Đồ án Thiết kế cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự

“Nhân lực ” là tài sản quan trọng nhất mà một doanh nghiệp có. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách “quản lý nhân sự” của doanh nghiệp - bao gồm cả cách quản lý nhân viên, chấm công, quản lý tiền lương như thế nào. Điều này đem lại những giá trị góp phần vào thành công của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu và thực hiện các kế hoạch chiến lược cần phải liên kết chặt chẽ các chính sách nhân sự và các thủ tục với mục tiêu kinh doanh. Chẳng hạn cần biết rõ khi nào và tại sao phải tuyển dụng nhân viên, mong đợi nhưng gì ở họ, sẽ khen thưởng và/hoặc kỷ luật nhân viên thế nào để họ phải đạt được các mục đích chiến lược kinh doanh. Với tư cách là chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa, giám đốc, lãnh đạo, hoặc ban quản lý có trách nhiệm không ngừng chỉ rõ và truyền đạt những mục tiêu kinh doanh cho tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp. Cũng phải tạo điều kiện để cán bộ chuyên môn và nhân viên làm việc bằng cách xây dựng những hệ thống trong công ty: quy tắc làm việc, hệ thống lương bổng, phương pháp đánh giá hiệu quả làm việc, biện pháp khen thưởng và kỷ luật. Trước tiên quản lý nguồn lực vừa là nghệ thuật vừa là khoa học làm cho những mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên cùng đạt đến mục tiêu. Nhân viên trông đợi mức lương thỏa đáng, điều kiện làm việc an toàn, sự gắn bó với tổ chức, những nhiệm vụ có tính thách thức, trách nhiệm và quyền hạn. Mặt khác, với tư cách là chủ lao động mong muốn nhân viên của mình sẽ tuân thủ quy định tại nơi làm việc và các chính sách kinh doanh, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ, đóng góp sang kiến vào các mục tiêu kinh doanh,chịu trách nhiệm về cả việc tốt và việc dở, liêm khiết và trung thực. Thứ hai, quản lý nguồn nhân lực là hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Quy trình này gồm các bước tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân viên trong doanh nghiệp. Việc tin học hóa quản lý nhân sự mang lại nhiều lợi ích hơn so với quản lý thủ công. Quản lý thong tin về cán bộ, công nhân viên là một bài toàn quan trọng và có nhiều ứng dụng trong việc quản lý nguồn nhân lực, chính sách cán bộ nhằm đưa ra các quyết định trong lĩnh vực xây dựng đội ngũ lao động đủ khả năng và trình độ đáp ứng các nhu cầu trong giai đoạn mới.

doc88 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 10135 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Thiết kế cơ sở dữ liệu là một giai đoạn quan trọng để xây dựng hệ thống thông tin thành công. Trong thực tế nhiều hệ thống thông tin chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn và sau đó không còn đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng. Một trong những lý do là không quan tâm đến giai đoạn phân tích và thiết kế để rồi khi tổ chức phát triển hệ thống không còn khả năng đáp ứng . CSDL được mô tả là tập hợp dữ liệu của một tổ chức nào đó được lưu trữ trong máy tính,được nhiều người sử dụng và được tổ chức theo một mô hình. Và việc phân tích thiết kế CSDL là một nhiệm vụ rất quan trọng trong việc xây dựng một mô hình của một tổ chức hay một hệ thống. Việc tin học hóa quản lý nhân