thống làm việc ổn định, hạn chế được lượng nước thất thoát rò rỉ, tăng tuổi thọ làm việc của hệ thống.
Vạch tuyến phải dựa trên nguyên tắc sau:
Mạng lưới cấp nước phải đưa nước đến mọi đối tượng dùng nước trong phạm vi thiết kế.
Tổng chiều dài đường ống của toàn mạng phải nhỏ nhất và đảm bảo nước phải cấp nước liên tục, không bị gián đoạn .
Hướng cấp nước thuận lợi. Hạn chế đường ống đi qua sông, hồ và đường sắt cũng như các trở ngại khác. Trường hợp bắt buộc phải qua sông thiết kế đi dưới gầm cầu, dùng bản mã neo vào gầm cầu, qua đường sắt phải gia cố tránh ảnh hưởng tới đường ống.
Nhận xét mặt bằng thành phố Quy Nhơn:
Địa hình thành phố khu vực tập trung dân cư tương đối bằng phẳng. Chỉ có hai ngọn núi là núi Bà Hỏa và núi Vũng Chua, khu vực này là công viên và vườn sinh thái nên không có dân cư sinh sống. Khu vực phát triển Nhơn Hội nằm ở phía Tây của bán đảo Phương Mai, nối với đô thị bằng cầu Quy Nhơn. Khu vực Phú Tài và Bùi Thị Xuân lại chủ yếu phát triển công nghiệp. Khu vực phường Nhơn Bình với địa hình bằng phẳng, giao thông thuận lợi sẽ là khu trung tâm hành chính của đô thị trong tương lai. Dựa vào các tài liệu quy hoạch đã có, ta chia thành phố làm hai khu vực dùng nước, bao gồm:
Khu vực 1: Khu trung tâm và khu mở rộng phía Tây Bắc núi Bà Hỏa ( phường Nhơn Phú, Nhơn Bình ) Tầng cao trung bình khoảng từ 3 tầng.
Khu vực 2: Khu vực ngoại thành, khu phát triển công nghiệp và du lịch trong tương lai ở phía Tây và phía Đông của thành phố ( khu Phú Tài và Nhơn Hội) Khu vực này có dân cư thưa thớt, tần cao trung bình là 1 tầng.
Trên cơ sở đó ta tiến hành vạch tuyến mạng lưới cấp nước như sau:
Với những ống còn sử dụng tốt ta giữ lại, những khu vực nào có nhu cầu dùng nước tăng ta đặt thêm ống chạy song song với ống cũ, đồng thời phát triển mở rộng thêm mạng lưới để đáp ứng được nhu cầu dùng nước.
Vì đây là thiết kế mạng lưới cấp nước cho một thành phố, nên phải bảo đảm cấp nước liên tục, tránh xảy ra sự cố hỏng hóc gây mất nước trong thành phố. Vì vậy, chúng ta sử dụng mạng lưới vòng cho các tuyến ống tới các khu dân cư tập trung và xí nghiệp công nghiệp để đảm bảo cấp nước liên tục và an toàn. Còn nước dẫn từ mạng lưới thành phố đến các tiểu khu, công trình nhỏ là mạng lưới cụt.
Tại khu vực núi Bà Hỏa có đặt trạm bơm tăng áp, bể chứa nước dung tích 3000 m3 ở cốt +27m trên núi.
Mạng lưới có 3 nguồn cấp nước là Nhà máy nước Diêu Trì công suất 39.000 m3/ngđ, nhà máy nước Phú Tài, công suất 8000 m3/ngđ; nhà máy nước Nhơn Bình, công suất 80.000 m3/ngđ.
Đối với khu vực bán đảo Phương Mai ta phải dùng tuyến ống đi qua cầu Quy Nhơn để truyền tải.
Sau khi vạch tuyến mạng lưới ta có phương án cải tạo mạng lưới như sau:
Đối với khu vực nội thành cũ của thành phố (khu vực thành phố cũ sát biển), phương án cải tạo là giữ lại toàn bộ các tuyến ống cũ (Khu vực được cải tạo bởi dự án VIE 2146 - năm 2005) các tuyến ống chủ yếu có đường kính D200 đến D300.
