Trước vấn đề bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường đang ngày càng được
đề cập nhiều hiện nay, việc thay thế xăng pha chì, gây ô nhiễm môi trường,
bằng xăng khô ng pha chì là xu hướng chung của nhiều quốc gia trên thế giới.
Để tăng trị số octan của xăng, người ta thay thế sử dụng phụ gia chì bởi
các hợp chất chứa oxi có chỉ số octan cao và không gây ô nhiễm mô i trường.
Những hợp chất chứa oxi thường được sử dụng là rượu và ete như Metanol,
Etanol, và Metyl tert Butyl Ete (MTBE), Etyl tert Butyl Ete (ETBE),Tertamyl Metyl Ete (TAME),.
Đây là những hợp chất có trị số octan rất cao và rất thích hợp để pha với
xăng nhằm làm tăng trị số octan của xăng, cải thiện chất lượng xăng.
Hợp chất oxi được sử dụng chủ yếu để pha vào xăng hiện nay là Metyl
tert Butyl Ete (MTBE). Đây là hợp chất oxi có những tính chất nổi bật như:
có trị số octan cao, độ bay hơi thấp, bền oxi hoá, có những tính chất tương
thích tốt với xăng,. và đặc biệt là không gây ô nhiễm môi trường. Các quốc
gia phát triển hiện nay đều sử dụng xăng có pha MTBE như là: Mỹ, Anh,
Đức, Nhật, Canada,.
Nhu cầu về MTBE trên toàn thế giới đang tăng rất nhanh. Các quá trình
công nghệ sản xuất MTBE đã được thiết kế và lắp đặt ở nhiều nơi nhằm đáp
ứng nhu cầu MTBE đang tăng lên này.
90 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3183 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 1 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
Đồ án môn học
Thiết kế dây chuyền sản xuất
MTBE từ iso- Butan
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 2 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
LỜI GIỚI THIỆU
Trước vấn đề bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường đang ngày càng được
đề cập nhiều hiện nay, việc thay thế xăng pha chì, gây ô nhiễm môi trường,
bằng xăng không pha chì là xu hướng chung của nhiều quốc gia trên thế giới.
Để tăng trị số octan của xăng, người ta thay thế sử dụng phụ gia chì bởi
các hợp chất chứa oxi có chỉ số octan cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Những hợp chất chứa oxi thường được sử dụng là rượu và ete như Metanol,
Etanol, và Metyl tert Butyl Ete (MTBE), Etyl tert Butyl Ete (ETBE),Tert-
amyl Metyl Ete (TAME),..
Đây là những hợp chất có trị số octan rất cao và rất thích hợp để pha với
xăng nhằm làm tăng trị số octan của xăng, cải thiện chất lượng xăng.
Hợp chất oxi được sử dụng chủ yếu để pha vào xăng hiện nay là Metyl
tert Butyl Ete (MTBE). Đây là hợp chất oxi có những tính chất nổi bật như:
có trị số octan cao, độ bay hơi thấp, bền oxi hoá, có những tính chất tương
thích tốt với xăng,.. và đặc biệt là không gây ô nhiễm môi trường. Các quốc
gia phát triển hiện nay đều sử dụng xăng có pha MTBE như là: Mỹ, Anh,
Đức, Nhật, Canada,..
Nhu cầu về MTBE trên toàn thế giới đang tăng rất nhanh. Các quá trình
công nghệ sản xuất MTBE đã được thiết kế và lắp đặt ở nhiều nơi nhằm đáp
ứng nhu cầu MTBE đang tăng lên này.
Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên tại Dung
Quất, Quảng Ngãi, hơn nữa trước sức ép môi trường, chính phủ Việt Nam dự
tính sẽ loại bỏ xăng pha chì vào năm 2006. Vì vậy việc tính toán thiết kế dây
truyền công nghệ sản xuất MTBE cho xăng là điều hết sức cần thiết và quan
trọng. Đó cũng là lý do để tôi thực hiện bản đồ án này.