sự mang lại nhiều lợi ích hơn so với quản lý thủ công. Quản lý thông tin về cán bộ, công nhân viên là một bài toán quan trọng và có nhiều ứng dụng trong việc quản lý nguồn nhân lực, chính sách cán bộ… nhằm đưa ra các quyết định trong lĩnh vực xây dựng đội ngũ lao động đủ khả năng và trình độ đáp ứng các nhu cầu trong giai đoạn mới. MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU VÀ PHÁT BIỂU BÀI TOÁN 1.1.Giới thiệu vấn đề “Nhân lực ” là tài sản quan trọng nhất mà một doanh nghiệp có. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách “quản lý nhân sự” của doanh nghiệp - bao gồm cả cách quản lý nhân viên, chấm công, quản lý tiền lương như thế nào. Điều này đem lại những giá trị góp phần vào thành công của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu và thực hiện các kế hoạch chiến lược cần phải liên kết chặt chẽ các chính sách nhân sự và các thủ tục với mục tiêu kinh doanh. Chẳng hạn cần biết rõ khi nào và tại sao phải tuyển dụng nhân viên, mong đợi nhưng gì ở họ, sẽ khen thưởng và/hoặc kỷ luật nhân viên thế nào để họ phải đạt được các mục đích chiến lược kinh doanh. Với tư cách là chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa, giám đốc, lãnh đạo, hoặc ban quản lý có trách nhiệm không ngừng chỉ rõ và truyền đạt những mục tiêu kinh doanh cho tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp. Cũng phải tạo điều kiện để cán bộ chuyên môn và nhân viên làm việc bằng cách xây dựng những hệ thống trong công ty: quy tắc làm việc, hệ thống lương bổng, phương pháp đánh giá hiệu quả làm việc, biện pháp khen thưởng và kỷ luật. Trước tiên quản lý nguồn lực vừa là nghệ thuật vừa là khoa học làm cho những mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên cùng đạt đến mục tiêu. Nhân viên trông đợi mức lương thỏa đáng, điều kiện làm việc an toàn, sự gắn bó với tổ chức, những nhiệm vụ có tính thách thức, trách nhiệm và quyền hạn. Mặt khác, với tư cách là chủ lao động mong muốn nhân viên của mình sẽ tuân thủ quy định tại nơi làm việc và các chính sách kinh doanh, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ, đóng góp sang kiến vào các mục tiêu kinh doanh,chịu trách nhiệm về cả việc tốt và việc dở, liêm khiết và trung thực. Thứ hai, quản lý nguồn nhân lực là hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Quy trình này gồm các bước tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân viên trong doanh nghiệp. Việc tin học hóa quản lý nhân sự mang lại nhiều lợi ích hơn so với quản lý thủ công. Quản lý thong tin về cán bộ, công nhân viên là một bài toàn quan trọng và có nhiều ứng dụng trong việc quản lý nguồn nhân lực, chính sách cán bộ… nhằm đưa ra các quyết định trong lĩnh vực xây dựng đội ngũ lao động đủ khả năng và trình độ đáp ứng các nhu cầu trong giai đoạn mới. 1.2. Hệ thống hiện tại Hiện tại ở một số công ty còn tồn tại cách quản lý thủ công. Cách quản lý này rườm rà và nặng nề. Khi tìm kiếm thông tin một nhân viên trên giấy rất khó khăn và mất thời gian. Đồng thời để thống kê, tổng kết, viết 1 báo cáo cũng rất khó khăn. Trên thị trường hiện này đã có nhiều phần mềm quản lý nhưng giá cả lại quá cao, tốn chi phí ban đầu và chi phí đào tạo. Công ty SES giải pháp phần mềm mới đi vào hoạt động không lâu với đội ngũ nhân viên trẻ năng động ,sáng tạo phù hợp với ngành công nghệ thông tin với sự thay đổi nhanh chóng qua từng ngày. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là chuyên thiết kế phần mềm web ,win cho các doanh nghiệp lớn và nhỏ với các ngôn ngữ lập trình chính như C#, PHP… Sau một thời gian nghiên cứu và học hỏi với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các thế hệ đi trước ở công ty em đã tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức mới rất bổ ích như biết thêm và rõ hơn về ngôn ngữ PHP, ASP… song song với đó là hiểu thêm về SQL Server. Trong thời gian thực tập em được tiếp xúc và tham gia vào dự án của công ty là lập trình và thiết kế quản lý nhân sự của công ty Thành Đông: Công ty TNHH XNK Thành Đông là một trong những nhà cung cấp Thép không gỉ và Thép đen hàng đầu tại Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, Thành Đông đã duy trì và mở rộng thị phần của mình không những trong mà cả ngoài nước, tại các thị trường như Hàn Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Ai cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Syria,… 1.3. Yêu cầu tổ chức hệ thống đề xuất Sơ đồ tổng quan các nghiệp vụ quản lý của hệ thống như sau: 1.3. 1. Quản lý nhân sự Quản lý nhân sự Quản lý thông tin nhân viên Quản lý phòng ban Quản lý thông tin về hợp đồng lao động Quản lý khen thưởng kỷ luật Quản lý danh mục dùng chung Quản lý phân quyền bảo mật hệ thống Hệ thông báo cáo 1.3 2. Quản lý thông tin nhân viên Quản lý thông tin nhân viên Quản lý thông tin chi tiết nhân viên Quản lý thông tin về quan hệ gia đình Quản lý thông tin về trình độ,chuyên môn Quản lý cập nhật thông tin nhân viên 1.3.3. Quản lý thông tin phòng ban Quản lý phòng ban Quản lý hệ phòng ban Quản lý thông tin về nhân viên theo phòng ban 1.3.4. Quản lý khen thưởng kỷ luật Quản lý khen thưởng kỷ luật Quản lý bảng khen thưởng Quản lý bảng kỷ luật Cập nhật danh sách khen thưởng nhân viên của công ty Cập nhật danh sách kỷ luật nhân viên của công ty 1.3.5. Quản lý danh mục dùng chung Quả lý danh mục dùng chung Cập nhật một lần vè dùng chung xuyên suốt cho toàn hệ thống Phân quyền cho người sử dụng 1.3.6. Quản lý người dùng đăng nhập hệ thống Quản lý người dùng đăng nhập hệ thống Quản lý người dùng đăng nhập hệ thống Thay đổi mật khẩu người sử dụng Phân quyền cho người sử dụng 1.3.7. Hệ thống báo cáo Hệ thống báo cáo Sơ yếu lý lịch nhân viên Danh sách nhân viên theo phòng ban Danh sách nhân viên theo loại Báo cáo tình hình nghỉ phép Thống kê nhân viên theo độ tuổi Thống kê nhân viên theo chức danh Thống kê trình độ nhân viên Chương 2: GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ 2.1. Công nghệ Microsoft.net FRAMEWORK 3.0 Trong thế giới điện toán, những cải tiến và thay đổi vẫn thường xuyên xảy ra. Đây là những biến đổi tất yếu và có tác động thúc đẩy sự phát triển. Một thách thức đối với bất kì nhà lập trình hay những công việc chuyên về CNTT nào là theo kịp những biến đổi liên tục và những sự phát triển trong công nghệ. Như một nhà quản lý doanh nghiệp hay người đưa ra các quyết định, sự am hiểu về công nghệ và tác động của nó đối với việc kinh doanh nhiều lúc làm cho cảm thấy nản lòng. Tuy nhiên những thay đổi thường xuyên nhất trong công nghệ luôn đem lại cho thành quả tốt