Đối với tuyến ống trên chính chạy qua khu vực này ta xây mới để đảm bảo lưu lượng và áp lực cho cả hai giai đoạn. Tuyến cần thay mới là 2 tuyến (06 - 07 -08 -09 -10 -11- 12 (chạy dọc sân bay cũ) ; 07 - 54 - 53 - 52 - 46 - 45 (thuộc phường Đống Đa - Thị Nại)
Phương án hoạt động của mạng lưới vẫn giữ nguyên như cũ, có thêm một điểm cấp vào từ nhà máy Nhơn Bình, đồng thời vẫn giữ nguyên trạm bơm tăng áp và bể chứa trên cao tại núi Bà Hỏa. Tuy nhiên do việc mở rộng mạng lưới nên trạm bơm tăng áp chỉ sử dụng để bơm nước lên đài và sử dụng vào giờ có cháy để cấp thêm nước cho mạng lưới. (Thực tế do địa hình phức tạp của thành phố Quy Nhơn, nguồn cấp cũ tại nhà máy Diêu Trì khá xa bơm không đủ áp để đưa nước lên bể chứa trên núi Bà Hỏa nên dự an cũ phải thiết kế thêm trạm bơm tăng áp. Trạm bơm tăng áp và hệ thống bể chứa dưới chân núi và trên núi Bà Hỏa được đồng bộ với nhau qua hệ thống rơ le tự động, khi mức nước trên Đài hạ xuống đến mức giới hạn, bơm tự động bật đưa nước lên, có một hệ thống ống riêng D400 để vận chuyển nước lên Đài).
Thống kê các tuyến ống truyền tải cũ còn sử dụng được. Ta có bảng sau:
Bảng 4.1 Thống kê các tuyến ống cũ tận dụng lại
STT
Đoạn ống
Đường kính (mm)
Chiều dài thực tế (m)
1
Pipe 12-13
200
176
2
Pipe 13-14
200
132
3
Pipe 14-15
200
299
4
Pipe 19-20
300
370
5
Pipe 20-21
500
139
6
Pipe 21-22
250
319
7
Pipe 22-23
250
269
8
Pipe 23-16
250
389
9
Pipe 34-33
400
380
10
Pipe 33-32
250
594
11
Pipe 33-31
300
450
12
Pipe 34-27
400
945
13
Pipe 27-26
400
331
14
Pipe 31-28
250
253
15
Pipe 32-28
250
328
16
Pipe 25-22
200
323
17
Pipe 22-19
250
247
18
Pipe 31-30
150
245
19
Pipe 30-32
150
108
20
Pipe 32-13
250
260
21
Pipe 30-29
200
241
22
Pipe 29-24
200
330
23
Pipe 24-23
200
319
24
Pipe 23-18
200
387
25
Pipe 27-28
250
255
26
Pipe 28-29
150
248
27
Pipe 14-29
200
310
28
Pipe 15-24
200
315
29
Pipe 12-38
200
331
30
Pipe 11-38
200
405
31
Pipe 38-37
200
292
32
Pipe 37-39
200
350
33
Pipe 39-41
150
249
34
Pipe 41-42
150
530
35
Pipe 10-36
250
362
36
Pipe 36-40
200
290
37
Pipe 40-44
200
305
38
Pipe 45-43
250
302
39
Pipe 43-42
200
232
40
Pipe 6-56
250
163
41
Pipe 56-55
200
342
42
Pipe 55-50
200
296
43
Pipe 50-49
150
509
44
Pipe 49-48
150
294
45
Pipe 48-43
150
500
46
Pipe 49-47
100
268
47
Pipe 50-51
100
233
48
Pipe 55-54
150
310
49
Pipe 51-47
150
531
50
Pipe 46-40
200
237
51
Pipe 9-35
250
189
52
Pipe 53-35
200
255
53
Pipe 35-36
250
296
54
Pipe 36-37
200
550
55
Pipe 40-39
150
405
56
Pipe 44-41
150
226
57
Pipe 45-44
150
157
58
Pipe 50-51
100
233
59
Pipe 55-54
150
310
60
Pipe 51-47
150
531
61
Pipe 46-40
200
237
62
Pipe 9-35
250
189
63
Pipe 53-35
200
255
64
Pipe 35-36
250
296
65
Pipe 36-37
200
550
66
Pipe 40-39
150
405
67
Pipe 44-41
150
226
68
Pipe 45-44
150
157
69
Pipe 62-61
500
1580
70
Pipe 66-63
600
1140
71
Pipe 63-62
500
2490
72
Pipe 52-51
200
167
73
Pipe 47-45
150
233
74
Pipe 26-25
250
286
75
Pipe 25-24
200
257
76
Pipe 15-16
200
300
77
Pipe 16-17
150
400
78
Pipe 3-64
300
1211
79
Pipe 18-17
200
477
80
Pipe 18-19
250
303
81
Pipe 21-26
500
270
82
Pipe 61-20
500
1000
83
Pipe DN-34'
500
500
84
Pipe 8-34
200
327
. GIAI ĐOẠN I (2008 - 2015)
Chiều dài tính toán của các đoạn ống:
Công thức tính chiều dài tính toán các đoạn ống như sau:
ltt = lthực x m (m).