Nội dung chính của bản đồ án gồm 3 phần:
Sinh viên
Văn Huy Vương
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 3 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ MTBE
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
Metyl tert Butyl Ete là hợp chất chứa oxi có chứa khối lượng phân tử là
88,15 và có công thức cấu tạo như sau:
CH3
CH3 - O - C - CH3
CH3
Nó được viết tắt là MTBE.
MTBE là một trong những ete có vai trò quan trọng đối với công nghiệp sản
xuất xăng. Nó đượng dùng làm chất phụ gia cho xăng để nâng cao trị số
octan, nhằm đáp ứng được yêu cầu làm việc của động cơ xăng cũng như đảm
bảo về yêu cầu vệ sinh môi trường và sức khoẻ con người.
Trước đây việc nâng cao trị số octan cho xăng người ta dùng chất phụ gia
là “nước chì” (CH3)4Pb, (C2H5)Pb. Tuy nhiên loại phụ gia này bên cạnh việc
nâng cao trị số octan, giảm giá thành sản phẩm nhưng vẫn còn nhược điểm:
ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực
tiếp đến động cơ, khi động cơ làm việc nhiều. Chính vì các nhược điểm này
của nước chì mà một số nước trên thế giới đã ban luật cấm và hạn chế dùng
nước chì.
Hiện nay loại phụ gia được dùng để thay thế. Việc thay thế này đồng
nghĩa với việc sẽ có một số thay đổi trong thành phần xăng không chì, nhưng
chủ yếu là sự khác nhau đối với phụ gia nhằm tăng cường trị số octan.
Có một số giải pháp hữu hiệu để đạt tới trị số octan cao hơn khi không sử
dụng chì:
- Pha trộn xăng có trị số octan cao (như xăng alkyl hoá, izome hoá,..) vào
nhiên liệu có trị số octan thấp.
- Nâng cấp và đưa thêm các thiết bị lọc dầu để sản xuất hỗn hợp xăng có
trị số octan cao.
- Sử dụng các chất phụ gia không chứa chì, như các hợp chất chứa oxi:
etanol, MTBE, MTBA, TAME,..
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 4 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
Trong số các phụ gia chứa oxi nói trên thì MTBE và etanol được sử dụng
với số lượng nhiều nhất. Chẳng hạn như ở Mỹ, MTBE được pha trộn với 15%
thể tích, etanol tới 10% thể tích. ở Braxin đã pha trộn tới 22% etanol vào xăng
trong nhiều năm.
Bên cạnh việc tăng trị số octan, hỗn hợp của xăng với phị gia chứa oxi đã
giúp thải hyđrocacbon và CO từ xe cộ sử dụng nhiên liệu.
Có thể thấy rõ trị số octan của một số chất chứa oxi điển hình trong bảng:
Bảng 1: trị số octan của một số chất chứa oxi
Phụ gia chứa oxi RON MON
Metanol
Etanol
Tert-butanol (TBA)
Metanol/TBA (50/50)
Metyl tert-butyl ete(MTBE)
Tert-amyl metyl ete(TAME)
Etyl tert-butyl ete (ETBE)
127136
120135
104110
115123
115123
111116
110119
99104
100106
9098
96104
98105
98103
95104
Từ đó ta thấy, trị số RON của MTBE vào khoảng 115123, do đó hỗn
hợp 15% MTBE trong xăng có trị số octan gốc là 87 sẽ tạo nên một hỗn hợp
có trị số RON nằm trong khoảng 91 đến 92, làm tăng từ 4 đến 5 đơn vị octan,
tương đương với hàm lượng chì từ 0,1 đến0,15g/l. Tương tự, trị số octan của
etanol là 120135, do đó hỗn hợp 10% của etanol với xăng có trị số octan là
87 sẽ tạo ra hỗn hợp có trị số RON vào khoảng 9092.