nhất. Ngày nay, do công nghệ thông tin liên tuc phát triển, cho nên những nền tảng của công nghệ đó có thể thay đổi để điều tiết những sự phát triển, cho nên những nền tảng của công nghệ đó có thể thay đổi để điều tiết sự phát triển mới và những nhu cầu mới trên thị trường. Thậm chí một vài năm trở lại đây, chỉ có một số ít người biết đến Internet. Ngày nay, Internet đã thâm nhập vào hầu như mọi chỗ trong cuộc sống của chúng ta. Sự khởi xướng ý tưởng .Net là mọt bước đột phá mới của Microsoft. Nó bao hàm nhiều quan niệm hiện hữu và những triết lý. Microsoft đưa ra công nghệ mà nó cho phép ý tưởng .Net trở thành hiện thực. 2.1.1. Các dịch vụ .Net Để thực thi mô hình .Net, một vài khối hợp nhất (building block) cơ sở phải được đặt đúng chỗ (các block này định rõ các dịch vụ Web được xây dựng như thế nào) . Các dịch vụ này cố gắng để trợ giúp các nhà phát triển xây dựng các ứng dụng .Net Microsoft định nghĩa các dịch vụ khối hợp nhất .Net sau đây: Authentication: Khi sử dụng các công nghệ Authentication (chứng thực) cũng như Pasport(hộ chiếu) của Microsoft các nhà phát triển tạo ra các dịch vụ cho riêng mình và bảo vệ cá dịch vụ như mong muốn. Mesaging: Các đặc tính Messaging(Truyền thông điệp) của .Net được xây dựng trên MN Hotmail Web đã dựa vào dich e-mail, Microssoft Exchange Server 2000, và Instant Messaging (truyền thông điêoh tức thì). Những hệ thống truyền thông điệp này và những đặc tính có thể được phân tán đến bất kì thiết bị nào do tính không phụ thuộc nền tảng của chúng. Personalized Experience (kinh nghiệm cá nhân) : .Net cho người dùng nhiều kiểm soát hơn thông qua cá quy tắc xử lý dữ liệu và quyền ưu tiên mà nó xác định rõ dữ liệu phải được di chuyển và quản lý thế nào. XML (Extensible Markup Language): XML được xem như một ngon ngữ chung mà nó cho phép dữ liệu được di chuyển từ dạng này sang dạng khác trong khi bảo trì tính toàn vẹn của nó. Cùng với SOAP , XML có thể cung cấp mọt dịch vụ linh hoạt để quản lý về điều khiển dữ liệu. Một trong những thực thi (implementation) đầu tiên được đề nghị của dịch vụ .Net là Microsoft HailStorm. HailStorm là một dịch vụ trung tâm người dùng (user-centric), nó cung cấp cho những người dùng cuối khả năng lưu trữ thông tin cá nhân như các cuộc hẹn, lịch hay các thông tin tài chính. Kết quả việc một người dùng đăng kí dịch vụ này là thông tin được chia sẻ với các ứng dụng khác(thông tin dùng chung) theo ý muốn của họ, và nó trở thành một phần của người dùng khi điều khiển các hoạt động trên Web. Trong thời gian tới sẽ được tiếp cận các dịch vụ tương tự được đề xuất trên Web bởi các công ty bán cho thông qua việc đăng kí vào dịch vụ của họ. Như chúng ta đã thấy .Net đã chuẩn bị cho việc sử dụng một số công nghệ của Microsoft mà nó bắt đầu thích nghi và được sự chấp nhận bởi cộng đồng tin học và Internet. 