Trong đó:
ltt: Chiều dài tính toán của các đoạn ống (m).
lthực: Chiều dài thực của các đoạn ống (m).
m: Hệ số phục vụ của đoạn ống.
Khi đoạn ống phục vụ một phía m = 0, 5.
Khi đoạn ống phục vụ hai phía m = 1.
Khi đoạn ống qua sông m = 0.
Bảng 4.2 : Chiều dài tính toán các đoạn ống
STT
Đoạn ống
Chiều dài thực tế (m)
Hệ số m
Chiều dài tính toán (m)
STT
Đoạn ống
Chiều dài thực tế (m)
Hệ số m
Chiều dài tính toán (m)
Khu vực I
1
1-77
1935
1.0
1935
62
25-24
257
1.0
257
2
1-2
960
1.0
960
63
24-15
315
1.0
315
3
2-3
593
1.0
593
64
27-28
255
1.0
255
4
65-2
1210
1.0
1210
65
28-29
248
1.0
248
5
2-58
905
1.0
905
66
29-14
310
1.0
310
6
58-57
964
1.0
964
67
31-30
245
1.0
245
7
56-55
342
0.5
171
68
30-32
108
1.0
108
8
55-50
296
0.5
148
69
40-44
305
0.5
153
9
50-49
509
0.5
255
70
38-37
292
0.5
146
10
49-48
294
0.5
147
71
37-39
350
0.5
175
11
42-43
232
1.0
232
72
39-40
105
0.5
53
12
43-45
302
1.0
302
73
39-41
249
0.5
125
13
45-46
266
1.0
266
74
41-42
530
0.5
265
14
46-52
338
1.0
338
75
38-11
405
1.0
405
15
46-40
237
1
237
76
37-36
550
1.0
550
16
40-36
290
1
290
77
47-51
531
0.5
266
17
52-53
118
1.0
118
78
36-35
296
1.0
296
18
53-54
152
1.0
152
79
41-44
226
1.0
226
19
54-7
280
1.0
280
80
44-45
157
1.0
157
20
7-6
134
0.5
67
81
45-47
233
1.0
233
21
6-5
1428
1.0
1428
82
47-49
268
0.5
134
22
5-4
1119
1.0
1119
83
43-48
500
1.0
500
23
4-3
408
1.0
408
84
52-51
167
0.5
84
24
3-64
1211
1.0
1211
85
51-50
223
0.5
112
25
63-62
2490
0.5
1245
86
54-55
310
1.0
310
26
62-61
1580
0.0
0
87
6-56
163
1.0
163
27
61-20
980
1.0
980
88
9-35
189
1.0
189
28
20-19
370
1.0
370
89
35-53
255
1.0
255
29
19-18
303
1.0
303
90
10-36
362
1.0
362
30
18-17
477
1.0
477
91
12-38.