Nạn ô nhiễm môi trường trên thế giới trong những năm gần đây đã gây
ảnh hưởng nghiêm trọng. Một trong những nguyên nhân gây nên nạn ô nhiễm
môi trường là khí thải của động cơ có chứa một lượng khí có hại như: CO,
NO, NO2,.. Lượng khí này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường. Do
vậy vấn đề đặt ra đầu tiên là phải giảm lượng khí thải làm cho nhiên liệu của
động cơ và để làm được điều này ta phải làm cho nhiên liệu của động cơ sạch
hơn, tức là phải sản xuất xăng sạch, hàm lượng thơm trong xăng thấp, hàm
lượng benzen thấp hơn 1%.
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 5 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
Mặt khác để có hiệu suất của động cơ cao hơn và tính năng thoát khí thải
hoàn thiện hơn thì động cơ phải tỷ số nén lớn hơn, tức là yêu cầu nhiên liệu
phải có trị số octan cao, mà xăng chưng cất trực tiếp thì trị số octan còn thấp,
chưa đủ yêu cầu của động cơ. Do vậy người ta đã sử dụng các hợp chất nâng
cao trị số octan để pha vào xăng, và phụ gia đầu tiên được sử dụng làm nhiên
liệu cho xăng là TEL (tetra etyl chì) và TML (tetra metyl chì) loại phụ gia này
cho phép nâng cao đúng trị số octan và làm cho giá thành hạ. Loại phụ gia
này do MDOLE người Mỹ tìm ra vào tháng 11-1921 Vào năm 1929, loại phụ
gia này có mặt trong xăng thương phẩm của Mỹ và có trong xăng thương
phẩm của Đức trước chiến tranh thế giới thứ II không xa.
Tuy nước chì khi sử dụng pha vào xăng đã bù đắp được lượng octan thiếu
hụt và giá thành xăng khá rẻ, song bên cạnh việc tạo nên được các ưu điểm thì
nó cũng để lại những tác hại nghiêm trọng cho sức khoẻ con người (vì chì là
chất độc trích luỹ), cho môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến tính năng của
động cơ như:
+Trong quá trình cháy tạo nên hợp chất chì rắn trong động cơ.
+Kích thích sự nhiễm bẩn bugi, làm tăng sự mài mòn xylanh và các van.
+Làm mất hoạt tính của xúc tác trường hợp xử lý khí thải, chính vì còn
nhiều nhược điểm nên hầu hết các nước đã ban luật cấm hay sử dụng nước chì
làm chất mang trị số octan cho xăng.
Giới hạn TEL cực đại trong xăng (g/l) năm 1998 ở một số nước:
Bảng 2: Giới hạn TEL cực đại trong xăng
Nước Lượng TEL trong xăng (g/l)
Mỹ
Canada
ý, Pháp, Bồ Đào Nha,TâyBan Nha
Các nước khác
Australia
áo, Thuỵ Điển, Phần Lan
Triều Tiên
Venezuela
Nhật Bản
0,26
0,291
0,399
0,151
0,3040,840
0,151
0,301
0,840
0,000
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 6 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
Xu hướng hiện nay là sử dụng hợp chất chứa oxi làm tăng octan. Trong
các hợp chất oxi có ứng dụng thực tiễn nhất là các ete: Metyl tert-Butyl ete
(MTBE), Tert amyl-metyl ete (TAME), etyl tert butyl ete (ETBE).
Khi thêm hợp chất chứa oxi vào xăng, ngoài việc làm tăng octan, nó còn
làm giảm lượng khí thải CO.
Hàm lượng Pb và aromatic cũng ảnh hưởng tới tỷ số octan (ON) của hỗn
hợp nhiên liệu chứa MTBE vì nhiệt độ sôi của MTBE thấp nên ảnh hưởng của
nó tới ON của phân đoạn có nhiệt độ sôi Ts<100oC rất rõ rệt (đường 3). Quan
hệ giữa ON và hàm lượng MTBE.
1.Xăng có RON-88
2.Xăng có RON-81
3.Phân đoạn xăng có Ts<100oC, RON-77
Khi cho MTBE vào trong xăng thì:
+Không cần bất cứ thay đổi nào đối với đọng cơ hiện hành.