2.1.2 Cơ sở hạ tầng .Net Việc tạo nên một khung (framwork) mà những hàm theo cách được mô tả trong mục này chắc chắn không phải là một nhiệm vụ dễ dàng. Để có thể làm việc được, chiến lược .Net phải cung cấp một cơ sở hạ tầng mà trên đó các dịch vụ Web có thể được xây dựng. May thay, .Net đã cung cấp cơ sở hạ tầng này để giải phóng các nhà lập trình tập trung hơn vào việc xử lý các tác vụ kinh doanh hơn là chú trọng đến việc lập trình bản thân nó. Tại mức cơ sở hạ tầng .Net xem những thành phần chương trình như những dịch vụ web, nó lấy ra những đặc tính tốt nhất của COM của microsoft và trộn lẫn chúng với ý tưởng truyền thông điện ghéo nối lỏng. Do những đặc tính này mà cơ sở hạ tầng tồn tại cho người lập trình và như vậy họ có thể tập trung vào công việc xử lý các tác vụ kinh doanh cần sự phát triển mà không cần phải tạo ra các thành phần (component) riêng biệt hoạt động với nhau. Cơ sở hạ tầng .Net tạo ra framework (khung) trên đó các dịch vụ Web được xây dựng. Ba thành phần cho .Net framework này được giới thiệu sơ lược dưới đây. 2.1.2.1 Thực thi ngôn ngữ chung CLR (Common Language Runtime) Tất cả các ngôn ngữ lập trình đều có một runtime(thi hành), mọt dịch vụ hoạt động cùng với ngôn ngữ lập trình. Common Language Runtime(CLR là bộ thi hành ngôn ngữ chung) là một thành phần cỗi lõi(cơ bản nhất) của .Net. Nó cung cấp nền cơ sở mà trên đó các ứng dụng cho .Net được xây dựng. CLR quản lý nhiều khía cạnh của chu trình phát triển phải lưu tâm đến vấn đề quản lý bộ nhớ, những sự khởi tạo luồng(thread) và loại bỏ nó, các thành phần bảo mật và những vấn đề tương tự. Điều đó gây ra một số khó khăn do các nhà phát triển phải tiêu tốn quá nhiều thời gian vào các vấn đề này. Bộ thi hành ngôn ngữ chung CLR quản lý tất cả các vấn đề nảy sinh đó một cách tự động và giải phóng cho các nhà phát triển tập trung vào việc xử lý giao dịch logic. CLR cung cấp một runtime chung mà nó được sử dụng với tất cả cá ngôn ngữ. Thành phần này làm cho .Net có một khả năng “hỗ trợ mọi ngôn ngữ ” (language-free) 2.1.2.2. Các lớp lập trình hợp nhất (Unified Programming Classes) Những thư viện lớp lập trình hay các giao diện lập trình ứng dụng (API) được sử dụng bởi nhiều ngôn ngữ khác nhau. Để sử dụng những ngôn ngữ lập trình khác nhau, các nhà phát triển nghiên cứu các bộ thư viện lớp khác nhau để làm việc với các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Vấn đề này đã làm chậm quá trình phát triển ứng dụng và làm cho công việc phát triển trở nên tẻ ngắt và lãng phí khá nhiều thời gian. .Net cung cấp cá lớp lập trình hợp nhất với một bộ API dùng chung cho mọi ngôn ngữ lập trình. Các ngôn ngữ có thể tương tác với một ngôn ngữ khác và lớp lập trình hợp nhất này cho phép các nhà phát triển lựa chọn bất cứ ngôn ngữ nào mà họ muốn trong khi chỉ cần duy nhất một bộ API mà thôi. 2.1.2.3. ASP.NET(Active Sever Pages .Net) ASP.NET được sử dụng chung với các lớp lập trình mà nó có thể tạo các ứng dụng Web một cách dễ dàng cho người lập trình. ASP.NET cung cấp cách truy cập giao dieenjHTML chung và nó chạy trên chương trình máy phục vụ nhưng thể hiện kết quả thông qua HTML (ví dụ text box chẳng hạn). Giao diện ASP.NET làm cho việc phát triển các ứng dụng Web trở nên nhanh hơn do bởi các đối tượng điều khiển chung này. Như một kết quả của các lớp lập trình chung và những đặc tính chuẩn của ASP.NET được sử dụng ở phần trên của hai thành phần thực thi ngôn ngữ chung CLR và các ngôn ngữ lập trình hợp nhất để tạo ra các dịch vụ Web. 2.1.3. Mô hình lập trình .Net framework 3.0 Net framework 3.0 là một mô hình lập trình với “mã được kiểm soát” (managed code), được xây dựng và mở rộng dựa trên .Net Framework 2.0 không những giải