221
1.0
221
31
17-16
590
1.0
590
92
61-60
1200
0.0
0
32
16-15
346
1.0
346
93
60-5
460
0.5
230
33
15-14
299
1.0
299
94
5-57
505
1.0
505
34
14-13
132
1.0
132
95
57-77
1031
1.0
1031
35
13-12
176
1.0
176
96
62-59
748
0.5
374
36
12-11
376
1.0
376
97
59-4
443
1.0
443
37
11-10
292
1.0
292
98
4-58
557
1.0
557
38
10-9
317
1.0
317
99
64-65
576
1.0
576
39
9-8
226
1.0
226
100
59-60
1004
0.5
502
40
8-7
227
0.5
114
Khu vực II
41
8-34
327
0.5
164
101
63-66
1140
1.0
1140
42
34-27
945
0.5
473
102
66-67
642
0.5
321
43
27-26
331
0.5
166
103
67-68
481
0.5
241
44
26-21
270
0.5
135
104
68-69
1064
0.5
532
45
21-20
139
0.5
70
105
69-70
508
0.5
254
46
19-22
247
1.0
247
106
70-71
965
0.5
483
47
22-25
323
1.0
323
107
71-72
226
1.0
226
48
25-28
328
1.0
328
108
72-73
947
1.0
947
49
28-31
253
1.0
253
109
73-70
246
1.0
246
50
31-33
450
1.0
450
110
73-74
500
1.0
500
51
33-34
380
1.0
380
111
74-75
1580
1.0
1580
52
33-32
594
1.0
594
112
74-69
250
1.0
250
53
32-13
260
1.0
260
113
75-68
310
1.0
310
54
30-29
241
1.0
241
114
75-76
326
1.0
326
55
29-24
330
1.0
330
115
76-67
326
1.0
326
56
24-23
319
1.0
319
116
77-78
4680
0.0
0
57
23-18
387
1.0
387
117
78-79
370
0.5
185
58
21-22
319
1.0
319
118
79-80
1200
0.5
600
59
22-23
269
1.0
269
119
80-81
520
1.0
520
60
23-16
389
1.0
389
120
81-78
1280
0.5
640
61
26-25
286
1.0
286
Tổng
Chiều dài thực tế (m)
Khu vực I
46240
Khu vực II
17561
Chiều dài tính toán (m)
Khu vực I
37692
Khu vực II
9626
(Khu vực I và khu vực II nằm hai phía khác nhau nên không có đoạn ống dùng chung hai khu vực (m = 0,5))
Tổng chiều dài ống thực tế Lthực tê = 63.801 m
Tổng chiều dài tính toán: Ltính toán = 47.318 m, KV1: 37692m, KV2: 9626m
Xác định lưu lượng dọc đường các đoạn ống:
Do trên mạng lưới cũ có 1 đài nước 3000m3 hiện vẫn sử dụng. Trạm bơm tăng áp dưới chân núi Bà Hỏa hiện có 2 bơm chỉ làm nhiệm vụ cung cấp nước lên bể chứa trên cao. Do việc xây dựng nhà máy mới tại phường Nhơn Bình, cách khu thành phố cũ 3km nên vẫn giữ nguyên chức năng của đài nước và trạm bơm tăng áp. Đồng thời trạm bơm tăng áp sẽ hoạt động vào giờ có cháy. Bơm cũ tại trạm tăng áp có q=180l/s, H=40m.
Theo bảng tổng hợp lưu lượng, giờ dùng nước nhiều nhất của thành phố là từ 16h-17h.
Qmax = 5,87% Qngđ = 7081 (m3/h)= 1967 (l/s)
Lưu lượng đơn vị dọc đường:
(l/sm)
Trong đó:
: Lưu lượng dọc đường của khu vực i. (l/s.m)
: Lưu lượng sinh hoạt trong giờ dùng nước lớn nhất của khu vực i có kể đến hệ số (a = 1, 1).
= 3549,9(m3/h) = 986,08 (l/s).
= 151 (m3/h) = 41,94 (l/s).
: Tổng chiều dài tính toán của khu vực i. (m).
= 37692 (m); = 9626 (m).
: Lưu lượng dọc đường phân phối đều cho các khu vực. Được xác định theo công thức:
(l/s.m).
Với: (Qt - Tổng lưu lượng nước tưới cây, rửa đường.