+áp suất hơi của nhiên liệu giảm do vậy tổn thất bay hơi khi cấp nhiên
liệu và vận hành giảm.
+Giảm khối thải đặc bệt là CO và các hyđro cacbon chưa cháy.
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 7 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
+Thêm 20% thể tích MTBE vẫn không có hại tới công suất động cơ cũng
như tăng sự tiêu tốn nhiên liệu, trong điều kiện lạnh khả năng khởi động động
cơ cũng dễ dàng, ngăn cản sự đóng băng trong bộ chế hoà khí.
+MTBE tan lẫn tốt với H2O nên điểm đông đặc của nhiên liệu giảm đáng
kể.
+Nhiên liệu trộn MTBE tương thích với tất cả các vật liệu sử dụng để sản
xuất ôtô như: đệm cao su, sơn các kim loại trong bộ chế hoà khí, bơm phun,..
+MTBE không ảnh hưởng đến hệ bài tiết là thuốc mê yếu.
Metyl tert Butyl ete là hợp chất chứa oxi thuộc loại hợp chất alkyl tert
butyl ete có công thức cấu tạo:
CH3
|
CH3- O - C - CH3
|
CH3
MTBE được tổng hợp từ metanol và isobuten với xúc tác là acid rắn.
Ngoài ra, MTBE cũng có những ứng dụng khác trong công nghiệp lọc hoá
dầu như: dùng để sản xuất metaacrolein, metacylic acid, và isopren, sản xuất
isobuten (bằng cách phân huỷ MTBE, tuy nhiên đây là biện pháp không kinh
tế).
Nhu cầu tiêu thụ MTBE đang tăng nhanh, MTBE là một trong những hoá
chất tăng trưởng mạnh nhất trên thế giới với tốc độ tăng trưởng trung bình
20% mỗi năm (1989-1994). Dự báo tới năm 2010 nhu cầu MTBE sẽ lên tới
29.000 nghìn tấn/năm.
Có nhiều quá trình công nghệ sản xuất MTBE các hãng trên thế giới đã
được phát minh và lắp đặt để sản xuất MTBE. Quá trình công nghệ sản xuất
MTBE của Snamprogetti (Mỹ) sử dụng nguyên liệu là hỗn hợp khí C4 chứa
isobuten. Quá trình Hiils (CHLB Đức) quá trình của CD Tech dùng nguyên
liệu C4 và C5 (hỗn hợp khí). Quá trình ARCO với nguyên liệu từ quá trình đề
hyđrat hoá Tert-Butyl Acolhol,.. Tổng công suất của các xưởng sản suất
MTBE đang hoạt động vào khoảng 25.275 nghìn tấn/năm.
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 8 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
II.TÍNH CHẤT CỦA METYL TERT BUTYL ETE:
1.Tính chất lý học của Metyl Tert Butyl ete:
Metyl tert butyl ete ở trạng thái bình thường là chất lỏng, không màu, linh
động, độ nhớt thấp, dễ cháy, tan vô hạn trong các dung môi hữu cơ và các
hydro cacbon.
Một số tính chất vật lý đặc trưng của MTBE được đưa dưới bảng 3 [1]
Bảng 3: Tính chất vật lý của MTBE
Khối lượng phân tử, M
Nhiệt độ sôi, ts
Nhiệt độ nóng chảy
Hằng số điện môi (20oC)
Độ nhớt (20oC)
Sức cản bề mặt
Nhiệt dung riêng (20oC)
Nhiệt hoá hơi
Nhiệt cháy
Nhiệt độ chớp cháy
Giới hạn nổ với không khí
áp suất tới hạn, Pc
Nhiệt độ tới hạn, tc
88,15
55,3oC
-108,6oC
4,5
0,36 mPa.s
20 nN/m
2,18 KJ/kg.độ
337 KJ/kg
-34,88 MJ/kg
-280C
1,6584% thể
tích
3,43 MPa
224,0oC
Tỷ trọng, áp suất hơi và độ hoà tan trong nước của MTBE theo nhiệt độ
được cho ở bảng 4 [1]
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 9 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
Bảng 4: Tỷ trọng, áp suất hơi bão hoà và độ hoà tan của MTBE
Nhiệt độ
oC
áp suất
KPa
Độ hoà tan Tỷ trọng
G/cm2 Nước trong
MTBE, %KL
MTBE trong
nước, % KL
0
10
12
15
20
30
40
10,8
17,4
26,8
40,6
60,5
1,19
1,22
1,28
1,36
1,47
7,3
5,0
3,3
2,2
1,5
0,7613
0,7510
0,7489
0,7458
0,7407
0,7304
MTBE có thể tạo hỗn hợp đẳng phí với nước, hoặc với Metanol.