quyết những vấn đề khó khăn trong việc phát triển phần mềm mà còn giúp tạo ra những phần mềm, dịch vụ mà công nghệ hiện tại không thể làm được. No giúp lập trình viên và người thiết kế có thể tạo ra ứng dụng có nhiều tính năng đáng tin cậy hơn, bảo mật hơn, thông minh hơn, thẩm mỹ hơn, dễ triển khai hơn. Ta có thể nhìn .Net Framework3.0 qua 2 phương diện: Về chức năng, >Net Framework 3.0 có 3 khối chức năng là :Trình diễn (Presentation); Dữ liệu(Data); Giao tiếp (Communication). Về kỹ thuật, hiện tại Microsoft giới thiệu 4 kỹ thuật mới và nổi bật nhất là: Windows CardSpace (InfoCard), Windows Presentation Foundation (Avalon), Window Communication Foundation (/indigo), Windows Workflow Foundation (Workflow). Microsoft quyết định sử dụng .Net Framework 3.0 cho Windows Vista nhưng đồng thời cũng hỗ trợ luôn cho Windows XP (SP2) và Windows Server 2003 (SPI). 2.2. Công nghệ Microsoft SQL Server 2005 Một số tính năng tiêu biểu của công nghệ Microsoft SQL Server 2005 như sau: 2.2.1 Nâng cao bảo mật Bảo mật là trọng tâm chính cho những tính năng mới trong SQL Server 2005. Điều này phản ánh sự phản ứng lại của Microsoft với sau máy tính Slammer đã tấn công SQL Server 2000 . Nó cũng cho thấy một thế giới ngày càng có nhiều dữ liệu kinh doanh có nguy cơ bị lộ ra ngoài Internet. A. Bảo mật nhóm thư mục hệ thống: Nhóm mục hệ thống bao gòm các View bên dưới cấu trúc dữ liệu hệ thống. Người sử dụng không thấy được bất cứ bảng bên dưới nào, vì thế những người dùng không có kỹ năng hoặc có ý phá hoạt không thể thay đổi hoặc làm hư hỏng các bảng này được. Điều này ngăn hoặc bất kỳ ai khác làm cấu trúc chính mà SQL Server phụ thuộc vào. B. Bắt buộc chính sách mật khẩu: Khi cài Window Server 2003, có thể áp dụng chính sách mật khẩu của Window (đang áp dụng) cho SQL Server 2005, có thể thi hành chính sách về mức độ và ngày hết hạn của mật khẩu trên SQL Server 2005 giống hệt như cho tài khoản đăng nhập vào Windows mà trong 2000 không hỗ trợ tính năng này. Có thể tắt hoặc mở việc bắt buộc chính sách mật khẩu cho từng đăng nhập riêng. C. Tách biệt giản đồ và người dùng: SQL Server 2000 không có khái niệm giản đồ (Schema): Người dùng sở hữu các đối tượng CSDL. Nếu một người dùng User1 tạo một đối tượng myTable thì tên của dối tượng sẽ là User1.mytable. Neus User1 xóa khi một nhân viên rời khỏi công ty chẳng hạn, cần thay đổi tên đối tượng. Việc này gây ra vấn đề với những ứng dụng phụ thuộc vào tên của đối tượng để truy xuất dữ liệu. Trong SQL Server 2005 , người dùng có thể tạo giản đồ có tên khác với người dùng để chứa các đối tượng CSDL. Ví dụ User1 có thể tạo ra giản đồ có tên là HR và tạo một đối tượng Employee. Tham chiếu đến đối tượng đó như là HR.Employee. Vì thế nếu User1 rời khỏi công ty, không cần thay đổi tên giản đồ, nghĩa là mã ứng dụng vẫn được giữ nguyên bởi vì đối tượng vẫn được gọi là HR.Employee. D. Tự động tạo chứng nhận cho SQL: Trong SQL Server 2000, khi dùng Secure Sockets Layer (SSL) để đăng nhập vào thể hiện SQL Server, phải tạo chứng nhận để làm cơ sở sử dụng SSL. SQL Server 2005 tự tạo chứng nhận cho, điều đó cho phép sử dụng SSL, mà không cần phải quan tâm đến việc tạo chứng nhận. 2.2.2. Mở rộng T-SQL: Transact-SQL là một phiên bản của Structured Query Language(SQL) , được