(Qt = 131,1 + 452,3 = 565,4 (m3/h) = 157,05 (l/s).
(Qdp - Tổng lưu lượng nước dự phòng.
(Qdp = 7081 – 5245,2 = 1835,8 (m3/h) = 509,4(l/s).
= 0,01408 (l/sm)
Vậy lưu lượng dọc đường của đô thị
= = 0,04024 (l/s. m).
= = 0,01850(l/s. m).
Từ đó ta tính được tổng lưu lượng dọc đường lấy ra tại các nút trên mạng lưới:
(Qnút = ((.) = 0,04024× 37692+ 0,0185 × 9626
= 1694,79(l/s).
Từ đó ta tính được lưu lượng dọc đường cho các đoạn ống theo công thức:
qdđ(i-k) = .ltt(i-k).
Bảng 4.4: Lưu lượng dọc đường các đoạn ống giai đoạn 1
STT
Đoạn ống
Nội thành
Ngoại thành
Ltt
qđv
qdđ
Ltt
qđv
qdđ
(m)
(l/sm)
(l/s)
(m)
(l/sm)
(l/s)
1
1-77
1935
0.04024
77.86
2
1-2
960
0.04024
38.63
3
2-3
593
0.04024
23.86
4
65-2
1210
0.04024
48.69
5
2-58
905
0.04024
36.42
6
58-57
964
0.04024
38.79
7
56-55
171
0.04024
6.88
8
55-50
148
0.04024
5.96
9
50-49
255
0.04024
10.24
10
49-48
147
0.04024
5.92
11
42-43
232
0.04024
9.34
12
43-45
302
0.04024
12.15
13
45-46
266
0.04024
10.70
14
46-52
338
0.04024
13.60
15
46-40
237
0.04024
9.54
16
40-36
290
0.04024
11.67
17
52-53
118
0.04024
4.75
18
53-54
152
0.04024
6.12
19
54-7
280
0.04024
11.27
20
7-6
67
0.04024
2.70
21
6-5
1428
0.04024
57.46
22
5-4
1119
0.04024
45.03
23
4-3
408
0.04024
16.42
24
3-64
1211
0.04024
48.73
25
63-62
1245
0.04024
50.10
26
62-61
0
0.04024
0.00
27
61-20
980
0.04024
39.44
28
20-19
370
0.04024
14.89
29
19-18
303
0.04024
12.19
30
18-17
477
0.04024
19.19
31
17-16
590
0.04024
23.74
32
16-15
346
0.04024
13.92
33
15-14
299
0.04024
12.03
34
14-13
132
0.04024
5.31
35
13-12
176
0.04024
7.08
36
12-11
376
0.04024
15.13
37
11-10
292
0.04024
11.75
38
10-9
317
0.04024
12.76
39
9-8
226
0.04024
9.09
40
8-7
114
0.04024
4.57
41
8-34
164
0.04024
6.58
42
34-27
473
0.04024
19.01
43
27-26
166
0.04024
6.66
44
26-21
135
0.04024
5.43
45
21-20
70
0.04024
2.80
46
19-22
247
0.04024
9.94
47
22-25
323
0.04024
13.00
48
25-28
328
0.04024
13.20
49
28-31
253
0.04024
10.18
50
31-33
450
0.04024
18.11
51
33-34
380
0.04024
15.29
52
33-32
594
0.04024
23.90
53
32-13
260
0.04024
10.46
54
30-29
241
0.04024
9.70
55
29-24
330
0.04024
13.28
56
24-23
319
0.04024
12.84
57
23-18
387
0.04024
15.57
58
21-22
319
0.04024
12.84
59
22-23
269
0.04024
10.82
60
23-16
389
0.04024
15.65
61
26-25
286
0.04024
11.51
62
25-24
257
0.04024
10.34
63
24-15
315
0.04024
12.68
64
27-28
255
0.04024
10.26
65
28-29
248
0.04024
9.98
66
29-14
310
0.04024
12.47
67
31-30
245
0.04024
9.86
68
30-32
108
0.04024
4.35
69
40-44
153
0.04024
6.14
70
38-37
146
0.04024
5.88