Bảng 5: Hỗn hợp đẳng phí của MTBE [1]
Hỗn hợp đẳng phí Ts,o C Hàm lượng MTBE,
%KL
MTBE - nước
MTBE - Metanol
MTBE - Metanol (1,0MPa)
MTBE - Metanol (2,5MPa)
52,6
51,6
130
175
96
86
68
54
.MTBE không có giới hạn về độ tan lẫn với các dung môi thông thường.
.MTBE rất ổn định trong môi trường kiềm trung tính và axit yếu.
.Trong môi trường axit mạnh MTBE tách metanol và izo buten.
2.Tính chất hoá học:
MTBE là chất khá ổn định dưới điều kiện acid yếu, môi trường kiềm hoặc
trung tính. Trong môi trường có cân bằng:
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 10 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
CH3 CH3
H+
CH3 - O - C - CH3 CH3OH + CH2 = C
CH3 CH3
(MTBE) (Metanol) (Iso butylen)
Trong điều kiện phản ứng ở môi trường acid, MTBE gần như trơ với các
tác nhân khác như buten-1, buten-2, n-buten, isobutan,.. điều này làm giảm
các sản phẩm phụ và tăng độ chọn lọc. Tuy vậy do cân bằng có thể chuyển
dịch sang có thể tạo thành iso butylen và metanol nên có thể giảm độ chuyển
hóa. Do vậy cần phải lấy MTBE ra khỏi môi trường phản ứng liên tục để làm
cân bằng dịch chuyển sang trái.
3.Tính chất của MTBE ảnh hưởng đến công nghệ:
Với các tính chất vật lý như đã trình bày, MTBE có thể thu hồi bằng
chưng tách vì nhiệt độ sôi của MTBE là 55,3oC tức là lớn hơn hỗn hợp đẳng
phí của metanol - hỗn hợp các hyđrocacbon C4 (tos<30) và MTBE thu hồi
được ở đáy tháp chưng tách.
Do cân bằng của MTBE trong acid đã nói trên nên để tăng độ chuyển hoá
tạo ra MTBE, trong công nghệ người ta sử dụng kỹ thuật phản ứng chưng
tách trong các tháp chưng tách và có đặt các lớp xúc tác trong đó. Đây là kỹ
thuật phản ứng mới và rất thích hợp để sản xuất MTBE.
III. NHU CẦU MTBE, TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MTBE TRÊN THẾ
GIỚI:
Nhu cầu MTBE trên toàn cầu hàng năm tăng 20% trong giai đoạn từ năm
1989-1994, thậm chí tới 25% [2], tuy nhiên trong giai đoạn từ năm 1994-2000
tốc độ tăng trưởng sẽ giảm xuống còn 4%/năm và giai đoạn 2000-2010 sẽ
giảm xuống còn 1,7%/năm.
Có thể thấy nhu cầu MTBE toàn cầu trong bảng 6.