người dùng bới SQL Server 2005. Transact-SQL thường được gọi là T-SQL. T-SQL có nhiều tính năng do Microsoft phát triển không có trong ANSI SQL (SQL chuẩn). Cải tiến khả năng hỗ trợ XML: SQL Server 2000 cho phép nhận dữ liệu quan hệ ở dạng XML với mệnh đề FOR XML, hoặc lưu trữ XML như dữ liệu quan hệ trong SQL Server sử dụng mệnh đề OPEN XML. SQL Server 2005 có thêm một kiểu dữ liệu mới là XML thành dữ liệu quan hệ khi dùng OPEN XML. Cũng có thể dùng tài liệu giản đồ biểu diễn trong ngôn ngữ W3C XML Schema Definition(đôi khi gọi là giản đồ XSD) để chỉ ra cấu trúc hợp lệ trong Việc sử dụng khối Try Catch trong mã T-SQL cho phép chỉ ra điều gì phải làm khi lỗi xảy ta. Trong SQL Server management Studio, có thể tìm thấy nhiều đoạn mã mẫu giúp thực hiện những tác vụ thường gặp với T-SQL. Để xem các mẫu này, chọn trình đơn View->Template Explorer. 2.2.3. Tăng cường hỗ trợ người phát triển: A. Hỗ trợ cho Common Language runtime(CLR): CLR được dùng bởi mã .Net được nhún vào trong cỗ máy CSDL SQL Server 2005. Có thể viết các thủ tục lưu sẵn, trigger, hàm, tính toán tập hợp và cá kiểu dũ liệu do người dùng định nghĩa bằng cách sử dụng cacsngoon ngữ nhu VB.Net hoặc C#. Thủ tục lưu sẵn được viết bằng ngôn ngữ .Net là một thay thế tốt cho thủ tục lưu sẵn mở rộng trong SQL Server 2000 bởi vì có thể chỉ ra mức độ bảo mật cho mã .NET. Có mức độ bảo mật cho mã .NET: + An toàn: mức độ này không cho phép truy cập ngoài phạm vi SQL Server. Mã không được phép truy cập hệ thống tập tin, registry, các biến môi trường hoặc mạng. Đây là mức bảo mật cao nhất. + Truy xuất mở rộng:Mức độ này cho phép mã của truy xuất có giới hạn ra ngoài phạm vi SQLServer. Cụ thể là có thể truy xuất registry, hệ thống tập tin, các biến môi trường hoặc mạng. + Không an toàn: ở mức độ này có thể truy xuất bất kỳ chức năng mong muốn nào ngoài phạm vi SQL Server 2005. chỉ nên dùng mức độ bảo mật này nếu chắc chắn mã được viết tốt, và tin cậy người viết mã đó. B. Các kiểu dữ liệu mới: Varchar(max): Kiểu này cho phép dùng chuỗi kí tự lớn hơn 8000 byte (8000 kí tự). Tối đa là 2GB. Nvarchar(max): Kiểu này cho phép dùng chuỗi kí tự Unicode lớn hơn 8000 byte(4000 kí tự).Tối đa là 2 GB. Varbinary(max):kiểu này cho phép dùng dũ liệu nhị phân lớn hơn 8000 byte. C. SQL Management Object (SMO): SMO thay thế cho Distributed Management Object (DMO) được dùng trong SQL Server 2000. SMO nhanh hơn DMO ở nhiều thiết lập bởi vì mỗi đối tượng chỉ được thực hiện từng phần. Ví dụ, muốn liệt kê một danh sách hàng ngàn đối tượng lên tree view (cấu trúc hình cây), không cần nạp đầy đủ thông tin của đối tượng ngay một lần. Ban đầu chỉ cần hiển thị tên của đối tượng, khi nào cần thì mới nạp đầy đủ thông tin của đối tượng đó. Điều này giúp các tiết kiệm được nhiều thời gian cho các tác vụ đơn giản. D. Tự động thực thi mã kịch bản Nếu dùng các chương trình của Microsoft như Microsoft Access, Excel, biết rằng có thể tạo các macro(mã thực thi) cho phéo thực hiện tự động một số tác vụ nào đó. SQL Server 2005 bây giờ có tính năng tự doodoognj tạo mã kịch bản T-SQL từ những hành động mà dùng giao diện hình ảnh trong SQL Server Management Studio. E. Truy cập HTTP: Dùng giao thức HTTP để truy cập vào SQL Server 2005 là tính năng mới
Luận văn liên quan