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 11 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
Bảng 6: nhu cầu MTBE trên thế giới (đơn vị tính: 1000 tấn) [2]
Năm
Nước
1994 1995 1996 1998 2000 2005 2010 Tốc độ tăng trưởng
1994-
2000
2000-
2010
1994-
2010
Mỹ
Canada
Châu Mỹ La
tinh
Nhật
Trung Đông
Châu Phi
Tây Âu
Đông Âu
Châu Đại
Dương
Những vùng
khác
Tổng
7990
183
538
388
0
70
2259
388
0
1312
13128
10921
283
1065
427
0
70
2064
505
0
1669
17003
12174
286
1115
434
0
70
2419
542
0
1963
19003
12246
292
1186
444
147
70
2449
594
0
2472
19898
12477
297
1262
471
200
70
2487
624
0
3015
20895
13111
313
1478
534
236
85
2553
812
0
3805
22929
13361
321
1735
581
276
104
2631
1024
0
4722
24763
7,7
8,4
15,3
3,3
0,0
1,6
8,2
14,9
8,1
0,7
1,0
3,2
2,1
3,3
4,0
0,6
5,1
4,6
1,7
3,3
3,7
7,6
2,6
2,5
1,0
6,3
8,3
4,0
Hiện nay các xưởng sản xuất MTBE đã được lắp đặt ở nhiều nơi trên thế
giới với tổng công suất vào khoảng 25275 nghìn tấn MTBE/năm. Các xưởng
này được lắp đặt dựa trên các quá trình công nghệ của các hãng khác nhau
như: công nghệ của Snamprogetti (Mỹ) sưe dụng nguyên liệu FCC-BB và
thiết bị đoạn nhiệt, đã có 21 xưởng được xây dựng ở nhiều nơi (Mỹ, vùng
vịnh,..) dựa trên công nghệ của Snamprogetti cùng một số dự án đang được
thực thi, [3]. Công nghệ của Hiils AG cũng đã được áp dụng nhiều trong các
xưởng của CHLB Đức,.. Những quá trình cong nghệ gần đây như công nghệ
ARCO (của TEXACO) đang được sử dụng trong các xưởng sản xuất ở Texas
(Mỹ) và Tây Âu. Công nghệ CD Tech (ABB Lummus) cũng được sử dụng
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 12 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
với hơn 60 xưởng và gần 30 dự án [3]. Công nghệ sản xuất MTBE của UOP
với 11 xưởng với công suất 30000 bpsd, sử dụng nguyên liệu là khí butan từ
mỏ khí. Hơn 26 xưởng sản xuất dựa trên công nghệ của TFP, xưởng sản xuất
dựa trên công nghệ của Phillip (Hà Lan), công nghệ của hãng Shell,.. đã được
xây dựng và đang hoạt động khắp nơi. ở Nhật Bản các xưởng sản xuất với
công nghệ của hãng Sumimoto đã được xây dựng.
Gần đây ở Arập Xêút, Venezuela và các vùng khác người ta đã xây dựng
các xưởng sản xuất MTBE từ nguyên liệu khí Butane từ mỏ khí, sử dụng công
nghệ của UOP,...
IV.QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP MTBE:
1.HOÁ HỌC CỦA QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP: [1]
MTBE ĐƯỢC TẠO THÀNH NHỜ SỰ CỘNG HỢP CỦA
METYL ALCOHOL VÀO NỐI ĐÔI HOẠT ĐỘNG CỦA ISO
BUTYLEN:
CH3 CH3
| |
CH2 = C + CH3OH CH3 - C - O - CH3
| |
CH3 CH3
Quá trình phản ứng xảy ra dễ dàng ở điều kiện nhẹ nhàng và trong pha
lỏng (hoặc pha lỏng - khí hỗn hợp). Nhiệt độ phản ứng trong khoảng 40-90oC
và áp suất từ 7-20at(áp suất đủ để duy trì phản ứng ở trạng thái lỏng). Đây là
phản ứng toả nhiệt nhẹ, mol/KJ37H thuận nghịch, có độ chọn lọc cao
mặc dù có mặt các cấu tử C4 khác (buten, n-butan, iso butan...) trong môi
trường phản ứng. Xúc tác cho phản ứng thích hợp là xúc tác acid rắn. Có thể
sử dụng xúc tác acid rắn như bentonit nhưng hay sử dụng nhất là nhựa trao
đổi ion cationit, gần đây người ta đã nghiên cứu sử dụng xúc tác zeolit.
Phản ứng tổng hợp là phản ứng thuận nghịch, để cân bằng dịch chuyển
sang phải thì người ta phải lấy dư lượng metanol hơn so với hệ số tỷ lượng.
Quá trình tổng hợp MTBE là quá trình dị thể E - R
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 13 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
2. Động học và cơ chế phản ứng: [4]
Phản ứng tổng hợp MTBE là phản ứng thuận nghịch, xúc tác acid, động
học và cơ chế phản ứng phụ thuộc vào môi trường phản ứng, điều này có
nghĩa là phụ thuộc vào tỷ lệ:
Có thể xem là phản ứng xảy ra theo cơ chế ion với sự proton hoá iso buten
trước:
CH3 CH3
| +H+ |
C = CH2 C+ - CH3
| |
CH3 CH3
Sau đó ion cacboni sẽ tương tác với etanol:
CH3 CH3
| |
CH3 - C+ + CH3OH CH3 - C - O+ - CH3 (2)
| | |
CH3 CH3 H
Và cuối cùng:
CH3 CH3
| |
CH3 - C - O - CH3 CH3 - C - O - CH3 + H+
| | |
CH3 H CH3
Tỷ lệ R<=0,7, khi đó lượng metanol là chủ yếu trong môi trường phản
ứng, vì vậy metanol có xu hướng hấp phụ lên xúc tác nhựa trao đổi ion và do
đó hầu hết các nhóm Sulfomic của nhựa bị Solvat hoá bởi rượu:
R - SO3H + MeOH Me+OH2 + R - SO3-
Sự hấp phụ của alken lên nhựa là rất nhỏ. Do đó có thể thấy rằng tiến
trình phản ứng tổng hợp MTBE sẽ theo cơ chế Eley-Rideal (E-R), tức là phản
mol) lÖ (tØ
Metanol
IsobutenR
Đồ án môn học: Thiết kế dây chuyền sản xuất MTBE từ iso-Butan.
Văn Huy Vương 14 Hóa dầu 3-K43 ĐHBK HN
ứng xảy ra trên bề mặt nhựa giữa Isobuten từ dung dịch với Metanol đã hấp
phụ. Phản ứng bề mặt là giai đoạn quyết định tốc độ.
MeOH + MeOH .
MeOH . + Iso buten +2 MTBE . + 2.
MTBE . MTBE +
Và khi đó tốc độ phản ứng sẽ được xác định:
Trong đó:
r: tốc độ phản ứng
Kf: hằng số tốc độ phản ứngthuận
KMe: hằng số cân bằng hấp phụ của Metanol
K: hằng số cân bằng nhiệt động
Ci: nồng độ của cấu tử i, mol/l
i = Isobuten, Metanol, MTBE
KMT: hằng số cân bằng hấp phụ
Khi bị hấp phụ Metanol được nối hyđro theo 3 kíchthước mạng lưới của 3
nhóm SO3H và phản ứng với isobuten từ dung dịch trong các mao quản và ở
pha tạo gel. Sự hoạt động đồng tác dụng của cả 3 nhóm SO3H sẽ tạo ra nhóm
tert-butyl có cấu trúc giống cation, và sự trao đổi phối hợp proton xảy ra.
Cũng theo cơ chế này có thể xảy ra sự tạo thành Metyl-sec butyl Ete
giống như tạo ra MTBE, song sự tạo thành này ở mức độ nhỏ bởi vì khả năng
phản ứng thấp của alken thẳng, Buten-1 hầu như không hấp phụ ở R<0,7.
Ngoài ra cũng có sự tạo thành Dimetyl ete (DME) do phản ứng của 2
phân tử Metanol hấp phụ trên 2 nhóm SO3H cạnh nhau.
Khi 0,7< R <0,8, tức là CIB có giá trịn đáng kể, khi đó có thể thấy rằng cơ
chế Lang muir-Hinshelwood (L-H) bắt đầu có tác dụng.
2
MTMTMM
MTMIBMf
).CK.CK(1
/